Tài liệu Kiến thức cơ bản Lịch sử 10
Trường THPT Đào Sơn Tây Lớp: 10A… Họ và tên:………………………….. Năm học 2021 - 2022
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
1
Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI Chương I. XÃ HỘI NGUYÊN THỦY Bài 1 SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY 1. Nguồn gốc loài người - Theo các nhà khoa học, nguồn gốc loài người là quá trình chuyển biến qua các giai đoạn chính từ Vượn cổ Người Tối cổ Người Tinh khôn. a. Vượn cổ (sống cách ngày nay từ 6-15 triệu năm) - Đặc điểm: đứng và đi bằng 2 chân, 2 chi trước có thể cầm nắm; ăn hoa quả, củ và động vật nhỏ… - Địa điểm tìm thấy hóa thạch: Đông Phi, Tây Á, Đông Nam Á… b. Người Tối cổ (sống cách ngày nay từ 4 triệu đến 4 vạn năm) - Đặc điểm: + Đã là người, hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay khéo léo; thể tích sọ não lớn và hình thành trung tâm phát ra tiếng nói… + Biết chế tác công cụ, ghè đá để lấy lửa… - Địa điểm tìm thấy hóa thạch: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu… c. Người Tinh khôn (sống cách ngày nay khoảng 4 vạn năm) - Đặc điểm: + Có cấu tạo cơ thể như người ngày nay + Thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển…. - Địa điểm tìm thấy di cốt: ở khắp các châu lục. Động lực quá trình chuyển biến từ vượn thành người: - Do vai trò quy luật tiến hóa - Do vai trò của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người. 2. Cách mạng đá mới - Khoảng 1 vạn năm trước đây, loài người tiến vào thời đá mới, cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao (như một cuộc cách mạng): + Khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống, biết trồng trọt chăn nuôi. + Biết làm sạch da thú để che thân cho ấm và cho "có văn hóa" + Biết dùng đồ trang sức, làm nhạc cụ Con người không ngừng sáng tạo, cuộc sống dần ổn định hơn, bớt lệ thuộc vào tự nhiên.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
2
Bài 2 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
1. Bầy người nguyên thủy - Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người, sống thành từng bầy từ 5-7 gia đình, không ổn định. - Đời sống vật chất: + Biết sử dụng công cụ đá thô sơ (ghè, đẽo..) + Sống chủ yếu nhờ săn bắt, hái lượm + Ở trong các hang động, mái đá, sử dụng lửa để sưởi ấm, xua đuổi thú dữ và nướng thức ăn. - Đời sống tinh thần: + Đã có ngôn ngữ và mầm mống của tôn giáo, nghệ thuật nguyên thủy. 2. Thị tộc, bộ lạc - Tổ chức xã hội sau bầy người nguyên thủy là Công xã thị tộc mẫu hệ (thị tộc và bộ lạc) là tập hợp từng nhóm người có quan hệ huyết thống, cùng nguồn gốc, cùng làm chung, cùng hưởng chung (tính cộng đồng) - Đời sống vật chất: + Sử dụng công cụ đá mài, xương, sừng + Kinh tế chủ yếu nhờ trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy kết hợp săn bắt, hái lượm + Biết làm đồ gốm, dệt vải, đan lưới đánh cá và làm "nhà" để ở. - Đời sống tinh thần: + Ngôn ngữ, tôn giáo và nghệ thuật nguyên thủy phát triển... 3. Công cụ kim loại ra đời và hệ quả a. Quá trình xuất hiện công cụ kim loại: - Khoảng 5.500 năm trước đây, cư dân Tây Á, Ai Cập đã phát hiện đồng đỏ - Khoảng 4.000 năm trước đây, phát hiện đồng thau ở nhiều nơi (trong đó có Việt Nam) - Khoảng 3.000 năm trước đây, con người đã biết sử dụng đồ sắt. b. Hệ quả việc sử dụng công cụ kim loại: - Sản xuất phát triển: nông nghiệp dùng cày ra đời, thủ công nghiệp tiến bộ... năng suất lao động tăng, sản phẩm dư thừa thường xuyên. - Công xã thị tộc phụ quyền thay thế công xã thị tộc mẫu quyền. 4. Xã hội nguyên thủy tan rã a. Nguyên nhân: - Do công cụ kim loại ra đời, sản xuất phát triển, làm xuất hiện của cải dư thừa thường xuyên.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
3
b. Quá trình tan rã: - Một số người lợi dụng chức phận chiếm của cải dư thừa, làm xuất hiện chế độ tư hữu. - Gia đình phụ hệ thay thế thị tộc mẫu hệ - Xuất hiện kẻ giàu- người nghèo, xã hội phân chia giai cấp xã hội nguyên thủy tan rã.
