66
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Đoàn Vương Diễm Khánh1,2, Lê Đình Dương1,2, Phạm Tuyên1,
Trần Bình Thng2, Bùi Thị Phương Anh1, Nguyễn Thị Trà My1,
Nguyễn Thị Yên1, Bùi Đức Hà1, Nguyễn Hữu Hùng1, Nguyễn Văn Kiều1
(1)Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế
(2)Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Cùng với việc gia tăng các yếu tố nguy cơ quá trình phát triển kinh tế, đô thị hóa và hội nhập
quốc tế, stress ngày càng phổ biến đặc biệt là trong môi trường giáo dục đại học, đào tạo Y khoa thì stress
càng cao. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu 1) Mô tả tình trạng stress ở sinh viên năm thứ nhất
khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y Dược Huế; (2)Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress
trên đối tượng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả
cắt ngang thực hiện trên 209 sinh viên năm thứ nhất Khoa YTCC, Trường Đại học Y Dược Huế. Số liệu được
thu thập bằng bộ công cụ tự điền gồm 5 phần: thông tin chung; đặc điểm mối quan hệ cá nhân với gia đình,
bạn bè, hội; các yếu tố về thói quen của sinh viên; các yếu tố về học tập của sinh viên; tình trạng stress của
sinh viên. Đo lường tình trạng stress của sinh viên bằng Thang đo PSS-14 (perceived stress scale-14 items) với
điểm cắt PSS > 30 để xác định ngưỡng stress cao. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0, mô hình hồi
quy logistic đa biến được sử dụng xác định các yếu tố liên quan với stress của sinh viên với độ tin cậy 95%. Kết
quả: Tỷ lệ sinh viên bị stress cao chiếm 24,9%; sinh viên nữ cao gấp đôi so với sinh viên nam OR=2,3 (KTC:1,10
4,83); sinh viên tỉnh khác cao gấp 2,8 lần so với sinh viên trong tỉnh OR=2,83 (KTC:1,19 – 6,73). Các yếu tố
có liên quan với tình trạng stress cao ở sinh viên bao gồm: (1) các mối quan hệ xã hội của sinh viên: hay
không có bạn thân, khó khăn trong quan hệ với bạn bè, khó khăn trong các hoạt động xã hội. (2) các yếu tố
liên quan đến quá trình học tập: áp lực học tập, có nguyên vọng thi lại Đại học, khó khăn trong tìm kiếm tài
liệu; khó khăn trong tiếp cận các phương pháp giảng dạy, học tập mới. Kết luận: Stress là một tình trạng phổ
biến trong sinh viên năm thứ nhất Khoa Y tế Công Cộng. Các yếu tố về quan hệ xã hội và các yếu tố liên quan
đến quá trình học tập có liên quan đến tình trạng mắc stress cao ở sinh viên.
Từ khóa: stress, sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Huế
Abstract
PERCEIVED STRESS AND ASSOCIATED FACTORS AMONG
UNDERGRADUATE STUDENTS OF FACULTY OF PUBLIC HEALTH,
HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Doan Vuong Diem Khanh 1,2, Le Dinh Duong1,2, Pham Tuyen1, Tran Binh Thang2, Bui Thi Phuong Anh1,
Nguyen Thi Tra My1, Nguyen Thi Yen1, Bui Duc Ha1, Nguyen Huu Hung1, Nguyen Van Kieu1
(1)Faculty of Public Health, Hue University of Medicine and Pharmacy
(2)Institute for Community Health Research, Hue University of Medicine and Pharmacy
Background: With the development of risk factors in modernizing the education system in Vietnam,
stress among students is gradually increasing. Especially, among medical students there has been a high
demonstration of stress. The main aim of this study was to identify associated factors of stress among first
year undergraduate students of the Faculty of Public Health of Hue UMP. Methods: A cross-sectional survey
was conducted with a total sample of 209 first year undergraduate students of the Faculty of Public Health,
Hue UMP. Data collection was undertaken using self-admistrative structured-questionnaire, which included
five main parts: demographic characteristics, personal relationships; factors related to hobbies and studies;
Địa chỉ liên hệ: Đoàn Vương Diễm khánh, email: diemkhanh1972@gmail.com
Ngày nhận bài: 14/12/2015; Ngày đồng ý đăng: 22/5/2016; Ngày xuất bản: 12/7/2016
DOI: 10.34071/jmp.2016.3.10
67
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
