![](images/graphics/blank.gif)
SKKN: Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit
lượt xem 6
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit”. Sáng kiến này sẽ là tài liệu dễ hiểu giúp các em có cái nhìn đơn giản hơn đối với những bài toán về peptit đồng thời giải quyết chúng một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trở thành sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học Y, Dược luôn là ước mơ của nhiều học sinh THPT. Tuy nhiên ước muốn đó sẽ là quá “xa vời” đối với những học sinh học không BÁO CÁO K tốt bộ môn Hóa học. Làm thế nào để các em không còn “ sợ hãiẾ”T QU Ả ột bài toán trắc trước m nghiệm với quá nhiều chất tác dụng vNGHIÊN C ỨU, ề ới nhau, quá nhi NG DỤươ Ứu các ph NG SÁNG KI n N ng trình phảẾ ứng phức Tên sáng ki tạp trong khi thời gian dành cho m ến: S ột câu tr Ử DỤệNG PH ắc nghi ất ngNG PHÁP QUY Đ m lại rƯƠ ắn; đặc biệt là dạỔ I ng toán về peptit, một trong những câu khó mà h ọc sinh cũng nh GI ư giáo viên rất “ngại”? Câu hỏi đó ẢI BÀI TOÁN PEPTIT luôn hiện hữu trong đầu tôi. Đặc biệt trong những năm thi THPT gần đây theo yêu cầu của bộ Giáo dục mức độ khó của câu phân hóa ngày càng cao trong đó có dạng bài toán peptit. Mặc dù có rất nhiều đồng nghiệp đã đưa ra một số phương pháp cho các dạng bài cụ thể khá hay nhưng chưa chốt lấy một phương pháp chung. Chính vì thế trong quá trình vận dụng làm cho các em học sinh còn lúng túng. Qua quá trình giảng dạy, tìm tòi, nghiên cứu tôi mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit”. Sáng kiến này sẽ là tài liệu dễ hiểu giúp các em có cái nhìn đơn giản hơn đối với những bài toán về peptit đồng thời giải quyết chúng một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn. Với tài liệu này, các em hoàn toàn có thể bình tĩnh “đối diện” với dạng toán về peptit trong các đề thi THPTQG môn Hóa mà không còn bị yếu tố tâm lí về thời gian và không còn lúng túng, bối rối vì mất phương hướng làm bài. Như vậy, việc trở thành bác sĩ, dược sĩ, kỹ sư,…trong tương lai là điều mà các em có thể tự tin hướng tới. Phương pháp được nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chắc chắn còn nhiều điều hạn chế, rất mong quý bạn đọc và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tác giả tiếp tục hoàn thiện . Qua đó sẽ rút kinh nghiệm cho việc xây dựng các phương pháp tối ưu để nâng kết quả thi THPT Quốc gia và thi HSG đạt kết quả cao. Vĩnh phúc, năm 2020 Tác giả xin chân thành cảm ơn mọi đóng góp của quý bạn đọc và các đồng nghiệp! 1
- Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Nguyễn Thị Ngọc, Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc, Số điện thoại: 0978.296.950 hoặc Email: bbhaidang@gmail.com. 2. Tên sáng kiến “ Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit”. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0978.296.950 Email: bbhaidang@gmail.com 4. Chủ đầu tư sáng kiến Nguyễn Thị Ngọc – Trường THPT Yên Lạc 2 – huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng để dạy cho học sinh 12,ôn thi THPTQG, tài liệu ôn thi học sinh giỏi lớp 12. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Sáng kiến được áp dụng lần đầu vào ngày 22 tháng 4 năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1.1. Cơ sở lý luận: Trong Hóa học, dạng bài tập về peptit là dạng bài tập hữu cơ mà theo đánh giá của học sinh cũng như giáo viên là khá khó khăn phức tạp. Có rất nhiều các cách giải khác nhau cho các dạng bài tập peptit khác nhau, chính vì vậy gây ra việc mất phương hướng cho học sinh khi động đến các dạng toán peptit, đặc biệt là câu phân loại trong đề thi THPTQG gây mất thời gian và khó khăn để học sinh tìm ra kế quả. Với những dạng bài toán peptit phức tạp các em phải cần phải có một phương pháp nhất quán để đưa bài về dạng đơn giản. Như vậy các em không những giải quyết được mà còn làm rất nhanh. Đê giúp cho iaos iên 2
- à học sinh giải quyết khó khăn trên, tôi xin trình bày trong sáng kiến này một phương pháp giải toans peptit có thể rút ngắn được thời gian, nâng cao được tư duy và có đáp án bài toán nhanh nhất, chính xác cao. Đây là một trong những phương pháp nhanh gọn và đơn giản nhất để giải quyết bài toán về pepit và nuyên tắc của phương pháp này là: quy đổi peptit về các nhóm chất đơn giản và dùng sơ đồ hóa kết hợp với bảo toàn nguyên tố để giải quyết bài toán một cách đơn giản và ngắn gọn. Phương pháp này giúp học sinh thiết lập được mối liên hệ trong bài dễ dàng, giải quyết các dạng bài tập peptit phức tạp một cách nhanh nhất. 7. 1.1.2. Thực trạng vấn đề Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh chỉ làm được những bài tập đơn giản về peptit thuộc phần lí thuyết về tìm công thức cấu tạo của peptit hoặc dạng toán về bảo toàn số mol amino axit. Các em thường bế tắc khi bài toán peptit kết hợp giữa phản ứng cháy và thủy phân peptit trong môi trường axit hoặc bazơ. Đa phần các em chưa xác định được định hướng giải quyết vấn đề như thế nào, các em thường sợ khi giải bài tập peptit dạng này. Có một số học sinh thì có những hướng giải nhưng lại quá phức tạp mất khá nhiều thời gian mà lại hay nhầm lẫn. Còn trong phương pháp quy đổi sau đó sử dụng sơ đồ hóa sẽ làm cho bài toán đơn giản hơn rất nhiều và không gây nhầm lẫn cho học sinh, rút ngắn thời gian làm bài để đảm bảo tiến độ. Trong phạm vi của đề tài này tôi xin trình bày: “ Sử dụng phương pháp quy đổi để giải quyết bài toán peptit”. Nội dung của đề tài này tôi xin trình bày qua ba chương lần lượt trình bày từ cơ sở lý thuyết của phương pháp, cách quy đổi để giáo viên, học sinh nắm vững về phương pháp và hiệu quả của sáng kiến mang lại. 7.1.1.3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề Trên cơ sở lí luận và thực trạng vấn đề đã phân tích ở trên, tôi thấy để giải quyết vấn đề cần phải rèn luyện cho học sinh phương pháp giải toán peptit một cách nhất quán, đơn giản và tư duy hơn. Vì thế tôi cần nghiên cứu về các mặt ưu, nhược của phương pháp 3