Chương II. XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Bài 3. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế a. Tự nhiên: + Thuận lợi: - Nằm ở lưu vực các con sông lớn, đất đai phù sa màu mỡ, mềm và tưới nước đầy đủ. + Khó khăn: - Thường xuyên lũ lụt, làm thủy lợi, làm kênh tưới tiêu. b.Kinh tế: - Nghề sản xuất chính là nghề nông nghiệp tưới nước - Ngoài ra còn có các nghề bổ trợ như dệt, gốm, chăn nuôi gia súc…. - Tiến hành trao đổi sản phẩm sớm. 2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại a. Cơ sở hình thành: - Khi xã hội nguyên thủy tan rã, các công xã hình thành. - Do nhu cầu làm thủy lợi, các công xã (bộ lạc) liên minh với nhau - Nhà nước ra đời. b. Các nhà nước cổ đại đầu tiên: - Ở Ai Cập: khoảng 3.200T.CN, hình thành nhà nước thống nhất - Ở Lưỡng Hà: khoảng thiên niên kỉ IV T.CN, hình thành các nước của người Su-me - Ở Ấn Độ: khoảng thiên niên kỉ III T.CN, hình thành các quốc gia ở lưu vực sông Hằng, Ấn - Ở Trung Quốc: khoảng thế kỉ XXI T.CN, hình thành vương triều nhà Hạ. 3. Xã hội cổ đại phương Đông. - Xã hội cổ đại phương Đông phân hóa thành 3 tầng lớp: + Quý tộc: gồm vua, quan lại, tăng lữ… sống sung sướng dựa vào sự bóc lột, có nhiều của cải, quyền thế.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
4
+ Nông dân công xã: là bộ phận đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất. Họ nhận ruộng đất canh tác và nộp tô thuế… + Nô lệ: chủ yếu là tù binh, nông dân mắc nợ hoặc bị phạm tội. Họ phải làm việc nặng nhọc và hầu hạ, phục vụ quý tộc. 4. Chế độ chuyên chế cổ đại - Là chế độ nhà nước có giai cấp đầu tiên ở phương Đông, trong đó vua là người đứng đầu, có quyền lực tối cao - Vua nắm cả pháp quyền và thần quyền, tự xưng là đại diện thần thánh, có tên gọi khác nhau: Pha-ra-on (Ai Cập), En-xi (Lưỡng Hà), Thiên tử (Trung Quốc)… - Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu: thu thuế, trông coi và xây dựng các công trình, chỉ huy quân đội…. 5. Văn hóa cổ đại phương Đông a. Lịch và thiên văn - Ra đời gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thủy các dòng sông. + Làm ra nông lịch: 1 năm có 365 ngày, chia 12 tháng, tuần, ngày và mùa. + Biết đo thời gian bằng ánh sáng Mặt Trời, ngày có 24 giờ. b. Chữ viết - Do nhu cầu ghi chép và lưu giữ, cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết - Khoảng thiên niên kỉ IV T.CN chữ viết ra đời - Hình thức: lúc đầu là chữ tượng hình, về sau tượng ý, ghép thanh… - Nguyên liệu: viết trên đất sét đem nung (Lưỡng Hà), trên mai rùa, thẻ tre, lụa (Trung Quốc), trên giấy pa-py-rút Là phát minh quan trọng, nhờ đó làm sáng tỏ thêm lịch sử cổ đại c. Toán học - Do nhu cầu tính toán lại ruộng đất, nhu cầu trong xây dựng…toán học ra đời - Thành tựu: phát minh các công thức sơ đẳng về hình học, tìm các chữ số từ 1-9 (Lưỡng Hà), số 0 (Ấn Độ); biết các phép tính (cộng trừ nhân chia), tính diện tích các hình, tìm ra số Pi= 3,16 Phục vụ cuộc sống và ảnh hưởng đến thành tựu văn minh nhân loại. d. Kiến trúc - Phát triển phong phú, thể hiện sức lao động và tài năng sáng tạo con người. Đồng thời, các công trình luôn đồ sộ, thể hiện uy quyền của vua chuyên chế. - Tiêu biểu: Kim tự tháp (Ai Cập); thành Ba-bi-lon (Lưỡng Hà), Vạn lý trường thành (Trung Quốc); các khu đền tháp (Ấn Độ)
