intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Ứng dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Ứng dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ" là nhằm hệ thống cho các em những dạng bài tập về va chạm trong dao động cơ và vận dụng các định luật bảo toàn để giải các bài tập đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Ứng dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ

  1. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa ĐL Định luật SKKN  Sáng kiến kinh nghiệm SGK Sách giáo khoa SBT Sách bài tập THPT Trung học phổ thông 1
  2. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ MỤC LỤC 2
  3. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Phần I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Lời giới thiệu Vật lí có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành, phát triển tư  duy   và khả năng vận dụng vào cuộc sống của học sinh. Trong quá trình giảng dạy  người giáo viên luôn là người hướng dẫn, tạo động cơ học tập cho các em tự  lĩnh hội, chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó giúp các em hình thành những kỹ năng,  năng lực phù hợp với kiến thức bộ môn. Môn Vật lí là một trong những môn khoa học nghiên cứu những sự vật,  hiện tượng xảy ra hàng ngày, có tính thực tiễn cao, cần vận dụng những kiến   thức toán học. Học sinh phải có thái độ  học tập nghiêm túc, có tư  duy sáng  tạo về những vấn đề mới nảy sinh để tìm ra hướng giải quyết phù hợp. Dao động cơ là một trong những nội dung của vật lí phổ thông. Khi học   sinh nắm chắc kiến thức phần dao động cơ các em có thể vững vàng hơn khi   học 3 chương tiếp theo của chương trình vật lí 12 đó là: Sóng cơ, điện xoay  chiều, dao động và sóng điện từ. Bài tập dao động cơ  chiếm trọng số  lớn  trong đề  thi THPT Quốc Gia và đề  thi học sinh giỏi nên việc thành thạo các  bài tập về dao động là rất quan trọng và là tiền đề vững chắc cho các em học   sinh khá giỏi ôn thi học sinh giỏi và ôn thi đại học cao đẳng. Đặc biệt, bài tập  về  va chạm trong dao động điều hòa là dạng bài tập khó của chương, học  sinh thường gặp khó khăn trong việc ứng dụng các định luật bảo toàn như thế  nào.  Từ lí do trên, tôi xin trình bày một sáng kiến nhỏ trong dạy học là:  “Vận  dụng  các  định  luật   bảo  toàn  để   giải  một  số   bài  toán  dao  động cơ”.  Nhằm hệ  thống cho các em những dạng bài tập về  va chạm trong dao động   cơ và vận dụng các định luật bảo toàn để giải các bài tập đó. 3
  4. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ 2. Tên sáng kiến: ứng dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán  dao động cơ. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Mạnh Linh ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Phạm Công Bình­ Nguyệt  Đức­ Yên Lạc ­ Số điện thoại:0981575166 ;    E_mail: nguyenlinhpcb@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :  5. Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng trong giảng dạy môn vật lý lớp 12 và ôn thi  THPT quốc gia. Giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các định luật bảo toàn và biết vận  dụng linh hoạt trong việc giải một số bài toán va chạm trong dao động điều  hòa. Ngoài ra còn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức toán học và sử dụng   máy tính điện tử  để  giải toán vật lí. Giúp học sinh giải thích được các hiện   tượng va chạm thường gặp trong cuộc sống. Từ đó áp dụng giải các bài tập   va chạm trong dao động ôn thi học sinh giỏi và THPT quốc gia. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 20/9/2019 4
