intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

98
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit”. Sáng kiến này sẽ là tài liệu dễ hiểu giúp các em có cái nhìn đơn giản hơn đối với những bài toán về peptit đồng thời giải quyết chúng một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trở thành sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học Y, Dược luôn là ước mơ của nhiều học  sinh THPT. Tuy nhiên ước muốn đó sẽ là quá “xa vời” đối với những học sinh học không  BÁO CÁO K tốt bộ môn Hóa học. Làm thế nào để các em không còn  “ sợ hãiẾ”T QU Ả  ột bài toán trắc   trước m nghiệm với quá nhiều chất tác dụng vNGHIÊN C ỨU, ề ới nhau, quá nhi NG DỤươ Ứu các ph NG SÁNG KI n N ng trình phảẾ ứng phức  Tên sáng ki tạp trong khi thời gian dành cho m ến: S ột câu tr Ử DỤệNG PH ắc nghi ất ngNG PHÁP QUY Đ m lại rƯƠ ắn; đặc biệt là dạỔ I ng toán  về peptit, một trong những câu khó mà h ọc sinh cũng nh                                       GI ư giáo viên rất “ngại”? Câu hỏi đó  ẢI BÀI TOÁN PEPTIT luôn hiện hữu trong đầu tôi.  Đặc biệt trong những năm thi THPT gần đây theo yêu cầu của bộ Giáo dục mức độ khó  của câu phân hóa ngày càng cao trong đó có dạng bài toán peptit. Mặc dù có rất nhiều đồng  nghiệp đã đưa ra một số phương pháp cho các dạng bài cụ thể khá hay nhưng chưa chốt  lấy một phương pháp chung. Chính vì thế trong quá trình vận dụng làm cho các em học  sinh còn lúng túng. Qua quá trình giảng dạy, tìm tòi, nghiên cứu tôi mạnh dạn viết sáng  kiến kinh nghiệm “ Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit”.  Sáng kiến này sẽ là tài liệu dễ hiểu giúp các em có cái nhìn đơn giản hơn đối với những  bài toán về peptit đồng thời giải quyết chúng một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.  Với tài liệu này, các em hoàn toàn có thể bình tĩnh “đối diện” với dạng toán về peptit trong  các đề thi THPTQG môn Hóa  mà không còn bị yếu tố tâm lí về thời gian và không còn  lúng túng, bối rối vì mất phương hướng làm bài. Như vậy, việc trở thành bác sĩ, dược sĩ,  kỹ sư,…trong tương lai là điều mà các em có thể tự tin hướng tới. Phương pháp được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn còn nhiều điều hạn  chế, rất mong quý bạn đọc và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để  tác giả  tiếp tục hoàn  thiện . Qua đó sẽ rút kinh nghiệm cho việc xây dựng các phương pháp tối ưu để nâng kết   quả thi THPT Quốc gia và thi HSG đạt kết quả cao. Vĩnh phúc, năm 2020 Tác giả xin chân thành cảm ơn mọi đóng góp của quý bạn đọc và các đồng nghiệp! 1
  2. Mọi đóng góp xin gửi về  địa chỉ: Nguyễn Thị  Ngọc, Trường THPT Yên Lạc 2 –   huyện   Yên   Lạc   –   tỉnh   Vĩnh   Phúc,   Số   điện   thoại:   0978.296.950   hoặc   Email:  bbhaidang@gmail.com. 2. Tên sáng kiến “ Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit”. 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh   Phúc. ­ Số điện thoại: 0978.296.950 ­ Email: bbhaidang@gmail.com 4. Chủ đầu tư sáng kiến ­ Nguyễn Thị Ngọc – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng để dạy cho học sinh 12,ôn thi THPTQG, tài liệu ôn thi học sinh  giỏi lớp 12. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử  Sáng kiến được áp dụng lần đầu vào ngày 22 tháng 4 năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1.1. Cơ sở lý luận:  Trong Hóa học, dạng bài tập về peptit là dạng bài tập hữu cơ mà theo đánh giá của học  sinh cũng như giáo viên là khá khó khăn phức tạp. Có rất nhiều các cách giải khác nhau cho  các dạng bài tập peptit khác nhau, chính vì vậy gây ra việc mất phương hướng cho học  sinh khi động đến các dạng toán peptit, đặc biệt là câu phân loại trong đề thi THPTQG gây  mất thời gian và khó khăn để học sinh tìm ra kế quả. Với những dạng bài toán peptit phức  tạp các em phải cần phải có một phương pháp nhất quán để đưa bài về dạng đơn giản.  Như vậy các em không những giải quyết được mà còn làm rất nhanh. Đê giúp cho iaos iên  2
  3. à học sinh giải quyết khó khăn trên, tôi xin trình bày trong sáng kiến này một phương pháp  giải toans peptit có thể rút ngắn được thời gian, nâng cao được tư duy và có đáp án bài toán  nhanh nhất, chính xác cao. Đây là một trong những phương pháp nhanh gọn và đơn giản  nhất để giải quyết bài toán về pepit và nuyên tắc của phương pháp này là: quy đổi peptit  về các nhóm chất đơn giản và dùng sơ đồ hóa kết hợp với bảo toàn nguyên tố để  giải quyết bài toán một cách đơn giản và ngắn gọn. Phương pháp này giúp học sinh  thiết lập được mối liên hệ trong bài dễ dàng, giải quyết các dạng bài tập peptit phức tạp  một cách nhanh nhất. 7. 1.1.2. Thực trạng vấn đề  Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh chỉ làm được những bài tập đơn giản về  peptit thuộc phần lí thuyết về tìm công thức cấu tạo của peptit hoặc dạng toán về bảo  toàn số mol amino axit. Các em thường bế tắc khi bài toán peptit kết hợp giữa phản ứng  cháy và thủy phân peptit trong môi trường axit hoặc bazơ. Đa phần các em chưa xác định  được định hướng giải quyết vấn đề như thế nào, các em thường sợ khi giải bài tập peptit  dạng này. Có một số học sinh thì có những hướng giải nhưng lại quá phức tạp mất khá  nhiều thời gian mà lại hay nhầm lẫn. Còn trong phương pháp quy đổi sau đó sử dụng sơ  đồ hóa sẽ làm cho bài toán đơn giản hơn rất nhiều và không gây nhầm lẫn cho học sinh,  rút ngắn thời gian làm bài để đảm bảo tiến độ.  Trong phạm vi của đề tài này tôi xin trình bày: “ Sử dụng phương pháp quy đổi để giải  quyết bài toán peptit”.  Nội dung của đề tài này tôi xin trình bày qua ba chương lần lượt trình bày từ cơ sở lý  thuyết của phương pháp, cách quy đổi để giáo viên, học sinh nắm vững về phương pháp  và hiệu quả của sáng kiến mang lại. 7.1.1.3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề  Trên cơ sở lí luận và thực trạng vấn đề đã phân tích ở trên, tôi thấy để giải quyết vấn đề  cần phải rèn luyện cho học sinh phương pháp giải toán peptit một cách nhất quán, đơn  giản và tư duy hơn. Vì thế tôi cần nghiên cứu về các mặt ưu, nhược của phương pháp  3
  4. thật kĩ lưỡng, các định luật bắt buộc học sinh phải nắm vững trong phương pháp quy đổi  cũng như kĩ năng sơ đồ hóa của học sinh. Cần soạn giải các bài toán peptit theo phương  pháp này nhưng theo các mức độ khác nhau để giáo viên và học sinh có thể áp dụng hiệu  quả.  Cần chú ý tới năng lực của từng học sinh khi tiếp thu phương pháp này, tiến hành thực  nghiệm và đánh giá kết quả của học sinh khi sử dụng phương pháp này.  Cùng một dạng bài tập cho các em giải theo nhiều phương pháp để so sánh kết quâ của  các phương pháp. Khi sử dụng phương pháp quy đổi các em sẽ dễ xác định hướng đi của  bài toán và giải nhanh hơn. Từ đó xây dựng tinh thần học tập hứng thú hơn với bộ môn  Hóa học đặc biệt phần peptit cho học sinh.  PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI 7.1.2.1. Các định luật vận dụng 7.1.2.1.1. Định luật bảo toàn khối lượng  Nội dung: Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng các chất được tạo  thành sau phản ứng.  Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả:       Hệ quả 1: Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, mS là khối lượng các  chất sau phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kì ta đều có: mT = mS.       Hệ quả 2: Khối lượng chất = khối lượng của các thành phần cấu tạo nên chất, cũng  như khối lượng của các nguyên tố cấu tạo nên chất. 7.1.2.1.2. Định luật bảo toàn nguyên tố Nội dung: Tổng số mol của một nguyên tố thì được bảo toàn. 7.1.2.2. Các kiến thức cần sử dụng 4
  5. ­ Peptit là những hợp chất chứa từ (2 đến 50) gốc  α­amino axit liên kết với nhau qua liên  kết peptit. ­ Một peptit (mạch hở) chứa n gốc α­amino axit thì chứa (n­1) liên kết peptit ­ Cách tính phân tử khối của peptit. Thông thường người làm sẽ chọn cách là viết CTCT của peptit rồi sau đó đi cộng toàn bộ  nguyên tử khối của các nguyên tố  để  có phân tử  khối của peptit. Tuy nhiên, cách làm này   tỏ  ra chưa khoa học. Ta hãy chú ý rằng, cứ hình thành 1 liên kết peptit thì giữa 2 phân tử  amino axit sẽ tách bỏ 1 phân tử H2O.  Giả sử một peptit mạch hở X chứa n gốc  α­amino axit  thì phân tử khối của X được tính  nhanh là: MX = Tổng phân tử khối của n gốc α­amino axit – 18.(n – 1) Ví dụ: Tính phân tử khối của các peptit mạch hở sau: a. Gly­Gly­Gly­Gly b. Ala­Ala­Ala­Ala­Ala c. Gly­Ala­Ala c. Ala­Val­Gly­Gly Giải: a. MGly­Gly­Gly­Gly = 4x75 – 3x18 = 246 (đvC) b. MAla­Ala­Ala­Ala­Ala = 5x89 – 4x18 = 373 (đvC) c. MGly­Ala­Ala = (75 + 2x89) – 2x18 = 217 (đvC) d. MAla­Val­Gly­Gly = (89 + 117 + 75x2) – 3x18 = 302 (đvC) 7.1.2.3. Phương pháp giải chung * Với các peptit được tạo nên từ các ainoaxit no, mạch hở, có chứa một nhóm COOH  và một nhóm NH2 trong phân tử Quy đổi các peptit về dạng 5
  6. quy ñoå i HNCO: nx  mol H HN CH(R)CO OH CH2: y  mol n x  mol H2O: x  mol * Với các peptit không rõ có được tạo nên từ các ainoaxit no, mạch hở, có chứa một  nhóm COOH và một nhóm NH2 trong phân tử thì ta quy đổi peptit về dạng    CONH: nx mol    C: y mol    H: Z mol    H2O: t mol Sau đó sử dụng sơ đồ hóa và các định luật bảo toàn cũng như các dữ kiện bài toán cho để  thiết lập phương trình liên quan. 7.1.2.4. Phân dạng bài tập và ví dụ minh họa 7.1.2.4.1. Tính lượng chất trong phản ứng a. Mức độ vận dụng Ví dụ 1:  Đốt cháy hoàn toàn x mol một peptit X mạch hở được tạo thành từ amino axit   no Y chỉ  chứa một nhóm –NH2  và một nhóm –COOH thì thu được b mol CO2  và c mol  nước. Biết b – c = 3,5x. Số liên kết peptit trong X là A. 9.  B.  8.    C. 10. D. 6. Hướng dẫn giải Quy đổi X thành: CONH: nx mol                         CO2: nx + y = b CH2: y mol             =>   6
  7. H2O: x mol                               H2O: x + y +nx/2 = c Ta có: b – c = nx/2 ­ x = 3,5x  => n= 9 Ví dụ 2: Đipeptit X, hexapeptit Y đều mạch hở và cùng được tạo ra từ 1 amino axit no,   mạch hở  trong phân tử  có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Cho 13,2 gam X tác dụng   hết với dung dịch HCl dư, làm khô cẩn thận dung dịch sau phản ứng thu được 22,3 gam   chất rắn. Vậy khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thì cần ít nhất bao nhiêu mol O 2 nếu sản  phẩm cháy thu được gồm CO2, H2O, N2? A. 1,25 mol.              