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
5
Bài 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY HI LẠP-ROMA
1. Điều kiện tự nhiên và nền văn minh cổ đại Hi Lạp- Roma a. Điều kiện tự nhiên - Vùng ven biển, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng… - Công cụ đồ sắt xuất hiện, việc trồng trọt có kết quả, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hóa, tiền tệ phát triển. b. Nền văn minh cổ đại Hi Lạp-Roma - Nền văn minh ảnh hưởng điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế (thủ công –thương nghiệp) - Xuất hiện muộn (so với phương Đông), khoảng đầu thiên niên kỉ I T.CN 2. Thị quốc Địa Trung Hải a. Nguyên nhân ra đời - Do đất đai phân tán, chia cắt - Cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp b. Tổ chức thị quốc (thành bang) - Đơn vị hành chính là một nước, trung tâm là thành thị và vùng đất trồng trọt xung quanh. - Có lâu đài, phố xá, đền thờ, sân vận động, hải cảng… c. Tính chất dân chủ - Cư dân không cần vua, bầu ra cơ quan đại diện (như Đại hội Công dân, Hội đồng 500…) và công dân có quyền ý kiến và biểu quyết các vấn đề lớn của thị quốc - Là nền dân chủ chủ nô. d. Hoạt động kinh tế - Kinh tế chủ yếu là thủ công nghiệp, thương nghiệp: + Thủ công nghiệp: làm đồ gốm, mĩ nghệ, chế tác kim loại, rượu nho, dầu oliu…có xưởng thủ công quy mô lớn. + Thương nghiệp: chủ yếu thương mại đường biển, có thuyền lớn, xuất đi hàng thủ công, nhập về lương thực, thực phẩm, hương liệu… - Phát triển công thương nghiệp phát triển tiền tệ ra đời. 3. Văn hóa cổ đại Hi Lạp-Roma a. Lịch và chữ viết - Lịch: dùng dương lịch (1 năm có 365 ngày+1/4 ngày, chia 12 tháng…), chính xác hơn
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
6
- Chữ viết: sáng tạo ra hệ thống bảng chữ cái A, B, C…lúc đầu 20 chữ, về sau thêm 6 chữ: hoàn chỉnh, linh hoạt, phổ biến. b. Khoa học - Đã đạt đến trình độ khái quát hóa, trừu tượng hóa, trở thành nền tảng của các ngành khoa học. - Thành tựu: chủ yếu các lĩnh vực: Toán học (Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clit..) Vật lý (Ác-si-mét…), Triết học (Pla-tôn, Đê-mô-crit, A-ri-xtot…), Y học (Hi-pô-crat..), Sử học (Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít…)… c. Văn học - Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học: tiểu thuyết, thơ trữ tình, bi kịch, hài kịch… Trong đó, yêu thích và phổ biến nhất là kịch - Tiêu biểu: Ho-me, Xa-phơ, Ét-xin, Xô-phốc-lơ, Ơ-ri-pít… d. Nghệ thuật: - Đạt đến độ hoàn mĩ, đậm tính hiện thực và tính dân tộc - Thành tựu chủ yếu về tượng (Lực sĩ ném đĩa, nữ thần A-tê-na, Dớt, Vệ nữ Mi-lô…), đền (Pác-tê-nông…), đấu trường (Cô-li-dê..)