  5. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ Phần II: NỘI DUNG I. Thực trạng vấn đề Dao động cơ  với học sinh trung học phổ  thông không   mới mẻ, trìu  tượng, trái lại rất gần gũi. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy học sinh, tôi  thấy phần năng lượng và các định luật bảo toàn là  một khái niệm vật lí trừu  tượng đối với các em. Trong đó định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo   toàn cơ năng  rất quan trọng trong việc giải các bài toán dao động điều hòa và   vật lý hạt nhân ở lớp 12. Tuy nhiên học sinh thường gặp khó khăn trong việc  ứng dụng các định luật bảo toàn như thế nào để giải các bài toán va chạm. Và  một số bài tập ôn luyện thi THPT quốc gia có sử dụng các định luật bảo toàn   nhưng phần định luật bảo toàn lại học từ lớp 10 nên đến lớp 12 các em đa số  là quên kiến thức, việc vận dụng các định luật bảo toàn để giải các bài tập va   chạm gặp nhiều khó khăn. Do vậy đề tài được xây dựng nhằm giải quyết các   khó khăn cho học sinh khi giải các bài toán va chạm trong dao động điều hòa  giúp các em có hứng thú hơn trong các giờ học vật lí, nâng cao hiệu quả dạy  và học phục vụ cho việc ôn thi học sinh giỏi và ôn thi THPT quốc gia. II. Các biện pháp để giải quyết vấn đề. 1. Cơ sở lí thuyết 1.1. Dao động điều hòa 1.1.1. Phương trình dao động điều hòa.   Là nghiệm của phương trình vi phân:  Có dạng như sau:  Trong đó: : Li độ, li độ là độ dời của vật so với vị trí cân bằng  : Biên độ ( li độ cực đại) : vận tốc góc( rad/s)           : Pha dao động ( rad/s ) 5
  6. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ : Pha ban đầu ( rad).  là những hằng số dương; phụ thuộc vào cách chọn gốc thời gian, gốc  tọa độ. 1.1.2.  Phương trình gia tốc, vận tốc. a. Phuơng trình vận tốc    = (  khi vật qua VTCB theo chiều dương;  khi vật qua VTCB theo chiều âm Nhận xét: Trong dao động điều hoà vận tốc sớm pha hơn li độ góc . b. Phuơng trình gia tốc a                = ( Gia tốc cực đại tại biên âm, cưc tiểu tại biên dương) Nhận xét: Trong dao động điều hoà gia tốc sớm pha hơn vận tốc góc   và  nguợc pha với li độ 1.1.3.  Chu kỳ, tần số. a. Chu kỳ:   Trong đó: t là thời gian(s); N là số dao động            “ Chu kỳ là thời gian để vật thực hiện được một dao động hoặc thời gian  ngắn nhất để trạng thái dao động lặp lại như cũ.” b. Tần số:  “Tần số là số dao động vật thực hiện được trong một giây( số chu kỳ vật  thực hiện trong một giây).” 6