- thật kĩ lưỡng, các định luật bắt buộc học sinh phải nắm vững trong phương pháp quy đổi cũng như kĩ năng sơ đồ hóa của học sinh. Cần soạn giải các bài toán peptit theo phương pháp này nhưng theo các mức độ khác nhau để giáo viên và học sinh có thể áp dụng hiệu quả. Cần chú ý tới năng lực của từng học sinh khi tiếp thu phương pháp này, tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả của học sinh khi sử dụng phương pháp này. Cùng một dạng bài tập cho các em giải theo nhiều phương pháp để so sánh kết quâ của các phương pháp. Khi sử dụng phương pháp quy đổi các em sẽ dễ xác định hướng đi của bài toán và giải nhanh hơn. Từ đó xây dựng tinh thần học tập hứng thú hơn với bộ môn Hóa học đặc biệt phần peptit cho học sinh. PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI 7.1.2.1. Các định luật vận dụng 7.1.2.1.1. Định luật bảo toàn khối lượng Nội dung: Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng các chất được tạo thành sau phản ứng. Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả: Hệ quả 1: Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, mS là khối lượng các chất sau phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kì ta đều có: mT = mS. Hệ quả 2: Khối lượng chất = khối lượng của các thành phần cấu tạo nên chất, cũng như khối lượng của các nguyên tố cấu tạo nên chất. 7.1.2.1.2. Định luật bảo toàn nguyên tố Nội dung: Tổng số mol của một nguyên tố thì được bảo toàn. 7.1.2.2. Các kiến thức cần sử dụng 4
- Peptit là những hợp chất chứa từ (2 đến 50) gốc αamino axit liên kết với nhau qua liên kết peptit. Một peptit (mạch hở) chứa n gốc αamino axit thì chứa (n1) liên kết peptit Cách tính phân tử khối của peptit. Thông thường người làm sẽ chọn cách là viết CTCT của peptit rồi sau đó đi cộng toàn bộ nguyên tử khối của các nguyên tố để có phân tử khối của peptit. Tuy nhiên, cách làm này tỏ ra chưa khoa học. Ta hãy chú ý rằng, cứ hình thành 1 liên kết peptit thì giữa 2 phân tử amino axit sẽ tách bỏ 1 phân tử H2O. Giả sử một peptit mạch hở X chứa n gốc αamino axit thì phân tử khối của X được tính nhanh là: MX = Tổng phân tử khối của n gốc αamino axit – 18.(n – 1) Ví dụ: Tính phân tử khối của các peptit mạch hở sau: a. GlyGlyGlyGly b. AlaAlaAlaAlaAla c. GlyAlaAla c. AlaValGlyGly Giải: a. MGlyGlyGlyGly = 4x75 – 3x18 = 246 (đvC) b. MAlaAlaAlaAlaAla = 5x89 – 4x18 = 373 (đvC) c. MGlyAlaAla = (75 + 2x89) – 2x18 = 217 (đvC) d. MAlaValGlyGly = (89 + 117 + 75x2) – 3x18 = 302 (đvC) 7.1.2.3. Phương pháp giải chung * Với các peptit được tạo nên từ các ainoaxit no, mạch hở, có chứa một nhóm COOH và một nhóm NH2 trong phân tử Quy đổi các peptit về dạng 5
- quy ñoå i HNCO: nx mol H HN CH(R)CO OH CH2: y mol n x mol H2O: x mol * Với các peptit không rõ có được tạo nên từ các ainoaxit no, mạch hở, có chứa một nhóm COOH và một nhóm NH2 trong phân tử thì ta quy đổi peptit về dạng CONH: nx mol C: y mol H: Z mol H2O: t mol Sau đó sử dụng sơ đồ hóa và các định luật bảo toàn cũng như các dữ kiện bài toán cho để thiết lập phương trình liên quan. 7.1.2.4. Phân dạng bài tập và ví dụ minh họa 7.1.2.4.1. Tính lượng chất trong phản ứng a. Mức độ vận dụng Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn x mol một peptit X mạch hở được tạo thành từ amino axit no Y chỉ chứa một nhóm –NH2 và một nhóm –COOH thì thu được b mol CO2 và c mol nước. Biết b – c = 3,5x. Số liên kết peptit trong X là A. 9. B. 8. C. 10. D. 6. Hướng dẫn giải Quy đổi X thành: CONH: nx mol CO2: nx + y = b CH2: y mol => 6