Chương III. TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN Bài 5. TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
1. Quá trình hình thành xã hội phong kiến a. Sự biến đổi xã hội
Quý tộc Địa chủ
Nông dân giàu
Nông dân tự canh Nông dân công xã
Nông dân nghèo Nông dân lĩnh canh (Tá điền)
Nô tỳ Nô lệ
Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh (tá điền) là quan hệ phong kiến xã hội phong kiến ra đời thay thế cho quan hệ cũ trước đây.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
7
b. Nhà nước phong kiến tiêu biểu - Nhà Tần (221T.CN-206 T.CN): Năm 221 T.CN, Tần Thủy Hoàng đã thống nhất Trung Quốc, lên ngôi Hoàng đế, chế độ phong kiến hình thành. - Nhà Hán (206 T.CN-220): Lưu Bang lập nhà Hán, chế độ phong kiến tiếp tục xác lập. - Nhà Đường (618-907): Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi lập ra nhà Đường, nhà nước phong kiến phát triển thịnh đạt. - Nhà Minh (1368-1644): Do Chu Nguyên Chương thành lập. - Nhà Thanh (1644-1911): Người Mãn chiếm Trung Quốc lập nên nhà nước Mãn Thanh, là nhà nước phong kiến cuối cùng ở Trung Quốc. 2. Trung Quốc thời Tần-Hán. a. Tổ chức bộ máy nhà nước - Ở trung ương: đứng đầu là Hoàng đế có quyền lực tối cao, bên dưới có Thừa tướng (quan văn), Thái úy (quan võ) và các quan coi giữ mặt khác. - Ở địa phương: chia nước thành quận, huyện cử quan lại đến cai quản. Đứng đầu quận là Thái thú, huyện là Huyện lệnh… - Quan lại được tuyển chọn chủ yếu theo hình thức tiến cử. b. Đối ngoại - Thi hành chính sách xâm lược, bành trướng lãnh thổ, chiếm Triều Tiên và đất đai người Việt cổ. 3. Trung Quốc thời Đường a. Tổ chức bộ máy nhà nước - Từng bước hoàn chỉnh chính quyền từ trung ương xuống địa phương nhằm tăng cường quyền lực tuyệt đối của hoàng đế. + Lập thêm chức Tiết độ sứ đi cai quản vùng biên cương + Tuyển dụng quan lại bằng thi cử - Tiếp tục chính sách bành trướng, xâm lược lãnh thổ b. Kinh tế - Nông nghiệp: + Thực hiện chính sách quân điền và chế độ tô-dung-điệu ruộng tư nhân phát triển. + Áp dụng các kĩ thuật canh tác mới năng suất tăng. - Thủ công nghiệp và thương nghiệp: phát triển thịnh đạt: + Các xưởng thủ công (tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có đông người làm việc. + Bên cạnh "con đường tơ lụa" trên bộ, hình thành thêm trên bộ, buôn bán với nước ngoài ngoại thương khởi khắc.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
8
4. Trung Quốc thời Minh-Thanh a. Tổ chức bộ máy nhà nước - Thời Minh: quan tâm xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền bằng việc: + Bỏ chức Thừa tướng, Thái úy, vua nắm quân đội + Lập ra 6 bộ (Binh-Hình-Lại-Lễ-Công-Hộ) do Thượng thư phụ trách + Các bộ chỉ đạo trực tiếp các tỉnh, địa phương - Thời Thanh: củng cố bộ máy chính quyền và thực hiện: + Chính sách áp bức dân tộc + Mua chuộc địa chủ, thu hút người Hán vào bộ máy quan lại. Tiếp tục chính sách xâm lược, đánh chiếm các nước xung quanh. b. Kinh tế - Mầm móng kinh tế Tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện: + Hình thành các công xưởng thủ công (trong các nghề giấy, dệt, gốm…) + Xuất hiện quan hệ chủ-thợ trong một số ngành + Thành thị mở rộng và đông đúc - Cuối thời Thanh do chính sách hạn chế, "đóng cửa" với các nước phương Tây đã khiến cho các nước phương Tây xâm lược, xâu xé chế độ phong kiến sụp đổ. 5. Văn hóa Trung Quốc a. Tư tưởng, tôn giáo - Nho giáo: + Giữ vai trò trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lý luận và công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền. + Về sau, Nho giáo càng nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển xã hội. - Phật giáo: + Thịnh hành, nhất là thời Đường + Kinh Phật được dịch, in ra chữ Hán ngày một nhiều, chùa chiền được xây dựng nhiều nơi. b. Sử học - Thời Tần-Hán, sử học đã trở thành lĩnh vực khoa học độc lập: Tư Mã Thiên với bộ Sử kí, Ban Cố viết Hán thư…. - Thời Đường thành lập cơ quan biên soạn gọi là Sử quán - Thời Minh-Thanh hoàn thành những tác phẩm lịch sử nối tiếng, đồ sộ. c. Văn học - Là lĩnh vực nổi bật.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
9
+ Thơ phát triển dưới thời Đường, với những tác giả nổi tiếng như: Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Lý Bạch…. + "Tiểu thuyết chương hồi" xuất hiện thời Minh-Thanh, để lại những kiệt tác như: Thủy Hử (Thi Nại Am), Tây Du kí (Ngô Thừa Ân), Tam quốc diễn nghĩa ( La Quán Trung), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần)… d. Khoa học-kĩ thuật - Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực: toán học, thiên văn, y học.. - Có nhiều phát minh, trong đó có "tứ đại phát minh": giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng. e. Nghệ thuật, kiến trúc - Xây dựng nhiều công trình đồ sộ như Vạn lý trường thành, Cố cung (Tử Cấm thành), cung điện… - Nghệ thuật chạm khắc, tạc tượng ở trình độ cao (nhất là nghệ thuật tạc tượng Phật…)