B.     1,35 mol.            C. 0,975 mol.        D. 2,25 mol. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên KHTN Hà Nội, năm 2017) Hướng dẫn giải X +        2HCl + H2O   c/rắn xmol     2xmol    xmol Áp dụng BTKL ta tính được x = 0,1 => MX =132 => Maa = 75: Gly Quy đổi Y thành  CONH: 0,6 mol                       CO2: 1,2 mol CH2: 0,6 mol             =>                                       => bảo toàn oxi: nO2 = 1,35 mol H2O: 0,1 mol                           H2O: 1 mol Ví dụ 3: Thủy phân tetrapeptit X mạch hở thu được hỗn hợp các α­amino axit (no, mạch  hở, phân tử đều chứa 1 nhóm −NH2 và 1 nhóm −COOH). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn   m gam X bằng CuO dư, đun nóng thấy khối lượng CuO giảm 3,84 gam. Cho hỗn hợp   khí và hơi sau phản ứng vào dung dịch NaOH đặc, dư thấy thoát ra 448 ml khí N 2 (đktc).  Thủy phân hoàn toàn m gam X trong dung dịch HCl dư, đun nóng thu được muối có khối  lượng là 7
  8. A. 5,12.  B.  4,74.     C. 4,84. D. 4,52.  (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Thuận Thành 1 – Bắc Ninh, năm 2017) Hướng dẫn giải  Áp dụng bảo toàn nguyên tố nitơ ta có: nCONH = 2nN2 = 0,04 mol => nX = 0,01 mol Quy đổi X thành  CONH: 0,04 mol                      CO2: 0,04 + x  mol CH2: x mol                                                      H2O: 0,01 mol                          H2O: 0,03 + x  mol => bảo toàn oxi:  ta có: 0,04 + 0,01 + 3,84/ 16 = 0,11 + 3x => x = 0.06 Vậy khi cho X tác dụng với HCl  CONH: 0,04 mol                   COOH: 0,04 mol CH2: 0,06 mol             NH3Cl: 0,04 mol    H2O: 0,01 mol                         CH2: 0,06 mol => mmuối = 0,04. 45 + 0,04. 52,5 + 0,014= 4,74 gam Ví dụ 4: Cho m gam hỗn hợp M (có tổng số mol 0,03 mol) gồm đipeptit X, tripeptit Y,   tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu   được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một  lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ  khí và hơi đem hấp thụ  vào bình đựng nước vôi  trong dư, thấy khối lượng tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát ra. Giá trị  của   m gần nhất với giá trị nào sau đây?  A. 6,0. B. 6,9.  C. 7,0.  D.    6,08.  (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên KHTN Hà Nội, năm 2017) 8
  9.                                                     Hướng dẫn giải Quy đổi M thành  CONH: x mol         +NaOH          COONa: x  mol        + o2     Na2CO3: 0,5x mol CH2: y mol                  NH2 : x mol              N2: 0,0375 mol = 0,5x     H2O: 0,03 mol                           CH2: y mol                             CO2: 0,5x + y mol                                                                                                    H 2O: x+ y mol  Theo bài ra ta có :    0,5x = 0,0375               x = 0,075                                  44( 0,5x +y) + 18( x+y) = 13,23              y = 0,165              m = 0,075.43 + 0,165.14 + 0,03.18 = 6,075 gam              Chọn đáp án :  D Ví dụ  5: Cho hỗn hợp X gồm một tetrapeptit và một tripeptit. Để  thủy phân hoàn toàn   50,36 gam X cần dung dịch chứa 0,76 mol NaOH, sau phản  ứng hoàn toàn cô cạn thu  được 76,8 gam hỗn hợp muối chỉ gồm a mol muối của glyxin và b mol muối của alanin.  Mặt khác đốt cháy hoàn toàn 0,11 mol X bằng O 2 dư thu được m gam CO2. Giá trị của m  là A. 76,56. B. 16,72.  C.  38,28.     D. 19,14. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – Sở GD và ĐT Hải Phòng, năm 2017) Hướng dẫn giải nCONH trong X = n NaOH = 0,76 mol quy đổi X thành  :    CONH : 0,76 mol                          COONa : 0,76 mol                                  CH2 : x mol            + NaOH               NH2 : 0,76 mol 9