- H2O: x mol H2O: x + y +nx/2 = c Ta có: b – c = nx/2 x = 3,5x => n= 9 Ví dụ 2: Đipeptit X, hexapeptit Y đều mạch hở và cùng được tạo ra từ 1 amino axit no, mạch hở trong phân tử có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH. Cho 13,2 gam X tác dụng hết với dung dịch HCl dư, làm khô cẩn thận dung dịch sau phản ứng thu được 22,3 gam chất rắn. Vậy khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thì cần ít nhất bao nhiêu mol O 2 nếu sản phẩm cháy thu được gồm CO2, H2O, N2? A. 1,25 mol. B. 1,35 mol. C. 0,975 mol. D. 2,25 mol. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên KHTN Hà Nội, năm 2017) Hướng dẫn giải X + 2HCl + H2O c/rắn xmol 2xmol xmol Áp dụng BTKL ta tính được x = 0,1 => MX =132 => Maa = 75: Gly Quy đổi Y thành CONH: 0,6 mol CO2: 1,2 mol CH2: 0,6 mol => => bảo toàn oxi: nO2 = 1,35 mol H2O: 0,1 mol H2O: 1 mol Ví dụ 3: Thủy phân tetrapeptit X mạch hở thu được hỗn hợp các αamino axit (no, mạch hở, phân tử đều chứa 1 nhóm −NH2 và 1 nhóm −COOH). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X bằng CuO dư, đun nóng thấy khối lượng CuO giảm 3,84 gam. Cho hỗn hợp khí và hơi sau phản ứng vào dung dịch NaOH đặc, dư thấy thoát ra 448 ml khí N 2 (đktc). Thủy phân hoàn toàn m gam X trong dung dịch HCl dư, đun nóng thu được muối có khối lượng là 7
- A. 5,12. B. 4,74. C. 4,84. D. 4,52. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Thuận Thành 1 – Bắc Ninh, năm 2017) Hướng dẫn giải Áp dụng bảo toàn nguyên tố nitơ ta có: nCONH = 2nN2 = 0,04 mol => nX = 0,01 mol Quy đổi X thành CONH: 0,04 mol CO2: 0,04 + x mol CH2: x mol H2O: 0,01 mol H2O: 0,03 + x mol => bảo toàn oxi: ta có: 0,04 + 0,01 + 3,84/ 16 = 0,11 + 3x => x = 0.06 Vậy khi cho X tác dụng với HCl CONH: 0,04 mol COOH: 0,04 mol CH2: 0,06 mol NH3Cl: 0,04 mol H2O: 0,01 mol CH2: 0,06 mol => mmuối = 0,04. 45 + 0,04. 52,5 + 0,014= 4,74 gam Ví dụ 4: Cho m gam hỗn hợp M (có tổng số mol 0,03 mol) gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, thu lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng tăng 13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thoát ra. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 6,0. B. 6,9. C. 7,0. D. 6,08. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên KHTN Hà Nội, năm 2017) 8
- Hướng dẫn giải Quy đổi M thành CONH: x mol +NaOH COONa: x mol + o2 Na2CO3: 0,5x mol CH2: y mol NH2 : x mol N2: 0,0375 mol = 0,5x H2O: 0,03 mol CH2: y mol CO2: 0,5x + y mol H 2O: x+ y mol Theo bài ra ta có : 0,5x = 0,0375 x = 0,075 44( 0,5x +y) + 18( x+y) = 13,23 y = 0,165 m = 0,075.43 + 0,165.14 + 0,03.18 = 6,075 gam Chọn đáp án : D Ví dụ 5: Cho hỗn hợp X gồm một tetrapeptit và một tripeptit. Để thủy phân hoàn toàn 50,36 gam X cần dung dịch chứa 0,76 mol NaOH, sau phản ứng hoàn toàn cô cạn thu được 76,8 gam hỗn hợp muối chỉ gồm a mol muối của glyxin và b mol muối của alanin. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn 0,11 mol X bằng O 2 dư thu được m gam CO2. Giá trị của m là A. 76,56. B. 16,72. C. 38,28. D. 19,14. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – Sở GD và ĐT Hải Phòng, năm 2017) Hướng dẫn giải nCONH trong X = n NaOH = 0,76 mol quy đổi X thành : CONH : 0,76 mol COONa : 0,76 mol CH2 : x mol + NaOH NH2 : 0,76 mol 9