  7. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ 1.2.  Các định luật bảo toàn 1.2.1.  Định luật bảo toàn động lượng ­   Hệ cô lập (Hệ kín): Hệ không chịu tác dụng của ngoại lực, hoặc chịu tác  dụng của ngoại lực cân bằng. ­   Định luật bảo toàn động lượng: Động lượng của một hệ cô lập (kín) là  một đại lượng bảo toàn.   Hay   * Chú ý: ­   Nếu động lượng của hệ được bảo toàn thì hình chiếu véc tơ  động lượng   của hệ lên mọi trục đều bảo toàn – không đổi.  ­   Theo phương nào đó nếu không có ngoại lực tác dụng vào hệ hoặc ngoại   lực cân bằng thì theo phương đó động lượng của hệ được bảo toàn. 1.2.2.Định luật bảo toàn cơ năng ­   Cơ năng của vật là tổng động năng và thế năng của vật:  ­     Định  luật  bảo  toàn  cơ  năng:  Khi một vật chuyển  động trong trọng  trường chỉ chịu tác dụng của trọng lực thì cơ  năng của vật là một đại lượng  bảo toàn. 1.3. Vận dụng định luật bảo toàn trong va chạm 1.3.1.Va chạm mềm Trong va chạm mềm có sự chuyển hoá động năng thành các dạng năng  lượng khác (ví dụ  như nhiệt năng). Do đó đối với bài toán va chạm mềm cơ  năng không được bảo toàn. Mà các vật va chạm trên một mặt phẳng thế năng   không đổi nên  động năng không được bảo toàn mà chỉ  có động lượng   được bảo toàn. Định luật bảo toàn động lượng: Va chạm mềm, xuyên tâm ­  Áp dụng:  7
  8. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ 8
  9. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ Trong đó: + : là khối lượng của vật 1 +  : là khối lượng của vật 2 +  là khối lượng của hai vật khi dính vào nhau: +  là vận tốc của vật 1 trước va chạm + là vận tốc vật 2 trước va chạm + v là vận tốc của hệ vật sau va chạm    1.3.2.Va chạm đàn hồi Cơ  năng của hệ  vật được bảo toàn mà thế  năng không đổi nên động   năng của hệ va chạm cũng được bảo toàn. Như vậy trong va chạm đàn hồi cả  động lượng và động năng được bảo toàn.  Các định luật bảo toàn: Va chạm đàn hồi xuyên tâm: Trường hợp này các vector động lượng thành phần (hay các vector vận   tốc thành phần) cùng phương Chiếu hệ thức (1) trên trục Ox cùng phương chuyển động ta có phương   trình đại số:  (3) Vì va chạm đàn hồi nên:    (4) Từ (3) và (4) ta có: Trong đó:   + : là khối lượng của vật 1 9
  10. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ + : là khối lượng của vật 2 +  là vận tốc của vật 1 trước va chạm +  là vận tốc vật 2 trước va chạm +  là vận tốc của vật 1 sau va chạm + là vận tốc vật 2 sau va chạm 2. Bài  toán va chạm trong dao động điều hòa Quả nặng của con lắc chịu va chạm hoặc nhận được xung lực trong thời gian   ngắn. ­ Nếu vật đang dao động mà va chạm với vật khác thì chắc chắn vận tốc  của vật sẽ thay đổi, còn vị trí có thể coi như không đổi trong lúc va chạm.  + Xác định li độ x, vận tốc v, tần số góc ω của vật ngay trước va chạm.  +  Sử dụng định luật bảo toàn động lượng (đối với va chạm mềm) và thêm  định luật bảo toàn cơ  năng (đối với va chạm tuyệt đối đàn hồi) để  xác định  vận tốc v’ của vật (hệ vật) ngay sau va chạm.    + Xác định li độ  mới và tần số  góc mới x’,  ω’ ngay sau va chạm. Nếu va   chạm là hoàn toàn không đàn hồi thì ω thay đổi và nếu là con lắc lò xo thẳng   đứng thì li độ  cũng thay đổi (do VTCB thay đổi); còn nếu là va chạm tuyệt   đối đàn hồi thì cả ω và x đều không đổi.  + Biết x’, v’, ω’ xác định được biên độ mới A’. ­ Nếu vật chịu tác dụng của một xung lực trong thời gian rất ngắn thì về  cơ bản cũng giống như bài toán va chạm. Sử dụng công thức:  để tìm vận tốc   của vật ngay sau khi ngừng tác dụng lực, còn li độ và tần số không đổi. Bài tập ví dụ 1: Một con lắc lò xo nằm ngang có vật nhỏ khối lượng m, dao  động điều hoà với biên độ A. Khi vật đến vị trí có động năng bằng 3 lần thế  năng thì một vật khác m' (cùng khối lượng với vật m) rơi thẳng đứng và dính  chặt vào vật m thì khi đó 2 vật tiếp tục dao động điều hoà với biên độ  bằng   bao nhiêu ? Giải:  10