  10.                                   H2O : y mol                                  CH2 : x mol Theo bài ra ta có hệ :                              0,76.83 +14x = 76,8                                  y = 0,22      0,76.43 + 14x + 18y = 50,36                     x = 0,98               Vậy                       CONH : 0,76 mol          0,22 mol X     CH2 : 0,98 mol                + O2           nCO2 = 0,76 + 0,98 = 1,74 mol                                  H2O : 0,22 mol Khi đốt cháy 0,11 mol X thì nCO2= 0,87 mol                m = 0,87. 44 =38,28 gam Bài tập vận dụng Ví dụ  6:  Cho m gam peptit X (mạch hở) phản  ứng vừa đủ  với dung dịch NaOH đun   nóng, thu được dung dịch chứa (m + 18,2) gam hỗn hợp Z gồm muối natri c ủa Gly, Ala   và Val. Đốt cháy hoàn toàn Z thu được N2, CO2, H2O và 26,5 gam Na2CO3. Cho a gam X  phản ứng với 400 ml dung dịch   NaOH 0,1M, thu được dung dịch T. Cho toàn bộ T phản  ứng tối đa với 520 ml dung dịch HCl 2M, thu được dung dịch chứa 125,04 gam hỗn hợp   muối. Kết luận nào sau đây sai?    A. Khối lượng muối của Gly trong 27,05 gam Z là 29,1.             B. Giá trị của a là 71,8.    C. Trong phân tử X chứa một gốc Ala.                  D. Phần trăm khối lượng oxi trong X  là 26,74%.    Ví dụ 7: X là một peptit có 16 mắt xích được tạo thành từ các amino axit cùng dãy đồng   đẳng với glyxin. Để  đốt cháy m gam  X cần dùng 45,696 lít O2. Nếu cho m gam  X tác  dụng với lượng vừa đủ dung dịch NaOH rồi cô cạn cẩn thận thì thu được hỗn hợp rắn  Y. Đốt cháy Y trong bình chứa 12,5 mol không khí, toàn bộ khí sau phản ứng cháy được  ngưng tụ hơi nước thì còn lại 271,936 lít hỗn hợp khí Z. Biết các phản ứng xảy ra hoàn  toàn, các khí đo ở đktc, trong không khí có 1/5 thể tích O2 còn lại là N2. Giá trị gần nhất  của m là  10
  11. A. 30,92. B. 41.  C.  43    .  D. 38. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – Sở GD và ĐT Vĩnh Phúc, năm 2017 Ví dụ 8: Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở và các amino axit (các amino axit tự do và   amino axit tạo peptit đều có dạng H2NCnH2nCOOH). Thủy phân hoàn toàn m gam X  trong dung dịch NaOH, đun nóng, thấy có 1,0 mol NaOH đã phản ứng và sau phản  ứng  thu được 118 gam hỗn hợp muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X bằng oxi, sau   đó cho sản phẩm cháy hấp thụ  hết bởi nước vôi trong dư, thu được kết tủa và khối  lượng dung dịch vôi trong giảm 137,5 gam. Giá trị của m là  A.  82,5.     B. 74,8. C. 78,0. D. 81,6.  (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Tuyên Quang, năm 2017) Ví dụ 9: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X chứa một số peptit mạch hở bằng dung  dịch NaOH vừa đủ, thu được 151,2 gam muối natri của các amino axit là Gly, Ala và   Val. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X thấy tốn 107,52 lít oxi (đktc), thu   được 64,8 gam H2O. Giá trị m là A. 51,2. B. 50,4.  C.  102,4.     D. 100,05. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Tuyên Quang, năm 2017 Ví dụ  10: Thuỷ  phân hoàn toàn m gam hexapeptit X mạch hở thu được (m + 4,68) gam  hỗn hợp Y gồm alanin và valin. Oxi hoá hoàn toàn một lượng hỗn hợp Y ở trên cần vừa  đủ a mol khí oxi, thu được hỗn hợp Z gồm CO2, hơi H2O và N2. Dẫn hỗn hợp Z qua bình  H2SO4 đậm đặc (dư) thấy khối lượng khí thoát ra khỏi bình giảm 18b gam so với khối  lượng hỗn hợp Z; tỉ lệ a : b = 51 : 46. Để  oxi hoá hoàn toàn 27,612 gam X thành CO 2,  H2O và N2 cần tối thiểu V lít oxi (đktc). Giá trị của V gần nhất với A. 32,70.  B. 29,70.  C. 53,80.   D.  33,42.     Ví dụ 11: Chia m gam hỗn hợp T gồm các peptit mạch hở  thành hai phần bằng nhau.   Đốt cháy hoàn toàn phần một, thu được N2, CO2 và 7,02 gam H2O. Thủy phân hoàn toàn  phần hai, thu được hỗn hợp X gồm alanin, glyxin, valin. Cho X vào 200 ml dung dịch  11
  12. chứa NaOH 0,5M và KOH 0,6M, thu được dung dịch Y chứa 20,66 gam chất tan. Để tác  dụng vừa đủ với Y cần 360 ml dung dịch HCl 1M. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.   Giá trị của m là  A.  21,32.     B. 24,20. C. 24,92. D. 19,88. b. Mức độ vận dụng cao Ví dụ 12: Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở, đều được tạo thành từ các amino axit có   dạng H2NCmHnCOOH. Đun nóng 4,63 gam X với dung dịch KOH dư, thu được dung dịch  chứa 8,19 gam muối. Nếu đốt cháy hoàn toàn 4,63 gam X cần 4,2 lít O 2 (đktc). Dẫn toàn  bộ sản phẩm cháy (CO2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, sau phản ứng thu được m  gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 21,87 gam. Giá trị  của m gần giá trị  nào  nhất sau đây? A. 35,0. B. 30,0. C. 32. D. 28. Hướng dẫn giải                                                                            COOK : x mol                                                                            NH 2 : x mol                                                                           C : y mol ; H : z mol X quy đổi    CONH : x mol               KOH                                        C : y mol                      H : z mol                        O2 : 0,1875 mol                      H2O : t mol                                 CO2 +          H2O  +            N2                                                                                                                    x + y          0,5x + 0,5y + t mX = 43x + 12y + z + 18t = 4,63                                                                   x = 0,07 12
  13. mmuối = 99x +12y + z = 8,19                                                                          y = 0,09                    BT ntố O: x + t + 0,1875. 2 = 2.( x+ y) + 0,5x + 0,5z + t                              z = 0,18                                                                                                                         t = 0,02 mdd giảm = 197.(x + y) – 44.(x + y) – 18.(0,5x + 0,5z + t) = 21,87                      => mBaCO3 = 31,52 gam => Đáp án: C Ví dụ 13: Hỗn hợp M gồm 4 peptit X, Y, Z, T (đều mạch hở) chỉ tạo ra từ các α­amino  axit có dạng H2NCnH2nCOOH (n ≥ 2). Đốt cháy hoàn toàn 26,05 gam M, rồi cho toàn bộ  sản phẩm cháy (chỉ gồm CO2, H2O và N2) vào bình đựng 800 ml dung dịch Ba(OH) 2 1M,  sau khi các phản  ứng xảy ra hoàn toàn thấy có 3,248 lít (đktc) một chất khí duy nhất   thoát ra và thu được dung dịch E (chứa muối axit) có khối lượng giảm m gam so với   khối lượng dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây? A. 90. B. 88. C. 87. D. 89. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Đại học Vinh, năm 2017) Hướng dẫn giải nN trong M = 0,29 mol  quy đổi M thành    CONH : 0,29 mol                                CH2 : x mol                 + O2                    CO2     +       H2O                                H2O : y mol                                0,29 + x                       0,145 + x + y Vì số C trong gốc R của các aa ≥ 2 => x/ 0,29 > 2 => x > 0,58          mM = 0,29. 43 +14x + 18y = 26,05 =>     nBaCO3 = nOH­ ­ nCO2 = 1,31 – x           m = 197.(1,31 – x) – 44.(0,29 + x) – 18.(0,145 + x +y) 13
  14. Với x = 0,58 => y = 91/300 => m = 87,02                                                                           => m g ần nh ất v ới 87 Với x > 0,58 => y  m 
  15.                                                                                       NH 3Cl : x           87,125 gam                                                                                        CH 2 : y                                                                                               mmuoáiNa = 83x + 14y = 76,25 x = 0,75 +� � mmuoáiCl = 97,5x + 14y = 87,125 y =1 �nGlyNa + nAlaNa = nCONH = 0,75 �nGlyNa = 0,5 +� � 97nGlyNa + 111nAlaNa = 76,25 nAlaNa = 0,25 �n + nY = 0,2 �nX = 0,05 + �X � 3nX + 4nY = nCONH = 0,75 nY = 0,15 X laøGlya(Ala)3−a : 0,05 a= 1 +� � 0,05a + 0,15b = 0,5 � � Y laøGlyb(Ala)4− a : 0,15 b= 3 X laøGlyAla2 (M = 217) 217.0,05 � � %X = = 21,76% �22% Y laøGly3Ala (M = 260) 217.0,05+ 260.0,15 Ví dụ 2: Cho hỗn hợp E gồm 2 peptit mạch hở X, Y (MX 
  16.                                              CH2 : y mol                                              H2O : z mol                O2 : 0,3375 mol                                                                                          CO 2   +     H2O   +      N2                                                                                           x+ y     0,5x + y+z mE = 43x + 14y + 18z = 7,65 x = 0,11 0,11 +�mmuoái = 83x + 14y = 11,65 ��y = 0,17 � CONH = = 3,66 � � 0,03 BTE : 3x + 6y = 4.0,3375 z = 0,03 �X laø(Gly)x (Ala)3− x : a mol �n(X, Y ) = a + b = 0,03 a = 0,01 �� �� � Y laø(Gly)y (Ala)4− y : b mol nCONH = 3a + 4b = 0,11 b = 0,02 � 0,01(231− 14x) + 0,02(302 − 14y) = 7,65 � 0,14x + 0,28y = 0,7 x=1 X laøGlyAla2 �� �� y= 2 Y laøGly2Ala2 � (2C2H5O2N + 2C3H 7O2N − 3H2O) � C10H18O5N 4 Y coù37 nguyeâ n töû Bài tập vận dụng  Câu 1: Đun nóng 0,1 mol hỗn hợp T gồm hai peptit mạch hở T 1, T2 (T1 ít hơn T2 một liên  kết peptit,  đều được tạo thành từ  X, Y là hai amino axit có dạng H2NCnH2nCOOH;  MX
  17. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Nguyễn Đình Chiểu, năm 2017) Câu 3:  X  là amino axit có công thức H2NCnH2nCOOH,  Y  là axit cacboxylic no,  đơn  chức, mạch hở. Cho hỗn hợp  E gồm peptit Ala­X­X và Y tác dụng vừa đủ  với 450 ml  dung dịch NaOH 1M, thu được m gam muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z cần 25,2 lít khí O2  (đktc), thu được N2, Na2CO3 và 50,75 gam hỗn hợp gồm CO 2 và H2O. Khối lượng của  muối có phân tử khối nhỏ nhất trong Z là A. 14,55 gam.      12,30 gam.      B. C. 26,10 gam. D. 29,10 gam. (Đề minh họa lần 2 – BGD và ĐT, năm 2017) 7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến này được áp dụng cho đối tượng HS   có  lực học khá trở lên và là tài liệu hữu ích để các GV bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. 