- H2O : y mol CH2 : x mol Theo bài ra ta có hệ : 0,76.83 +14x = 76,8 y = 0,22 0,76.43 + 14x + 18y = 50,36 x = 0,98 Vậy CONH : 0,76 mol 0,22 mol X CH2 : 0,98 mol + O2 nCO2 = 0,76 + 0,98 = 1,74 mol H2O : 0,22 mol Khi đốt cháy 0,11 mol X thì nCO2= 0,87 mol m = 0,87. 44 =38,28 gam Bài tập vận dụng Ví dụ 6: Cho m gam peptit X (mạch hở) phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH đun nóng, thu được dung dịch chứa (m + 18,2) gam hỗn hợp Z gồm muối natri c ủa Gly, Ala và Val. Đốt cháy hoàn toàn Z thu được N2, CO2, H2O và 26,5 gam Na2CO3. Cho a gam X phản ứng với 400 ml dung dịch NaOH 0,1M, thu được dung dịch T. Cho toàn bộ T phản ứng tối đa với 520 ml dung dịch HCl 2M, thu được dung dịch chứa 125,04 gam hỗn hợp muối. Kết luận nào sau đây sai? A. Khối lượng muối của Gly trong 27,05 gam Z là 29,1. B. Giá trị của a là 71,8. C. Trong phân tử X chứa một gốc Ala. D. Phần trăm khối lượng oxi trong X là 26,74%. Ví dụ 7: X là một peptit có 16 mắt xích được tạo thành từ các amino axit cùng dãy đồng đẳng với glyxin. Để đốt cháy m gam X cần dùng 45,696 lít O2. Nếu cho m gam X tác dụng với lượng vừa đủ dung dịch NaOH rồi cô cạn cẩn thận thì thu được hỗn hợp rắn Y. Đốt cháy Y trong bình chứa 12,5 mol không khí, toàn bộ khí sau phản ứng cháy được ngưng tụ hơi nước thì còn lại 271,936 lít hỗn hợp khí Z. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, các khí đo ở đktc, trong không khí có 1/5 thể tích O2 còn lại là N2. Giá trị gần nhất của m là 10
- A. 30,92. B. 41. C. 43 . D. 38. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – Sở GD và ĐT Vĩnh Phúc, năm 2017 Ví dụ 8: Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở và các amino axit (các amino axit tự do và amino axit tạo peptit đều có dạng H2NCnH2nCOOH). Thủy phân hoàn toàn m gam X trong dung dịch NaOH, đun nóng, thấy có 1,0 mol NaOH đã phản ứng và sau phản ứng thu được 118 gam hỗn hợp muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X bằng oxi, sau đó cho sản phẩm cháy hấp thụ hết bởi nước vôi trong dư, thu được kết tủa và khối lượng dung dịch vôi trong giảm 137,5 gam. Giá trị của m là A. 82,5. B. 74,8. C. 78,0. D. 81,6. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Tuyên Quang, năm 2017) Ví dụ 9: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X chứa một số peptit mạch hở bằng dung dịch NaOH vừa đủ, thu được 151,2 gam muối natri của các amino axit là Gly, Ala và Val. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X thấy tốn 107,52 lít oxi (đktc), thu được 64,8 gam H2O. Giá trị m là A. 51,2. B. 50,4. C. 102,4. D. 100,05. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Tuyên Quang, năm 2017 Ví dụ 10: Thuỷ phân hoàn toàn m gam hexapeptit X mạch hở thu được (m + 4,68) gam hỗn hợp Y gồm alanin và valin. Oxi hoá hoàn toàn một lượng hỗn hợp Y ở trên cần vừa đủ a mol khí oxi, thu được hỗn hợp Z gồm CO2, hơi H2O và N2. Dẫn hỗn hợp Z qua bình H2SO4 đậm đặc (dư) thấy khối lượng khí thoát ra khỏi bình giảm 18b gam so với khối lượng hỗn hợp Z; tỉ lệ a : b = 51 : 46. Để oxi hoá hoàn toàn 27,612 gam X thành CO 2, H2O và N2 cần tối thiểu V lít oxi (đktc). Giá trị của V gần nhất với A. 32,70. B. 29,70. C. 53,80. D. 33,42. Ví dụ 11: Chia m gam hỗn hợp T gồm các peptit mạch hở thành hai phần bằng nhau. Đốt cháy hoàn toàn phần một, thu được N2, CO2 và 7,02 gam H2O. Thủy phân hoàn toàn phần hai, thu được hỗn hợp X gồm alanin, glyxin, valin. Cho X vào 200 ml dung dịch 11