Chương IV. ẤN ĐỘ THỜI PHONG KIẾN Bài 6-7 CÁC QUỐC GIA ẤN VÀ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ẤN ĐỘ
1. Thời kì vương triều Gúp-ta - Đầu Công nguyên, miền Bắc Ấn Độ thống nhất dưới Vương triều Gúp- ta (319-467) - Vương triều trải qua 9 đời vua: chống lại sự xâm lược các dân tộc Trung Á, thống nhất miền Bắc, định hình và phát triển văn hóa Ấn… 2. Vương triều Hồi giáo Đê-li a. Hoàn cảnh ra đời - Do sự phân tán đã không đem lại sức mạnh để chống lại các cuộc tấn công bên ngoài của người Hồi giáo. - Năm 1206, người Hồi giáo chiếm đất Ấn Độ, thành lập nên Vương quốc Hồi giáo Đê-li. b. Chính sách thống trị - Truyền bá, áp đặt Hồi giáo... - Tự dành cho mình quyền ưu tiên ruộng đất, địa vị trong bộ máy quan lại - Có sự phân biệt sắc tộc, tôn giáo (dù cố gắng mềm mỏng) - Du nhập văn hóa Hồi giáo, xây dựng các công trình kiến trúc mang dấu ấn đạo Hồi. c. Vị trí vương triều Đê-li - Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đông-Tây
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
10
- Đạo Hồi được truyền đến một số nước, nhất là khu vực Đông Nam Á. 3. Vương triều Mô-gôn a. Hoàn cảnh ra đời - Thế kỉ XV, Vương triều Hồi giáo Đê-li bắt đầu suy yếu, những người tự nhận dòng dõi Mông Cổ tấn công ấn - Năm 1526, Vương triều Mô-gôn được thành lập là vương triều cuối cùng chế độ phong kiến Ấn Độ, phát triển thịnh đạt dưới triều vua thứ tư A-cơ-ba b. Chính sách vua A-cơ-ba - Xây dựng một chính quyền mạnh dựa trên liên kết mọi tầng lớp quý tộc không phân biệt nguồn gốc - Xây dựng khối hòa hợp dân tộc trên cơ sở hạn chế phân biệt tôn giáo, sắc tộc - Tiến hành đo đạc lại ruộng đất, định thuế hợp lý, thống nhất hệ thống đo lường... - Khuyến khích hỗ trợ các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật đến đời con, cháu A-cơ-ba, dân chúng bất mãn, âm mưu chống đối, tranh giành quyền lực gia tăng... tạo cơ hội cho các nước phương Tây xâm lược. 4. Văn hóa truyền thống Ấn Độ a. Tôn giáo - Phật giáo: tiếp tục được phát triển, truyền bá khắp Ấn Độ.Kiến trúc Phật giáo phát triển (chùa hang, tượng Phật bằng đá...) - Ấn Độ giáo (Hindu): ra đời và phát triển với các tín ngưỡng cổ xưa, tôn thờ nhiều thần thánh (trong đó quan trọng 3 thần: Brahma-Vishnu-Siva). Xây dựng các đền thờ với kiến trúc độc đáo - Hồi giáo: du nhập muộn nhưng phát triển nhanh và để lại nhiều công trình mang dấu ấn kiến trúc đạo Hồi. b. Chữ viết - Có từ rất sớm, từ chữ đơn giản Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn thiện thành chữ Phạn (Sanskrit) dùng để viết, khắc bia. Chữ Pa-li viết kinh Phật. - Hình thành nền văn học viết sớm, mang tinh thần và triết lý Hindu, với những bộ sử thi nổi tiếng. c. Kiến trúc - Xây dựng nhiều công trình kiến trúc mang dấu ấn tôn giáo (Hindu, Phật giáo, Hồi giáo) - Nghệ thuật chạm khắc, tạc tượng đạt trình độ cao... Văn hóa Ấn ảnh hưởng mạnh mẽ ra bên ngoài, nhất là khu vực Đông Nam Á.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
11
Chương V ĐÔNG NAM Á THỜI PHONG KIẾN Bài 8 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VƯƠNG QUỐC CHÍNH Ở ĐÔNG NAM Á
1. Sự ra đời các vương quốc cổ ở Đông Nam Á a. Điều kiện tự nhiên - Gió mùa kèm theo mưa thích hợp cây lúa nước - Địa hình bị chia cắt, nhỏ, manh mún... b. Các vương quốc cổ ra đời + Điều kiện ra đời: - Kĩ thuật luyện kim và công cụ kim loại ra đời - Nông nghiệp lúa nước phát triển - Ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc, Ấn Độ các nhà nước đầu tiên hình thành. + Thời gian hình thành - Khoảng 10 thế kỉ đầu sau Công nguyên (từ I-X), hàng loạt quốc gia hình thành: Việt Nam ( Âu Lạc, Champa, Phù Nam), Campuchia (Phù Nam, Chân Lạp..), Thái Lan (Ha-ri-pun-giay-a, Đva-ra-va-ti).... - Là những quốc gia nhỏ, phân tán trên những địa bàn hẹp. 2. Sự hình thành, phát triển và suy thoái các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
Nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX
Thời kì hình thành Thời kì phát triển Thời kì suy thoái Nửa sau thế kỉ X Từ thế kỉ VII- X đến nửa đầu XVIII Đại Việt, Ăng-co, Pagan Tongu, Mô-giô-pa- hit, Lang Xang, Su-khô-thay – A-út-thay-a
Thời gian Quốc gia
Đặc điểm
Khủng hoảng kinh tế- chính trị, bị các nước phương Tây xâm nhập...