factors related to the study environment; and stress situation of students. Stress situation was measured
using the perceived stress scale (PSS-14 items). The cut off point of 30 and above was used to identify the
situation of high stress among the students. Chi-square test with 95% CI and mutiple logistic regression were
implemented to examine factors related to high stress situation. Results: The percentage of high stress among
students was 24.9%. The proportion of high stress of female students was 2 times higher than male students
(OR= 2.3; 95%CI: 1.10 – 4.83). Students who lived in other provinces had a 2.8 times higher prevalence of high
stress compared to those from Thua Thien province (OR=2.83; 95%CI: 1.19 6.73). Related factors of high
stress status included: (1) personal relationships (having close friends or not, difficulty in relationships with
friends, difficulty in social activities) and (2) factors related to study environement (academic stress; aspiration
of retaking the enrollment examination of entering university, difficulty in finding reference documents for
study, difficulty of approaching new learning methods). Conclusion: High stress situation was common among
first year undergraduate. Personal relationship and factors related to study environement were significantly
associated with high stress situation among the students.
Key words: Stress, Public Health, undergraduate first year student, Hue UMP
-----
stress và một số yếu tố liên quan với stress sinh
viên năm thứ nhất khoa Y tế công cộng trường Đại
học Y Dược Huế năm học 2014-2015.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng: Chọn mẫu toàn bộ sinh viên
năm thứ nhất Khoa YTCC Trường Đại học Y Dược
Huế. Tlệ tham gia nghiên cứu 97,7% (209/214
sinh viên) trong thời gian từ tháng 9/2014 đến
12/2014.
2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử
dụng thiết kế tả cắt ngang bằng phương pháp
định lượng sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
Thang đo PSS-14 (perceived stress scale-14
items) được sử dụng để đánh giá tình trạng stress.
Thang đo này bao gồm 14 mục hỏi được đánh giá
theo thang đo Likert 5 mức từ không bao giờ đến
rất thường xuyên được cho điểm từ 0-4 điểm.
Tổng điểm giao động từ 0 56 điểm, điểm cắt
PSS > 30 để đánh giá tình trạng mắc stress cao
sinh viên. Thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi
từ điền.
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1
xử bằng phần mềm SPSS 18.0. Kiểm định Chi-
square test với độ tin cậy 95% được sử dụng để xác
định các yếu tố liên quan với tình trạng stress của
sinh viên. Sử dụng hình hồi quy logistic đa biến
để xác định các yếu tố liên quan.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên sở tham gia tự
nguyên của sinh viên, tôn trọng đảm bảo mật
các thông tin cá nhân. Sinh viên được giải thích đầy
đủ mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Stress tình trạng rất phổ biến trong
môi trường hội hiện nay, stress thể
y ra các hậu quả về mặt tâm lý và sinh lý như khó
tập trung chú ý, khó ghi nhớ, căng thẳng, không
hăng hái tích cực trong hoạt động. Stress ảnh hưởng
đến thể theo nhiều cách, thể tăng nguy bị
các bệnh tật cơ thể, cũng có thể là nguyên nhân trực
tiếp y bệnh, hoặc cũng thể làm cho khả năng
phục hồi thể làm giảm khả năng đương đầu với
stress trong tương lai.
Sinh viên chịu sự tác động của các quy luật phát
triển tâm sinh lứa tuổi, môi trường sống hội.
Việc nghiên cứu những khó khăn trong cuộc sống
của học sinh sinh viên đã được quan tâm từ rất
lâu tại các nước nền giáo dục phát triển như
Đức, Liên bang Nga …Nghiên cứu Thái Lan cho
thấy căng thẳng ở sinh viên chiếm 61.4% (Saipanish,
2003). Tại Việt Nam, Theo nghiên cứu của Thu
Huyền (2010) sinh viên khoa Y tế Công Cộng,
trường ĐHYD Tp.Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ sinh
viên bị stress bệnh lý chiếm tỷ lệ khá cao 24,2% [2].