- chứa NaOH 0,5M và KOH 0,6M, thu được dung dịch Y chứa 20,66 gam chất tan. Để tác dụng vừa đủ với Y cần 360 ml dung dịch HCl 1M. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là A. 21,32. B. 24,20. C. 24,92. D. 19,88. b. Mức độ vận dụng cao Ví dụ 12: Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở, đều được tạo thành từ các amino axit có dạng H2NCmHnCOOH. Đun nóng 4,63 gam X với dung dịch KOH dư, thu được dung dịch chứa 8,19 gam muối. Nếu đốt cháy hoàn toàn 4,63 gam X cần 4,2 lít O 2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (CO2, H2O, N2) vào dung dịch Ba(OH)2 dư, sau phản ứng thu được m gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 21,87 gam. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây? A. 35,0. B. 30,0. C. 32. D. 28. Hướng dẫn giải COOK : x mol NH 2 : x mol C : y mol ; H : z mol X quy đổi CONH : x mol KOH C : y mol H : z mol O2 : 0,1875 mol H2O : t mol CO2 + H2O + N2 x + y 0,5x + 0,5y + t mX = 43x + 12y + z + 18t = 4,63 x = 0,07 12
- mmuối = 99x +12y + z = 8,19 y = 0,09 BT ntố O: x + t + 0,1875. 2 = 2.( x+ y) + 0,5x + 0,5z + t z = 0,18 t = 0,02 mdd giảm = 197.(x + y) – 44.(x + y) – 18.(0,5x + 0,5z + t) = 21,87 => mBaCO3 = 31,52 gam => Đáp án: C Ví dụ 13: Hỗn hợp M gồm 4 peptit X, Y, Z, T (đều mạch hở) chỉ tạo ra từ các αamino axit có dạng H2NCnH2nCOOH (n ≥ 2). Đốt cháy hoàn toàn 26,05 gam M, rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ gồm CO2, H2O và N2) vào bình đựng 800 ml dung dịch Ba(OH) 2 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy có 3,248 lít (đktc) một chất khí duy nhất thoát ra và thu được dung dịch E (chứa muối axit) có khối lượng giảm m gam so với khối lượng dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Giá trị của m gần giá trị nào nhất sau đây? A. 90. B. 88. C. 87. D. 89. (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Đại học Vinh, năm 2017) Hướng dẫn giải nN trong M = 0,29 mol quy đổi M thành CONH : 0,29 mol CH2 : x mol + O2 CO2 + H2O H2O : y mol 0,29 + x 0,145 + x + y Vì số C trong gốc R của các aa ≥ 2 => x/ 0,29 > 2 => x > 0,58 mM = 0,29. 43 +14x + 18y = 26,05 => nBaCO3 = nOH nCO2 = 1,31 – x m = 197.(1,31 – x) – 44.(0,29 + x) – 18.(0,145 + x +y) 13
- Với x = 0,58 => y = 91/300 => m = 87,02 => m g ần nh ất v ới 87 Với x > 0,58 => y m
- NH 3Cl : x 87,125 gam CH 2 : y mmuoáiNa = 83x + 14y = 76,25 x = 0,75 +� � mmuoáiCl = 97,5x + 14y = 87,125 y =1 �nGlyNa + nAlaNa = nCONH = 0,75 �nGlyNa = 0,5 +� � 97nGlyNa + 111nAlaNa = 76,25 nAlaNa = 0,25 �n + nY = 0,2 �nX = 0,05 + �X � 3nX + 4nY = nCONH = 0,75 nY = 0,15 X laøGlya(Ala)3−a : 0,05 a= 1 +� � 0,05a + 0,15b = 0,5 � � Y laøGlyb(Ala)4− a : 0,15 b= 3 X laøGlyAla2 (M = 217) 217.0,05 � � %X = = 21,76% �22% Y laøGly3Ala (M = 260) 217.0,05+ 260.0,15 Ví dụ 2: Cho hỗn hợp E gồm 2 peptit mạch hở X, Y (MX