  11. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ Ngay trước va chạm, li độ và vận tốc của quả nặng m là:  (vì tại đó động năng bằng ba lần thế năng),  tần số góc .        Do va chạm là mềm và m’ rơi thẳng đứng nên định luật bảo toàn động  lượng chỉ áp dụng cho hệ theo phương ngang: mv = (m+m’) v’  v’ =0,5v. ­ Vậy ngay sau va chạm, li độ, vận tốc, tần số góc của vật là:  Từ đó tính được:   Bài tập ví dụ 2: Cho một hệ dao động như hình vẽ bên. Lò xo có khối lượng  không đáng kể, độ cứng . Vật  có thể trượt không ma sát trên mặt phẳng nằm  ngang. Hệ đang ở trạng thái cân bằng, dùng một vật  bắn vào M theo phương  nằm ngang với vận tốc . Sau va chạm hai vật dính vào nhau và cùng dao động  điều hoà. Xác định vận tốc của hệ ngay sau va chạm. Viết phương trình dao  động của hệ. Chọn trục toạ độ Ox trùng với phương dao động, gốc toạ độ O  là vị trí cân bằng, chiều dương của trục cùng chiều với chiều của . Gốc thời  gian là lúc va chạm.  Giải + Va chạm mềm:  + Tần số góc của hệ dao động điều hoà: . + Phương trình dao động có dạng: , vận tốc: . + Thay vào điều kiện đầu:  + Vậy phương trình dao động là: .  Bài tập ví dụ 3: Một con lắc lò xo, gồm lò xo có khối lượng không đáng kể  và có độ  cứng , vật M có khối lượng , dao động điều hoà trên mặt phẳng  nằm ngang với biên độ . . Giả sử M đang dao động thì có một vật  m có khối  11
  12. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ lượng     bắn vào M theo phương ngang với vận tốc , giả  thiết là va chạm  không đàn hồi và xẩy ra tại thời điểm lò xo có độ  dài lớn nhất. Sau va chạm  hai vật gắn chặt vào nhau và cùng dao động điều hoà. a) Tính động năng và thế  năng của hệ  dao động tại thời điểm ngay sau va  chạm. b) Tính cơ năng dao động của hệ sau va chạm, từ đó suy ra biên độ  dao động  của hệ. Giải; + Vì va chạm xẩy ra tại thời điểm lò xo có độ  dài lớn nhất nên vận tốc của   M ngay trước lúc va chạm bằng không. Gọi V là vận tốc của hệ  ngay sau va  chạm. Sử dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có:  a. Động năng của hệ ngay sau va chạm: + Tại thời điểm đó vật có li độ  nên thế năng đàn hồi: b.Cơ năng dao động của hệ sau va chạm:  + Mặt khác:  ĐS: a.; b.;   Bài tập ví dụ 4: Cho một hệ dao động như hình vẽ bên. Lò xo có khối lượng  không đáng kể, độ  cứng chưa biết. Vật  có thể  trượt không ma sát trên mặt   phẳng nằm ngang. Hệ đang ở  trạng thái cân bằng, dùng một vật  bắn vào M  theo phương nằm  ngang với vận tốc . Va chạm là hoàn toàn đàn hồi. Sau khi  va chạm vật M dao động điều hoà. Chiều dài cực đại và cực tiểu của lò xo  lần lượt là  và . a. Tìm chu kỳ dao động của vật M và độ cứng k của lò xo. b. Đặt một vật  lên trên vật M, hệ gồm 2 vật  đang đứng yên. Vẫn dùng vật   bắn vào với cùng vận tốc , va chạm là hoàn toàn đàn hồi. Sau va chạm ta thấy   cả  hai vật cùng dao động điều hoà. Viết phương trình dao động của hệ  .  12