Sinh viên năm thứ nhất nhóm đặc biệt hơn,
đối tượng phải chuyển tiếp từ môi trường học tập
Phổ thông sang Đại học với nhiều khác biệt về kiến
thức, hình thức phương pháp giảng dạy cũng như
học tập, những mối quan hệ với bạn bè, thầy cô…,
đồng thời sự khác biệt về hoàn cảnh sống, điều kiện
kinh tế của mỗi gia đình buộc sinh viên phải tạo cho
mình cách sống tự lập…Tất cả những khác biệt đó
đã gây không ít khó khăn tâm , ảnh hưởng đến
sức khỏe tâm thần và kết quả học tập của sinh viên.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tả tình trạng
68
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 209 sinh viên năm thứ nhất khoa YTCC với độ tuổi trung bình 18,3
(18 – 23).
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ %
Giới tính
- Nam
- Nữ
71
138
34,0
66,0
Dân tộc
- Kinh
- Thiểu số
203
6
97,1
2,9
Tôn giáo
-
- Không
26
183
12,4
87,6
Quê quán
- Thừa Thiên Huế
- Nơi khác
55
154
26,3
73,7
Nơi ở hiện tại
- Nhà trọ, KTX
- Khác
170
39
81,3
18,7
Nơi sống
- Thành thị
- Nông thôn
56
153
26,8
73,2
Kinh tế
- Khá giả
- Trung bình
- Nghèo
50
137
22
23,9
65,6
10,5
Hôn nhân bố mẹ
- Sống cùng nhau
- khác
195
14
93,3
6,7
Ngành học
- YTCC
- YHDP
44
165
21,1
78,9
Sinh viên nữ chiếm đa số trong khối sinh viên
năm thứ nhất khoa YTCC. T lệ sinh viên dân tộc
thiểu số chỉ chiếm 2,9%.
3.2. Mô tả nh trạng stress của sinh viên
Biểu đồ 1. Phân bố tình trạng stress sinh viên
Điểm trung bình chung theo thang đo PPS 14 của
sinh viên Khoa YTCC là 27,45 điểm. Tỷ lệ sinh viên được
đánh giá stress cao (PPS>30) chiếm điểm PPS > 30
chiếm 24,9%; 73,7% có stress có điểm PPS dao động từ
16 – 30 điểm, 1,4% sinh viên không bị stress. (PPS<16).
2.3. Một số các yếu tố liên quan đến nh trạng
stress của sinh viên
2.3.1. Liên quan giữa các đặc điểm chung của
sinh viên với tình trạng stress
69
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 2. Liên quan giữa các đặc điểm chung của sinh viên với tình trạng stress
Đặc điểm chung Tổng
Tình trạng stress cao
p
(PSS score > 30)
Không
(PSS score ≤ 30)
n % n %
Tuổi ≤ 18 149 36 24,2 113 75,8 0,71
> 18 60 16 26,7 44 73,3
Giới* Nam 71 11 15,5 60 84,5 0,02
Nữ 138 41 29,7 97 70,3
Nơi sống Thành thị 56 9 16,1 47 83,9 0,08
Nông thôn 153 43 28,1 110 71,9
Quê quán* Thừa thiên – Huế 55 7 12,7 48 87,3 0,02
Khác 154 45 29,2 109 70,8
Nơi ở hiện nay Nhà trọ, KTX 170 47 27,6 123 72,4 0,064
Khác 40 5 12,8 35 87,2
Kinh tế gia
đình
Giàu, khá 50 12 24,0 38 76,0
0,43Trung bình 137 32 23,4 105 76,6
Nghèo 22 8 36,4 14 63,6
* sự khác biệt có ý ngha thống kê với p<0,05
Nhận xét: mối liên quan giữa tình trạng stress cao của sinh viên với các yếu tố về giới tính, nơi sống
quê quán của sinh viên với độ tin cậy 95%.