- CH2 : y mol H2O : z mol O2 : 0,3375 mol CO 2 + H2O + N2 x+ y 0,5x + y+z mE = 43x + 14y + 18z = 7,65 x = 0,11 0,11 +�mmuoái = 83x + 14y = 11,65 ��y = 0,17 � CONH = = 3,66 � � 0,03 BTE : 3x + 6y = 4.0,3375 z = 0,03 �X laø(Gly)x (Ala)3− x : a mol �n(X, Y ) = a + b = 0,03 a = 0,01 �� �� � Y laø(Gly)y (Ala)4− y : b mol nCONH = 3a + 4b = 0,11 b = 0,02 � 0,01(231− 14x) + 0,02(302 − 14y) = 7,65 � 0,14x + 0,28y = 0,7 x=1 X laøGlyAla2 �� �� y= 2 Y laøGly2Ala2 � (2C2H5O2N + 2C3H 7O2N − 3H2O) � C10H18O5N 4 Y coù37 nguyeâ n töû Bài tập vận dụng Câu 1: Đun nóng 0,1 mol hỗn hợp T gồm hai peptit mạch hở T 1, T2 (T1 ít hơn T2 một liên kết peptit, đều được tạo thành từ X, Y là hai amino axit có dạng H2NCnH2nCOOH; MX
- (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Nguyễn Đình Chiểu, năm 2017) Câu 3: X là amino axit có công thức H2NCnH2nCOOH, Y là axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở. Cho hỗn hợp E gồm peptit AlaXX và Y tác dụng vừa đủ với 450 ml dung dịch NaOH 1M, thu được m gam muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z cần 25,2 lít khí O2 (đktc), thu được N2, Na2CO3 và 50,75 gam hỗn hợp gồm CO 2 và H2O. Khối lượng của muối có phân tử khối nhỏ nhất trong Z là A. 14,55 gam. 12,30 gam. B. C. 26,10 gam. D. 29,10 gam. (Đề minh họa lần 2 – BGD và ĐT, năm 2017) 7.2.Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến này được áp dụng cho đối tượng HS có lực học khá trở lên và là tài liệu hữu ích để các GV bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. 8. Những thông tin cần được bảo mật Không có. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến HS cần có các kiến thức cơ bản chương amin _aminoaxit_ peptit và protein 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử theo các nội dung sau: Khi sử dụng sáng kiến trong trường giúp nâng cao năng lực nhận thức của học sinh về dạng bài tập peptit, tạo hứng thú học tập cho hs từ đó nâng cao chất lượng thi THPTQG cũng như thi HSG của nhà trường. Khi áp dụng sáng kiến học sinh không còn mất phương hướng khi giải quyết bài toán peptit như trước kia. 17
- Bảng so sánh kết quả đạt được khi sử dụng sáng kiến *Kết quả khảo sát 10.1 Kết quả bài kiểm tra khi chưa áp dụng KẾT QUẢ BÀI 15 PHÚT LẦN 1 KỲ 1 NĂM HỌC 20172018 (khi chưa áp S dụng) Lớ ố GIỎI (G) KHÁ (K) TB (Tb) YẾU (Y) KÉM Tb p H T S TL S TL S S S S TL S TL% TL% L L % L % L L L L % % 12 3 6 16 8 21 1 26 % 1 37 % 0 0 2 63 A2 8 % % 0 4 4 % 12 3 0 0 % 7 19 9 25 % 1 42 % 5 1 1 44 A4 6 % 5 4 6 % % 10.2 Kết quả bài kiểm tra khi áp dụng 18
- KẾT QUẢ BÀI 15 PHÚT LẦN 1 KỲ 1 NĂM HỌC 20182019 (khi áp S dụng) Lớ ố GIỎI (G) KHÁ (K) TB (Tb) YẾU (Y) KÉM Tb p H T S TL S TL S S S S TL S TL% TL% L L % L % L L L L % % 12 3 1 42 18 47 4 11 % 0 0 % 0 0 3 100 A2 8 6 % % 8 % 12 3 6 16 16 42 1 26 % 6 16 % 0 0 3 84 A4 8 % % 0 % 2 % Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận tỉ lệ học sinh giỏi, khá tăng lên rất cao . Vậy với phương pháp như đã trình bày ở trên thì tỉ lệ học tập của học sinh có chiều hướng tăng lên. Bên cạnh đó thái độ học tập cũng tăng lên đáng kể rất nhiều và cảm thấy yêu thích môn học. Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em đã có chuyển biến đáng kể. 10.3. Kết luận, kiến nghị 10.3.1 Kết luận Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó. Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân. 19