  13. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ Chọn trục Ox như  hình vẽ, gốc toạ  độ  ở  vị  trí cân bằng và gốc thời gian là   lúc bắt đầu va chạm. c. Cho biết hệ số ma sát giữa  và M là 0,4. Hỏi vận tốc  của vật  m phải nhỏ  hơn một giá trị bằng bao nhiêu để vật  vẫn đứng yên (không bị trượt) trên vật  M trong khi hệ dao động. Cho . 13
  14. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ Giải a. Biên độ dao động   + Vì va chạm là hoàn toàn đàn hồi nên vận tốc của M sau va chạm tính theo   công thức:  (đây chính là vận tốc cực đại của dao động điều hoà). + Sau va chạm vật dao động điều hoà theo phương trình li độ  , và phương   trình vận tốc:  + Vậy vận tốc cực đại của dao động điều hoà:  . + Chu kì dao động: . + Độ cứng của lò xo: . c. Tương tự câu a vận tốc của hệ  ngay sau va chạm tính theo công thức: (đây chính là vận tốc cực đại của dao động điều hoà). + Tần số góc của dao động: . + Phương trình dao động có dạng: , vận tốc: . + Vận tốc cực đại của dao động điều hoà:  + Pha ban đầu được xác định từ điều kiện đầu:  + Vậy phương trình dao động là: . c. Dùng vật m bắn vào hệ  với  vận tốc v 0, va chạm là hoàn toàn đàn hồi thì  vận tốc của hệ  ngay sau va chạm là:  (đây chính là vận tốc cực đại của dao  động điều hoà:  ).  + Vậy phương trình dao động điều hoà có dạng: , và gia tốc của hệ là: .  Do đó gia tốc cực đại: .  + Vật m0 đặt trên vật M chuyển động với gia tốc a, nên nó chịu tác dụng lực   có độ lớn:  . 14
  15. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ + Để vật m0 luôn đứng yên trên M thì lực ma sát trượt lớn hơn hoặc bằng lực  cực đại, tức là:  . + Vậy để vật m0 đứng yên (không bị trượt) trên vật M trong khi hệ dao động  thì  vận tốc v0 của vật m phải thoả mãn: . ĐS: a.; ; b.;  c.  Bài tập ví dụ  5: Con lắc lò xo gồm vật nặng , lò xo có độ  cứng  lồng vào  một trục thẳng đứng như  hình vẽ. Khi đang ở vị trí cân bằng, thả vật  từ độ  cao  so với M. Coi ma sát không đáng kể, lấy , va chạm là hoàn toàn mềm. a. Tính vận tốc của m ngay trước khi va chạm và vận tốc của hai vật ngay sau  va chạm. b. Sau va chạm hai vật cùng dao động điều hoà. Lấy là lúc ngay sau va chạm.  Viết phương trình dao động của hai vật trong hệ  toạ  độ  O’X như   hình vẽ,  gốc O’ trùng với vị trí cân bằng mới C của  hệ  sau va chạm. c. Viết phương trình dao động của hai vật trong hệ  toạ  độ  ox như   hình vẽ,  gốc O là vị trí cân bằng cũ của M trước va chạm. Gốc thời gian như cũ. Giải: a) Vận tốc của vật m ngay trước lúc va chạm:   (hướng xuống dưới). Hệ  lúc va chạm có thể coi là hệ kín, theo định luật bảo   toàn động lượng (theo giả  thiết va chạm hoàn toàn mềm): . Suy ra, vận tốc   của hai vật ngay sau va chạm:  (hướng xuống dưới). b) Tại VTCB cũ của M (vị trí O), lò xo nén một đoạn:  + Tại VTCB mới C của hệ sau va chạm, lò xo nén một đoạn:  . + Suy ra: , do đó  (1) 15
