CHUYÊN ĐỀ
LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN
I. NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG
1. Khái niệm
- “VBTT kiểu VB nhằm cung cấp thông tin một cách trung thực, khách quan thông qua
việc mô tả, giải thích, giới thiệu, trình bày số liệu, sự kiện…
2. Đặc trưng của văn bản thông tin
- Cung cấp dữ liệu (sơ cấp, thứ cấp) chính xác, khách quan, cập nhật.
- Hình thức văn bản: luôn được trình bày theo logic phù hợp nhất cho tiếp nhận
(nguyên nhân-kết quả, nguyên nhân-ảnh hưởng, trật tự thời gian, so sánh-phân loại, vấn
đề-giải pháp…).
- Thường sử dụng thuật in ấn m nổi bật phần sapo các đề mục (in nghiêng, in
đậm, in hoa, …)
- Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ khác: bảng thống kê, số liệu, hình ảnh minh hoạ,
đồ thị, biểu đồ, các hình khối, màu sắc…
-
Ngôn ngữ đảm bảo chuẩn mực, tuân theo các quy tắc ngôn ngữ và văn hóa cộng đồng.
- Mục đích viết văn bản thông tin rất đa dạng, tuỳ vào từng kiểu loại.
* Việc nắm vững đặc điểm văn bản thông tin sẽ giúp ta phân biệt với các loại văn bản khác
và trả lời các câu hỏi đọc hiểu.
3.
Các kiểu loại văn bản thông tin
- Tiểu sử
- Thư từ thương lượng
- Hướng dẫn thực hiện quy trình
- Nhãn dán
- Tài liệu quảng cáo
- Lịch biểu
- Cơ sở dữ liệu
- Tạp chí
- Bản tin
- Từ điển
- Sổ tay
- Các văn bản hành chính
- Các văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng
- Các bài thuyết minh về đồ vật, cách làm, danh lam thắng cảnh, danh nhân, …
- Bài nghiên cứu khoa học tự nhiên, thông tin tổng hợp…
4. Chiến lược đọc hiểu văn bản thông tin
*Đối với văn bản thuyết minh.
- Nhận biết nhan đề của văn bản.
- Đọc kĩ văn bản để xác định thông tin chính.
- Tìm và phân tích các cấp độ dữ liệu được sử dụng để làm nổi bật thông tin chính.
- Nhận diện và phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
- Suy nghĩ để nhận biết quan điểm của người viết.
- Từ văn bản, liên hệ với bản thân cuộc sống xung quanh để vận dụng giải quyết
những tình huống trong học tập và đời sống.
* Đối với văn bản báo cáo nghiên cứu
- Nhận biết nhan đề để nắm được đề tài, vấn đề mà báo cáo nghiên cứu muốn trình bày.
- Đọc văn bản để xác định các thông tin về quá trình, kết quả nghiên cứu người
viết thể hiện trong báo cáo.
- Tìm phân tích c dữ liệu được thể hiện qua biểu đò, đồ thị, bảng biểu, chú thích,
… để hiểu rõ về thông tin kết quả nghiên cứu.
- Suy nghĩ để nhận biết quan điểm của người viết báo cáo.
- Liên hệ với bản thân để đánh giá tính hữu dụng của nội dung văn bản.
* Đối với các kiểu loại văn bản thông tin khác
- Thực hiện đọc hiểu tương tự các kiểu loại trên, nhưng đặc biệt chú ý đến tính mục đích
và quan điểm của người viết thông tin.
5. Các dạng câu hỏi
a. Mức độ nhận biết
-
Văn bản đề cập đến đối tượng nào trong cuộc sống?
(Chú ý nhan đề, các từ ngữ được lặp đi lặp lại trong đoạn văn bản để xác định)
- Xác định được thông tin chính được đề cập trong văn bản.
(Thông tinh chính là thông tin được nhắc đến nhiều nhất trong văn bản.)
- Xác định ý chính của các đoạn trong văn bản.
(Xác định thông qua câu chủ đề, từ ngữ chủ đề của đoạn)
– Xác định những thông tin cụ thể trong văn bản
(Dựa vào các đoạn được phân định, mỗi đoạn thường cung cấp 1 thông tin lớn.)
- Văn bản sự kết hợp những yếu tố biểu đạt nào? (Văn bản thông tin sử dụng đa dạng
các phương thức biểu đạt như thuyết minh, biểu cảm, tự sự, miêu tả, nghị luận …)
- Chỉ ra các yếu tố phi ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn văn bản.