- 10.3.2. Kiến nghị : Với nhà trường: Trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như lắp thêm máy chiếu. Tiếp tục đầu tư thêm các sách tham khảo và hóa chất. Với phụ huynh: Kiểm tra đôn đốc việc học bài ở nhà của học sinh, tạo điều kiện, và khuyến khích các em học tích cực. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu : Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Thầy Nguyễn Anh Trường THPT Yên Lạc Học sinh 12A1 Tuấn 2 Năm học 2017 2018 2 Trần Việt Hòa Trường THPT Yên Lạc Đội tuyển HSG 12 năm học 2 2018 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa hóa 12, cơ bản. Các đề thi thử THPT Quốc Gia cuả các trường. Đề thi THPT Quốc Gia cuả các năm. Các tài liệu liên quan về phương pháp quy đổi trên các nguôn thông tin. 20
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh một số dạng bài tập trắc nghiệm Hóa học
22 p |
993 |
258
-
SKKN: Sử dụng phương pháp tiếp tuyến để chứng minh bất đẳng thức và tìm giới hạn của hàm số - Trường chuyên Huỳnh Mẫn Đạt
18 p |
842 |
159
-
SKKN: Sử dụng phương pháp giao việc giúp học sinh học tốt môn Tự nhiên Xã hội lớp 1
10 p |
739 |
157
-
SKKN: Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề khi giảng dạy chương 2: Tính quy luật của hiện tượng di truyền
17 p |
577 |
132
-
SKKN: Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy và học chương I: Quang học - môn Vật lí 7 ở trường THCS
18 p |
822 |
100
-
SKKN: Vận dụng phương pháp nêu vấn đề để phát huy tính tích cực của học sinh trong việc giảng dạy tác phẩm tự sự để phát huy tính tích cực của học sinh
42 p |
454 |
75
-
SKKN: Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu trong dạy - học Ngữ Văn 7
11 p |
697 |
71
-
SKKN: Vận dụng phương pháp diễn giảng – nêu vấn đề vào việc dạy học bộ môn Tin học
13 p |
363 |
71
-
SKKN: Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề vào giảng dạy bài 10, 11, 12 Sinh lớp 12 - Ban cơ bản
20 p |
268 |
69
-
SKKN: Sử dụng phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức và so sánh trong dạy học môn lịch sử ở trường THPT
0 p |
445 |
68
-
SKKN: Sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ để giải phương trình lượng giác
18 p |
373 |
65
-
SKKN: Áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm ở môn Ngữ Văn
13 p |
420 |
65
-
SKKN: Sử dụng phương pháp véctơ và tọa độ giải một số bài toán sơ cấp thường gặp
22 p |
330 |
55
-
SKKN: Sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức về giáo dục giới tính vào nội dung bài 47 Sách giáo khoa Sinh 11 cơ bản: “Điều khiển sinh sản ở động vật - mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người
16 p |
326 |
47
-
SKKN: Sử dụng phương pháp dạy học khám phá nhằm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong tiết 50 - bài 47 sách giáo khoa Sinh học 11 nâng cao: Điều khiển sinh sản ở động vật - mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người
13 p |
221 |
30
-
SKKN: Sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học trong bài ngoại khóa : An toàn giao thông
16 p |
220 |
28
-
SKKN: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy Giáo dục công dân
11 p |
164 |
7
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)