8. Những thông tin cần được bảo mật  Không có.  9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến HS cần có các kiến thức cơ bản chương amin _aminoaxit_ peptit và protein 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng kiến   theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng  kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử theo các nội dung sau: ­ Khi sử  dụng sáng kiến trong trường giúp nâng cao năng lực nhận thức của học sinh về  dạng bài tập peptit, tạo hứng thú học tập cho hs từ  đó nâng cao chất lượng thi THPTQG   cũng như thi HSG của nhà trường. ­ Khi áp dụng sáng kiến học sinh không còn mất phương hướng khi giải quyết bài toán  peptit như trước kia. 17
  18. Bảng so sánh kết quả đạt được khi sử dụng sáng kiến *Kết quả khảo sát 10.1 Kết quả bài kiểm tra khi chưa áp dụng KẾT QUẢ BÀI 15 PHÚT  LẦN 1 KỲ 1 NĂM HỌC 2017­2018 (khi chưa áp  S dụng) Lớ ố  GIỎI (G) KHÁ (K) TB (Tb) YẾU (Y) KÉM  Tb p H T S TL S TL S S S S TL S TL% TL% L L % L % L L L L % % 12 3 6 16  8 21  1 26 % 1 37 % 0 0 2 63  A2 8 % % 0 4 4 % 12 3 0 0 % 7 19  9 25 % 1 42 % 5 1 1 44  A4 6 % 5 4 6 % % 10.2 Kết quả bài kiểm tra khi  áp dụng 18
  19. KẾT QUẢ BÀI 15 PHÚT  LẦN 1 KỲ 1 NĂM HỌC 2018­2019 (khi  áp  S dụng) Lớ ố  GIỎI (G) KHÁ (K) TB (Tb) YẾU (Y) KÉM  Tb p H T S TL S TL S S S S TL S TL% TL% L L % L % L L L L % % 12 3 1 42  18 47  4 11 % 0 0 % 0 0 3 100  A2 8 6 % % 8 % 12 3 6 16  16 42  1 26 % 6 16 % 0 0  3 84  A4 8 % % 0 % 2 % Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận  tỉ lệ học sinh giỏi, khá tăng lên rất cao . Vậy  với  phương pháp như đã trình bày ở  trên  thì tỉ lệ học tập  của học sinh có chiều hướng tăng  lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên đáng kể rất nhiều và cảm thấy yêu thích  môn học.  Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em  đã có chuyển biến đáng kể. 10.3. Kết luận, kiến nghị 10.3.1 Kết luận ­Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có  tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững các kiến thức cơ  bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải thường xuyên  học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ  động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. ­Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường tìm ra  kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong học  tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó. ­Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm củng cố và  nâng cao vốn kiến thức cho bản thân. 19
  20. 10.3.2. Kiến nghị : ­Với nhà trường: Trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như lắp thêm máy chiếu.  Tiếp tục đầu tư thêm các sách tham khảo và hóa chất. ­Với phụ huynh: Kiểm tra đôn đốc việc học bài ở nhà của học sinh, tạo điều kiện, và  khuyến khích các em học tích cực. 11. Danh sách những tổ  chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp dụng sáng   kiến lần đầu : Số  Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Thầy Nguyễn Anh  Trường THPT Yên Lạc  Học sinh 12A1 Tuấn 2 Năm học 2017­ 2018 2 Trần Việt Hòa Trường THPT Yên Lạc  Đội tuyển HSG 12 năm học  2 2018­ 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO ­ Sách giáo khoa hóa 12, cơ bản. ­ Các đề thi thử THPT Quốc Gia cuả các trường. ­ Đề thi  THPT Quốc Gia cuả các năm. ­ Các tài liệu liên quan về phương pháp quy đổi trên các nguôn thông tin. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2