Sử dụng thuốc trong điều trị đau đầu
Đau đầu là chứng bệnh thường gặp nhất của nhân loại, hiếm người nào
trong cuộc đời mình lại không mắc chứng bệnh đau đầu. Đau đầu do rất nhiều
nguyên nhân gây nên, tnhững căn nguyên rất thường gặp tưởng như hại như
căng thẳng, nhiễm lạnh đến những nguyên nhân rất nguy hiểm như máu tụ nội sọ,
ddạng mạch máu não, u não... Đi tìm được nguyên nhân đau đầu và giải quyết
được nó còn là một vấn đề lớn mà y học phải phấn đấu.
Về nguyên nhân có thể tạm chia đau đầu làm hai nhóm ln:
- Đau đầu nguyên phát: Thường không tổn thương thực thể não c
thành phần thuộc hộp sọ.
- Đau đầu thứ phát: Thường tổn thương sọ và c thành phần thuộc hộp
sọ. Đây là nhóm rất lớn do nhiều nguyên nhân thuộc nhiều chuyên khoa: thần
kinh, tim mạch, hàm mặt, mắt, tai mũi họng... để tìm được nguyên nhân đôi
khi rất khó khăn và tốn kém.
Khi bđau đầu người bệnh cần đi khám tại c cơ sở chuyên khoa. Nếu là
các trường hợp đau đầu thphát cần các biện pháp điều trị, can thiệp kịp thời.
Phạm vi bài viết này chđề cập tới một số chứng đau đầu nguyên phát hay gặp
trong cuc sống và trên lâm sàng.
Người ta chia đau đầu nguyên phát thành hai nhóm nguyên nhân chính:
Đau đầu nguyên nhân mạch máu như đau đầu migren, đau đầu thành chuỗi,
đau đầu do căng thẳng, bệnh Horton...
Đau đầu nguyên nhân thần kinhnhư đau dây thần kinh tam thoa, đau y
thần kinh chẩm...
Đau đầu migren (bệnh migraine)
loại đau đầu n nguyên mạch phổ biến nhất, tuy nhiên chẩn đoán đúng
migren đôi khi khá phức tạp, cần kiến thc sâu về chuyên khoa thn kinh.
một số đặc điểm lâm sàng để nhận diện bệnh như sau:
- Hay gặp ở tuổi trẻ, nữ nhiều hơn nam.
- Cơn đau thường thưa: Vài ngày có một cơn hoặc một thángvài cơn.
- Bệnh nhân đã bị ít nhất 5 cơn đau đầu với các biểu hiện:
+ Đau đầu kéo dài 4 - 72 gi(nếu không được điều trị hoặc điều trị không
có kết quả).
+ Đau một bên đầu.
+ Đau theo nhịp mạch đập.
+ Cường độ vừa hoặc nặng (cảm giác bứt rứt khó chịu, có thể mất khả năng
làm các công việc thường ngày).
+ Tăng khi leo cầu thang hoặc vận động cơ thể nhẹ nhàng.
+ Trong cơn đau thấy buồn nôn và/hoặc nôn, sánh sáng và stiếng động.
- Trước cơn đau đầu bệnh nhân thể thấy các triệu chứng báo trước
(chuyên môn gọi là aura). Các thbệnh này cn được các bác chuyên khoa thần
kinh thăm khám và chẩn đoán.
- Bnh nhân được khám chung và khám thần kinh không thấy các nguyên
nhân đau đầu khác.
Điều trị đau đầu migren
- Trước hết bệnh nhân cần được nghỉ ngơi thvà tinh thần, đây là biện
pháp cần thiết trong mọi trường hợp đau đầu nói chung và migren nói riêng.
- S dụng các thuốc chống đau thông thường hiệu quả trong nhiều
trường hợp đau đầu nhưng chỉ tính chất chữa triệu chứng và cũng không nên
dùng liên tục trong thời gian dài. Nên s dụng các thuốc như aspirin,
noramidopyrin, paracetamol. Tuy nhiên các thuốc này có tác dụng phụ là gây viêm
loét ddày tá tràng, ảnh hưởng tới chức năng gan.
Điều trị đặc hiệu migren gồm điều trị cắt n và điều trị dự phòng (hay điều
trị nền).
- Điều trị cắt cơn bằng các thuốc đặc hiệu
+ Ergotamin tartrat, viên ngm dưới lưỡi ngay từ khi có biểu hiện tiền triệu
chứng. Thuốc thể gây tăng nhẹ huyết áp, thận trọng sử dụng cho người bị bệnh
tim mạch, đau thượng vị, ảnh hưởng tới gan, thận.
+ Nhóm triptan: thuc tác dụng khá tốt với những trường hợp migren
không đáp ứng với các thuốc đã nêu. Cơ chế tác dụng của thuốc là kháng ththể 5
HT1 mạch máu, điều hòa lại tính co giãn của mạch máu não, m gim cơn
đau đầu. Tác dụng phụ của thuốc cũng khá nhiều như: phản ứng tại chỗ, ù tai,
chóng mặt, tức ngực, buồn nôn, nôn, ngủ gà, khó tiêu... Không dùng cho bệnh
nhân có bệnh tim mạch, phụ nữ có thai.
- Điều trị dự phòng:
+ Dùng dihydroergotamin viên, uống hàng ngày trong thi gian 10 - 12
tuần. Cần lưu ý tác dụng phụ của thuốc lên htiêu hoá, thận trọng với người bị
bệnh tim mạch, tăng huyết áp và không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.
+ Các nhóm thuốc khác như thuốc chẹn b (propranolol), chẹn canxi
(flunanizin), thuốc chống trầm cảm 3 vòng... cũng thể sử dụng trong điều trị
migren. Tuy nhiên cần thận trọng khi sdụng propranolol vì ngoài tác dụng trên
còn gây hhuyết áp, mạch chậm, không dùng cho bệnh nhân bị loét dạ dày
tràng, hen phế quản; các thuốc chống trầm cảm ba vòng không dùng cho người bị
rối loạn nhịp tim, u tuyến tiền liệt, thận trọng với bệnh nhân trên 60 tuổi.
+ Các thuốc chống co giật: nhóm axit valproic, topiramat được khuyên
dùng trong dphòng cơn migren. Đây các thuốc chống động kinh thế hệ mới,
thdùng cho c trẻ em, nhưng không sử dụng cho phụ nữ có thai. Khi mới
dùng có th thy choáng váng, chóng mặt nhẹ (nhất là người cao tuổi).
Đau đầu do căng thẳng (Tension - type Headache)
Là loại đau đầu mang tính chu kỳ thường kéo dài tới hai tuần/ tháng hoặc 6
tháng/năm. Nguyên nhân thường là do căng thẳng m lý, các cơ vùng cvai gáy
căng cứng. Cơn đau có đặc điểm kéo dài từ 30 phút đến 7 ngày với tính chất:
- Đau như ép, như (không đau theo mạch đập).