Các yếu tố phi ngôn ngữ gồm:
+ Tranh, ảnh, hình vẽ minh hoạ, infografic, …
+ Đường nét, hình khối, biểu tượng
+ Màu sắc.
+ Bảng vẽ, sơ đồ, bản đồ, biểu đồ…
+ Kĩ thuật trình bày (in đậm, in nghiên, phóng to, thu nhỏ…)
- Chỉ ra các yếu tố mang tính xác thực của văn bản thông tin
+ Thời gian cụ thể: ngày tháng năm, thế kỉ…
+ Địa điểm cụ thể: số nhà, đường, tổ, huyện, tỉnh, quốc gia…
+ Tên người cụ thể: họ tên, tuổi tác, đặc điểm con người…
+ Số liệu thống kê...
b. Mức độ thông hiểu
- Nêu tác dụng của việc sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ
Cách trả lời
+ Liệt kê các yếu tố phi ngôn ngữ trong đoạn văn bản.
+ Nêu tác dụng
Bổ sung, minh hoạ cho nội dung cụ thể trong văn bản thông tin.
Khiến cho văn bản sinh động, hấp dẫn, cuốn hút người đọc.
- Ý nghĩa phần sapo trong văn bản.
Cách trả lời
+ Chỉ ra phần sapo nằm ở vị trí nào trong đoạn văn bản.
+ Nêu tác dụng
Khái quát nội dung/dẫn dắt/ định hướng độc giả…
Định hướng cho độc giả, giúp độc giả cái nhìn khái quát đồng thời kich
thích trí tò mò của độc giả khám phá văn bản.
- Tác giả đã trình bày thông tin theo cách nào?
Cách trả lời
+ Tác giả trình bày thông tin theo trình tự thời gian/trình tự logic…
+ Cụ thể: Ý 1; ý 2; ý 3; …
- Hãy lí giải về mối quan hệ giữa các dữ liệu được đề cập đến trong văn bản.
Cách trả lời
+ Mối quan hệ rất chặt chẽ.
+ Nêu cụ thể
Dữ liệu cấp: những tổng hợp, ghi chép trực tiếp khiến cho văn bản trở
nên chân thực, mang tính thời sự.
Dữ liệu thứ cấp: những tổng hợp lại của những cái đã có, tăng tính thuyết
phục, đa dạng, đa chiều.
c. Câu hỏi vận dụng
- Những thông tin được đề cập đến trong văn bản gửi tới người đọc thông điệp gì?
- Nêu ấn tượng và cảm nhận sâu sắc bạn rút ra được từ văn bản.
- Nêu thông điệp đối với cá nhân từ văn bản.
- Nêu nghĩa của văn bản đối với thực tiễn.
- …
II. LUYỆN ĐỀ
Đề số 1.
Đọc văn bản:
Marie Curie (tên khai sinh Marya (Manya) Salomee Sklodowska) ra đời ngày
7/11/1867 tại Warsaw, Ba Lan.
con út trong gia đình 5 người con, 3 chị gái 1 anh trai. Cha mẹ -
Wladislaw Bronislava - những nhà giáo dục tiên phong khi đảm bảo rằng con gái
được giáo dục ngang bằng như con trai. Gia đình hoàn cảnh khá khó khăn, cha mẹ
bà để lại cho các con chẳng gì ngoài vốn kiến thức và tinh thần học tập.
Mẹ của Curie qua đời bệnh lao vào năm 1878. Trong cuốn sách của Barbara
Goldsmith "Ám ảnh thiên tài: Thế giới bên trong của Marie Curie", tác giả lưu ý rằng cái
chết của mẹảnh hưởng sâu sắc đến bà, thúc đẩy một cuộc chiến kéo dài cả cuộc đời với
căn bệnh trầm cảm và định hình quan điểm của bà về tôn giáo. Curie là một nhà vô thần sẽ
không bao giờ "tin vào lòng nhân từ của chúa", Goldsmith viết.
Năm 1883, tuổi 15, hoàn thành chương trình giáo dục trung học, thủ khoa tốt
nghiệp của lớp. Curiechị gái của bà, Bronya, đều mong muốn theo đuổi con đường học
vấn cao hơn, nhưng Đại học Warsaw không chấp nhận phụ nữ.