Campuachia, SriKset-tria, Sri-vi- giay-a, Ma-ta-ram Là các quốc gia phong kiến "dân tộc" (lấy một bộ tộc đông và phát triển nhất làm nòng cốt)
Kinh tế phát triển, chính trị ổn định, tập quyền, xây dựng văn hóa dân tộc
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
12
Bài 9 VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA VÀ VƯƠNG QUỐC LÀO
1.Vương quốc Campuachia a.Các giai đoạn lịch sử chính - Từ thế kỉ VI đến năm 802: nước Chân Lạp - Từ năm 802 đến năm 1432: thời kì Ăng-co, là giai đoạn phát triển thịnh đạt - Từ năm 1432 đến năm 1863: thời kì Phnom-Pênh, là thời kỳ suy thoái, sau đó trở thành thuộc địa của Pháp. b.Văn hóa tiêu biểu - Hình thành chữ Khơ-me cổ rất sớm - Văn học dân gian và văn học viết với nhiều thể loại...phản ánh tình cảm con người, cộng đồng.... - Kiến trúc gắn chặt tôn giáo (Hindu và Phật giáo), tiêu biểu: Ăng-co Vát và Ăng-co Thom 2. Vương quốc Lào a. Các giai đoạn lịch sử chính - Trước thế kỉ XIV: các mường Lào cổ - Năm 1353, Pha Ngừm thống nhất các mường thành lập Vương quốc Lan Xang. - Từ 1353 đến nửa đầu thế kỉ XVIII: phát triển thịnh đạt - Từ nửa sau thế kỉ XVIII đến năm 1893: suy yếu (chia thành 3 nước: Luông Pha-bang, Viêng Chăn và Chăm-pa-xắc) rồi bị thực dân Pháp xâm chiếm. b. Văn hóa tiêu biểu - Có chữ viết riêng trên cơ sở vận dụng nét cong của chữ Campuchia và Mi-an-ma. - Thích ca múa, sống hồn nhiên, cởi mở - Tiếp thu Phật giáo và xây dựng nhiều công trình mang dấu dấn đạo Phật, tiêu biểu nhất là Thạt Luổng... Chương VI. TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI
Bài 10. THỜI KÌ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN TÂY ÂU
1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu a. Các vương quốc người Giéc-man - Thế kỉ III, đế quốc Rô-ma lâm vào suy thoái, khủng hoảng... - Đến thế kỉ V, người Giéc-man từ phương Bắc tràn xuống xâm chiếm Rô-ma
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
13
Năm 476, đế quốc Rô-ma diệt vong, chế độ chiếm nô kết thúc, các vương quốc người Giéc-man ra đời. b. Sự hình thành quan hệ phong kiến + Những việc làm của người Giéc-man. - Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nhiều vương quốc mới (như Vương quốc Ăng-glo Xắc-xông, Phơ-răng, Tây Gốt, Đông Gốt…) - Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma - Thủ lĩnh tự xưng vua và phong tước vị - Từ bỏ tôn giáo nguyên thủy, tiếp thu Ki-tô giáo. + Kết quả: - Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có… trở thành các lãnh chúa - Nô lệ, nông dân biến thành nông nô và phụ thuộc vào lãnh chúa Quan hệ phong kiến hình thành ở Tây Âu. 2. Lãnh địa phong kiến a. Đặc điểm * Kinh tế: - Là một đơn vị kinh tế riêng biệt, đóng kín, tự cung-tự cấp + Mọi thứ cần dùng cho lãnh địa từ lương thực, thực phẩm cho đến áo quần, giày dép… đều do nông nô sản xuất + Chưa có sự trao đổi, mua bán với bên ngoài (trừ những thứ chưa làm được như sắt, muối…) * Chính trị: - Là một đơn vị chính trị độc lập: + Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có quân đội riêng, chế độ thuế khóa, tiền tệ riêng… + Mỗi lãnh địa như một pháo đài bất khả xâm phạm… b. Quan hệ xã hội trong lãnh địa * Đời sống lãnh chúa: - Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ luyện tập cung cấp, cưỡi ngựa, tiệc tùng…. - Bóc lột nặng nề và đối xử tàn nhẫn với nông nô. * Cuộc sống nông nô: - Nông nô là người sản xuất chính trong lãnh địa. Phải nộp tô thuế nặng nề - Họ bị cột chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa. Nông nô nhiều lần nỗi dậy chống lại lãnh chúa với nhiều hình thức như: đốt kho tàng, bỏ trốn hoặc khởi nghĩa…