  16. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ + Sau va chạm hệ dao động điều hoà xung quanh VTCB mới C   O’ với tần  số góc: . + Phương trình dao động: , vận tốc:  + Chọn  lúc va chạm, nên:  + Suy ra, li độ của vật trong hệ toạ độ O’X là: .  c) Theo (1) ta có phương trình dao động của vật trong hệ toạ độ Ox là:  . ĐS: a) , ,  b) ,  c)  3. Bài tập vận dụng Câu 1: Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên mặt phẳng ngang với chu kì   2π(s), quả cầu nhỏ khối lượng m1. Khi lò xo có độ dài cực đại và gia tốc của  vật là ­2cm/s2 thì một vật khối lượng m2=0,5m1 đến va chạm đàn hồi xuyên  tâm với m1 theo hướng làm cho lò xo nén lại. Biết tốc độ  của m 2 ngay trước  va chạm là cm/s. Tính quãng đường m1 đi được đến khi m1 đổi chiều chuyển  động. Đáp án: 6,5cm             Câu 2: Một con lắc lò xo dao động điều hoà trên mặt phẳng ngang nhẵn với  biên độ  A1. Đúng lúc vật M đang  ở  vị  trí biên thì một vật m có khối lượng  bằng M, chuyển động theo phương ngang với vận tốc v0 bằng vận tốc cực  đại của M, đến va chạm đàn hồi xuyên tâm với M. Sau va chạm M tiếp tục   dao động điều hoà với biên độ A2, còn m được chuyển đi chỗ khác. Tìm tỉ số  A1/A2?           Đáp án: 1/ Câu 3: Một con lắc lò xo nằm ngang gồm vật m=400g, lò xo k=40N/m đang  dao động với biên độ 5cm. Đúng lúc vật đang qua vị trí cân bằng, người ta thả  16
  17. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ nhẹ  một vật khác khối lượng m’=100g rơi thẳng đứng và dính chặt vào vật  m. Biên độ dao động của hệ sau đó là: Đáp án : 2cm         Câu 4 : Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang với   chu kì T = 2π  (s), vật nặng là một quả  cầu có khối lượng m1. Khi lò xo có  chiều dài cực đại và vật m1 có gia tốc   – 2 cm/s 2   thì một quả  cầu có khối  lượng    chuyển động dọc theo trục của lò xo đến va chạm đàn hồi xuyên tâm  với m1 và có hướng làm cho lò xo bị  nén lại. Vận tốc của m 2 trước khi va  chạm    . Tính khoảng cách giữa hai vật kể  từ  lúc va chạm đến khi m1 đổi  chiều chuyển động lần đầu tiên. Đáp án: 9,63 cm Câu   5:   Một vật nhỏ  có khối lượng M = 0,9 (kg), gắn trên một lò xo nhẹ  thẳng đứng có độ cứng 25(N/m) đầu dưới của lò xo cố định. Một vật nhỏ có  khối lượng m=0,1 (kg) chuyển  động theo phương thẳng  đứng với tốc  độ   đến va chạm mềm với M. Sau va chạm hai vật dính vào nhau và cùng dao  động điều hòa theo phương thẳng đứng trùng với trục của lò xo. Lấy gia tốc   trọng trường g=10m/s2. Tính biên độ dao động. Đáp án: 4 cm. Câu 6 : Con lắc lò xo gồm vật nặng M = 300g, lò xo có độ cứng k = 200N/m,  lồng vào một trục thẳng đứng như  hình vẽ. Khi M đang ở  vị  trí cân bằng thì  vật m = 200g từ độ cao h = 3,75cm so với M rơi tự do, va chạm mềm với M,   coi ma sát là không đáng kể, lấy g = 10m/s2 Sau va chạm hai vật cùng dao  động điều hòa, chọn gốc tọa độ tại vị trí cân bằng của hệ, chiều dương như  hình vẽ, góc thời gian t = 0 là lúc va chạm. Xác định phương trình dao động   của hệ hai vật. Đáp án:  Câu 7: Một con lắc lò xo đặt trên mặt phẳng ngang gồm một lò xo nhẹ có độ  cứng 300 N/m, một đầu cố định, đầu kia gắn với một vật nhỏ khối lượng M=   17
  18. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ 3kg. Vật M đang  ở  VTCB thì một vật nhỏ  m=1kg chuyển động với vận tốc  v0=2m/s đến va chạm vào nó theo xu hướng làm lò xo nén. Biết rằng, khi trở  lại vị trí va chạm thì hai vật tự tách ra. Hãy xác định tổng độ  dãn cực đại và  độ nén cực đại của lò xo?             