Để được nền giáo dục như mong muốn, họ phải rời khỏi đất nước. Năm 17 tuổi,
Curie trở thành một nữ giađể lo tiền cho chị gái mình theo học tại trường y Paris.
tiếp tục tự học và cuối cùng lên đường đến Paris vào tháng 11 năm 1891.
Khi Curie vào học tại Đại học Sorbonne danh giá Paris, được đánh giá một
sinh viên tập trung, siêng năng luôn đứng đầu lớp. Như bằng chứng tài năng của mình,
bà đã được trao Học bổng Alexandrovitch dành cho sinh viên Ba Lan du học.
Học bổng đã giúp Curie chi trả cho các lớp học cần thiết để hoàn thành song bằng về
vật lý và khoa học toán học vào năm 1894.
(Trích Marie Curie: Nhà bác học nữ duy nhất giành hai giải Nobel,
hoilhpn.org.vn, 3-10-2022)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản.r
Câu 2. Chỉ ra các yếu tố thể hiện tính chính xác của thông tin đưa ra.
Câu 3.r Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn: Cha mẹ - Wladislaw Bronislava -
là những nhà giáo dục tiên phong khi đảm bảo rằng con gái được giáo dục ngang bằng như
con trai.”j
Câu 4. Nêu nội dung của văn bản.
Câu 5. Qua văn bản, em hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất cho bản thân. Lí giải?
Đề số 2.
Đọc văn bản sau:
LỚP HỌC DÙNG AI THAY GIÁO VIÊN GÂY TRANH CÃI
Lớp học “không giáo viên” đầu tiên sẽ khai giảng ở Anh tháng này. Tuy nhiên, ý
tưởng giao phó việc giáo dục trẻ em cho AI lại gây tranh cãi.
Lớp học dùng AI thay giáo viên sẽ khai giảng trong tháng này ở Anh-Ảnh minh họa: PA
Lớp học "không giáo viên" đầu tiên Anh, sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) thay
giáo viên, sẽ khai giảng trong tháng này. Lớp học do Trường David Game, một trường
thục tại London, mở.
Học sinh sẽ học bằng cách sử dụng các nền tảng AI trên máy tính tai nghe thực tế
ảo. Các nền tảng này sẽ tìm hiểu xem các em cần thêm sự trợ giúp gì để sau đó điều chỉnh
chương trình học của các em trong học kỳ, thậm chí phù hợp với khả năng của từng học
sinh.
Ông John Dalton, hiệu trưởng trường, cho biết: "Có rất nhiều giáo viên xuất sắc,
nhưng tất cả chúng tôi đều có thể mắc lỗi. Tôi nghĩ rằng rất khó để đạt được mức độ chính
xác như AI".
Joseph, một học sinh của trường đã thử nghiệm hệ thống giảng dạy này, cho biết:
“Một giáo viên không thực sự biết khuyết điểm của từng học sinh quá nhiều học
sinh. Trong khi đó, AI sẽ tìm ra khuyết điểm của từng học sinh giúp các em cải thiện
kết quả học tập”.
Tuy nhiên, ý tưởng giao phó việc giáo dục trẻ em cho AI lại gây tranh cãi. Ông Chris
McGovern, một hiệu trưởng đã nghỉ hưu, từng là cố vấn cho nhóm quyết sách trong Chính
phủ Anh, ghi nhận vai trò của AI trong giảng dạy, song ông cho rằng “Việc sử dụng AI
như vậy sẽ tước đi các kỹ năng giao tiếp và sự tương tác giữa học sinh và giáo viên”.
Trên thực tế, vào ngày 28-8, Chính phủ Anh đã công bố một dự án mới giúp giáo
viên sử dụng AI trong giảng dạy, cụ thể là việc chấm bài tập về nhà lập kế hoạch giảng
dạy cho các lớp học.
(https://tuoitre.vn/lop-hoc-dung-ai-thay-giao-vien-gay-tranh-cai , 01/09/2024)
Trả lời các câu hỏi/Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Nêu tác dụng của phần sapo đối với độc giả.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản?
Câu 3. Mục đích hướng tới của văn bản trên là gì?
Câu 4. Anh/chị đồng tình với ý kiến của Ông Chris McGovern, một hiệu trưởng đã
nghỉ hưu, từng cố vấn cho nhóm quyết sách trong Chính phủ Anh cho rằng: “việc sử