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
14
3. Thành thị trung đại Tây Âu a. Nguyên nhân xuất hiện - Xuất hiện những tiền đề của kinh tế hàng hóa - Thị trường buôn bán tự do - Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hóa mạnh mẽ. Những người thợ thủ công rời khỏi lãnh địa, tập trung những nơi thuận tiện để sản xuất, mua bán thành thị ra đời. b. Hoạt động của thành thị - Cư dân thành thị chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân. - Họ lập nên các phường hội, thương hội nhằm giữ độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống lại sự sách nhiễu của lãnh chúa - Tổ chức các hội chợ để thúc đẩy thương mại. c. Vai trò của thành thị - Phá vỡ nền kinh tế tự cung tự cấp, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển - Tạo ra không khí tự do, hình thành các trường đại học lớn - Góp phần xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, thống nhất quốc gia. Bài 11 TÂY ÂU THỜI HẬU KÌ TRUNG ĐẠI
1. Những cuộc phát kiến địa lý a. Nguyên nhân và điều kiện - Do nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng cao. - Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải không đáp ứng nhu cầu và bị người Ả Rập độc chiếm. - Khoa học- kĩ thuật có nhiều tiến bộ: + Ngành hàng hải có những hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng la bàn + Kĩ thuật đóng tàu có những bước tiến quan trọng (có bánh lái, buồm lớn…) b. Những cuộc phát kiến tiêu biểu - Năm 1487, B. Đi-a-xơ đã đi đến điểm cực Nam châu Phi, đặt tên mũi Bão Tố, sau đổi thành mũi Hảo Vọng. - Năm 1492, C. Cô-lôm-bô đi từ Tây Ban Nha đến được Cuba và một số đảo vùng Ca-ri-bê, là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ - Năm 1497, Vasco de Gama đi từ Bồ Đào Nha đến được cảng Ca-li-cút (Ấn Độ) - Từ năm 1519-1522, Ph. Ma-gien-lan đã thực hiện chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới bằng đường biển.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
15
c. Hệ quả - Đem lại nhiều hiểu biết mới về Trái Đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Tạo điều kiện giao lưu giữa các nền văn hóa-văn minh khác nhau. - Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, thị trường được mở rộng, tạo điều kiện cho Chủ nghĩa Tư bản ra đời - Làm nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn bán nô lệ. 2. Phong trào Văn hóa Phục hưng a. Hoàn cảnh-mục đích * Hoàn cảnh: - Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị xã hội tương ứng muốn xóa bỏ trở ngại phong kiến, xây dựng nền văn hóa riêng. - Chế độ phong kiến, giáo lí Ki-tô giáo lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của tư sản. * Mục đích: - Khôi phục tinh hoa văn hóa xán lạn cổ đại Hi Lạp- Roma - Xây dựng một nền văn hóa mới, đề cao giá trị con người - Đòi quyền tự do cá nhân, coi trọng khoa học-kĩ thuật. b. Thành tựu- ý nghĩa * Thành tựu: - Khoa học-kĩ thuật có tiến bộ vượt bậc, nhất là về y học, toán học - Văn học-nghệ thuật phát triển phong phú với những tài năng như Lê-ô- na đơ Vanh-xi, Sếch-xpia… * Ý nghĩa: - Lên án giáo hội Ki-tô và tấn công vào trật tự xã hội phong kiến - Đề cao giá trị con người, xây dựng thế giới quan tiến bộ - Mở đường cho sự phát triển cao của văn hóa loài người.