Đáp án: l= 10,8 cm. Câu 8. Một con lắc lò xo đặt trên mặt phẳng ngang gồm một lò xo nhẹ có độ  cứng 300 N/m, một đầu cố định, đầu kia gắn với một vật nhỏ khối lượng M=   3kg. Vật M đang  ở  VTCB thì một vật nhỏ  m=1kg chuyển động với vận tốc  v0=2m/s đến va chạm vào nó theo xu hướng làm lò xo nén. Biết rằng, khi trở  lại vị trí va chạm thì hai vật tự tách ra. Lúc lò xo có chiều dài cực đại lần đầu   tiên thì khoảng cách giữa M và m là bao nhiêu?               Đáp án: d= 2,85 cm. III. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Sáng kiến trên đã được áp dụng dạy học trong học kỳ 1 cho học sinh ôn  thi HSG và khối 12 trường THPT Phạm Công Bình. Qua thực tế  giảng dạy  cho các em học sinh khá giỏi làm bài tập nâng cao phần dao động điều hòa tốt  hơn và cũng hứng thú hơn với các bài tập cao trên mức cơ bản. Sau khi các em được hướng dẫn giải bài tập đa số  các em hiểu được   bài có thể vận dụng làm các bài tập tương tự cùng chuyên đề 18
  19. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Đề tài này mang tính ứng dụng thực tiễn cao giúp giáo viên định hướng   cho học sinh phương pháp giải và cách ứng dụng các định luật bảo toàn vào   bài toán va chạm trong dao động điều hòa. Từ đó giúp các em khá giỏi làm bài  tập nâng cao phần dao động điều hòa tốt hơn và tăng hứng thú học bộ  môn   Vật lí trong trường phổ thông.  Việc đưa ra hướng dẫn cách vận dụng các định luật bảo toàn làm  bài  toán như trong đề tài giúp các học sinh thấy dễ tiếp cận hơn và có thể tự giải  quyết các bài toán khác cùng chuyên đề. Quan niệm riêng cá nhân tôi, dạy và   học các bài toán vật lí sử  dụng các mảng kiến thức nâng cao sẽ  giúp các em   học sinh rèn luyện tư duy, hình thành ý tưởng giải quyết các bài tập và hiện   tượng vật lí. Chính vì vậy, mặc dù là một chuyên đề khó nhưng học sinh rất   thích thú, tích cực khi học. Các bài toán cũng góp phần làm cho học sinh hiểu  sâu thêm về  các kiến thức vật lí: ĐL bảo toàn động lượng, ĐL bảo toàn cơ  năng, va chạm, dao động điều hòa của con lắc lò xo... Trên đây là một số vấn đề  tôi suy nghĩ và đã làm trong quá trình giảng  dạy. Đây không phải là vấn đề  gì lớn nhưng đối với riêng tôi nó đã đem lại  một số  thành công nhất định. Cảm  ơn các quý thầy, cô đồng nghiệp! Trong  quá trình thực hiện đề  tài không tránh khỏi những thiếu sót  rất mong nhận  được những ý kiến góp ý bổ ích! Xin chân thành cảm ơn! II. Kiến nghị Do tôi là một giáo viên trẻ, kinh nghiệm công tác chưa nhiều nên sáng  kiến tôi đưa ra có phần chủ  quan. Nên kiến nghị  các thầy cô khi giảng dạy   lựa chọn hệ thống bài tập vận dụng phù hợp với mức độ  nhận thức của học   sinh 19
  20. SKKN: Vận dụng các định luật bảo toàn để giải một số bài toán dao động cơ tránh việc sao chép dập khuân theo một kịch bản mà có thể  không phù hợp  với đối tượng học sinh của các thầy cô.  Đồng thời sau khi thực hiện đề tài này tôi xin có kiến nghị như sau: Nhà   trường và các tổ  chuyên môn cần tổ  chức các câu lạc bộ  bộ  môn như: CLB  các bạn yêu toán; CLB Vật Lí; . . . để cho các em học sinh khá, giỏi yêu thích  các bộ môn đó có thể tham gia giải bài tập, sưu tầm, đề xuất các bài tập hay   để  cùng tìm lời giải và phương pháp giải hay;đồng thời giúp đỡ, hỗ  trợ  các  bạn học sinh còn yếu, nhận thức chậm hiểu bài tốt hơn giúp cho các em nâng   cao kiến thức và càng yêu thích bộ môn hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2