2.3.2 Liên quan giữa các mối quan hệ với gia đình, bạn bè, xã hội của sinh viên với tình trạng stress
Bảng 3. Liên quan giữa các mối quan hệ với gia đình, bạn bè, xã hội của sinh viên với tình trạng stress
Mối quan hệ cá nhân Tổng
Tình trạng stress cao
p
Có ( PPS >30) Không( PPS ≤30)
n % n %
Có bạn thân* 185 42 22,7 143 77,3 0,04
Không 24 10 41,7 14 58,3
Gặp khó khăn trong mối
quan hệ với người thân
25 9 36,0 16 64,0 0,17
Không 184 43 23,4 141 76,6
Khó khăn trong quan hệ
với bạn bè**
53 22 41,5 31 58,5
0,001
Không 156 30 19,2 126 80,8
Khó khăn tham gia các
hoạt động xã hội**
104 38 36,5 66 63,5 0,00
Không 105 14 13,3 91 86,7
Khó khăn trong tình yêu 36 8 22,2 28 77,8 0,68
Không 173 44 25,4 129 74,6
Gặp các biến cố trong gia
đình
34 9 26,5 25 73,5 0,85
Không 175 43 24,6 132 75,4
Sự kỳ vọng từ gia đình 88 24 27,3 64 72,7 0,49
Không 121 28 23,1 93 76,9
* sự khác biệt có ý ngha với p<0,05
** sự khác biệt có ý ngha với p<0,01
70
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 3 - tháng 7/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Nhận xét: Trong các yếu tố về mối quan hệ của
sinh viên thì tình trạng bạn thân; gặp rắc rối
trong quan hệ với bạn khó khăn trong các
hoạt động hội của sinh viên 3 yếu tố liên
quan đến tình trạng stress cao của sinh viên khoa
YTCC.
3.3.3. Liên quan giữa vấn đề học tập và tình trạng stress và của sinh viên
Bảng 4. Mối liên quan giữa vấn đề học tập với tình trạng stress của sinh viên
Đặc điểm về học tập n
Tình trạng stress cao
p
(PPS >30)
Không
( PPS ≤30)
n % n %
Tăng áp lực học tập* 174 48 27,6 126 72,4 0,04
Không 35 4 11,4 31 88,6
Khó khăn trong tìm kiếm giáo trình,
tài liệu*
162 46 28,4 116 71,6 0,02
Không 47 612,8 41 87,2
Nguyện vọng thi lại 26 10 38,5 16 61,5 0,08
Không 183 42 23,0 141 77,0
Khó khăn trong việc tiếp cận
phương pháp giảng dạy và học tập
mới**
165 48 29,1 117 70,9 0,006
Không 44 4 9,1 40 90,9
Thời khóa biểu hợp lý 152 37 24,3 115 75,7 0,76
Không 57 15 26,3 42 73,7
* sự khác biệt có ý ngha với p<0,05
** sự khác biệt có ý ngha với p<0,01
Nhận xét: Tăng áp lực học tập, khó khăn trong tìm kiếm giáo trình/tài liệu, nguyện vong thi lại; khó khăn trong
tiếp cận phương pháp giảng dạy/học tập mới là những yếu tố có liên quan với tình trạng stress cao của sinh viên.
3.3.4. Xác định các yếu tố liên quan với stress của sinh viên bằng mô hình hồi quy logistic đa biến.
Bảng 5. Mô hình logistic đa biến
Mô hình A Mô hình B
p OR KTC 95% p OR KTC 95%
Giới tính
Nam
Nữ 0,04
1
2,3 (1,10 – 4,83); 0,03
1
2,28 (1,055 – 4,92)
Hộ khẩu thường trú
Thừa Thiên Huế
Tỉnh khác 0,45
1
1,404 (0,58 - 3,41) - -
Bạn thân
Không
0,07 1
2,48 (0,92 – 6,68) 0,04
1
2,76 (1,06 – 7,16)
Khó khăn trong quan hệ với bạn
Không
0,17 1
0,60 ( 0,28 – 1,26)
- -
Khó khăn khi tham gia các hoạt
động xã hội
Không 0,03
1
0,412 ( 0,19 – 0,89) 0,00
1
0,27 (0,13 – 0,54)
Tăng áp lực trong học tập
Không 0,67
1
0,77 (0,23 – 2,60) - -