Bài 12 ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY VÀ TRUNG ĐẠI
1. Xã hội nguyên thủy - Tiến trình tiến hóa loài người: Vượn cổ Người Tối cổ Người Tinh khôn. - Người Tối cổ sống thành từng bầy, biết chế tạo công cụ - Người Tinh khôn chuyển sang sống thành thị tộc, bộ lạc, có nhiều tiến bộ trong cuộc sống: + Biết sử dụng lửa và tạo ra lửa
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
16
+ Biết ghè đẽo công cụ, sắc bén hơn + Biết làm nhà, quần áo, đeo đồ trang sức + Sống theo cộng đồng, công bằng và tự nguyện. 2. Xã hội phong kiến a. Xã hội phong kiến phương Đông - Ra đời sớm, từ thế kỉ III T.CN đến khoảng thế kỉ X - Giai cấp chính: Địa chủ-nông dân lĩnh canh (tá điền) - Chế độ chuyên chế - Rơi vào khủng hoảng khoảng thế kỉ XVIII-XIX b. Xã hội phong kiến phương Tây - Ra đời muộn, từ thế kỉ V-X - Giai cấp chính: lãnh chúa phong kiến và nông nô - Chế độ phong kiến phân quyền ban đầu về sau thống nhất rồi suy vong Phần hai LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX Chương I VIỆT NAM TỪ THỜI NGUYÊN THỦY ĐẾN THẾ KỈ X Bài 13. VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY
1. Những dấu tích Người Tối cổ ở Việt Nam - Cách nay 30-40 vạn năm, trên đất nước ta đã có con người sinh sống. - Bằng chứng, phát hiện ra: răng hóa thạch, công cụ ghè đẽo thô sơ… tìm thấy ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước… - Đặc điểm: Người Tối cổ sống từng bầy, săn bắt và hái lượm để sinh sống. 2. Sự hình thành và phát triển Công xã thị tộc - Sau một quá trình dài tiến hóa, Người Tối cổ chuyển hóa thành Người Tinh khôn. Dấu tích Người Tinh khôn (đầu tiên) tìm thấy ở Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi ( Phú Thọ) Văn hóa Ngườm-Sơn Vi. * Văn hóa Ngườm-Sơn Vi (cách nay khoảng 2 vạn năm): - Cư dân cư trú trong các hang động, mái đá… ven sông, suối - Công cụ đá được ghè đẽo - Săn bắt, hái lượm là kinh tế chủ đạo * Văn hóa Hòa Bình- Bắc Sơn ( cách ngày nay khoảng 6000-12000 năm) - Sống hợp thành các thị tộc, bộ lạc. Định cư lâu dài trong các hang động, mái đá gần nguồn nước - Ngoài công cụ đá mài, còn có thêm công cụ xương, tre, gỗ
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
17
- Ngoài săn bắt hái lượm, bắt đầu biết trồng các loại rau, củ ,quả… làm đồ gốm. * Văn hóa Hạ Long-Quỳnh Văn (cách ngày nay khoảng 5000-6000 năm) Thời kì "cách mạng đá mới": - Cư dân định cư trong các bộ lạc - Sử dụng kĩ thuật cưa khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay - Bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa nước dùng cuốc đá. đời sống ổn định, cải thiện; địa bàn cư trú mở rộng hơn. 3. Sự ra đời thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước - Khoảng 3000-4000 năm cách ngày nay, các bộ lạc trên nước ta đã bước vào thời đại kim khí nghề nông trồng lúa nước dùng cày đồng trở nên phổ biến. - Ba nền văn hóa phổ biến của thời đại kim khí là: + miền Bắc: văn hóa Phùng Nguyên, sông Mã, sông Cả + miền Nam Trung Bộ: văn hóa Sa Huỳnh (Quảng Nam Khánh Hòa) + miền Nam: văn hóa Đồng Nai (khu vực Đông Nam Bộ)
Bài 14 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM
1. Quốc gia Văng Lang-Âu Lạc a. Quá trình hình thành * Sự chuyển biến kinh tế: - Công cụ kim loại ra đời nông nghiệp lúa nước dùng cày và sức kéo trâu bò khá phổ biến - Đã có sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp * Sự chuyển biến xã hội: - Kinh tế chuyển biến sự phân hóa giàu nghèo càng rõ rệt - Công xã thị tộc tan rã công xã nông thôn, gia đình phụ hệ. Công tác trị thủy, quản lý xã hội và chống ngoại xâm nhà nước ra đời. b. Quốc gia Văn Lang-Âu Lạc * Quốc gia Văn Lang (Khoảng thế kỉ VII-III T.CN) - Kinh đô: Bạch Hạc (Việt Trì-Phú Thọ) - Tổ chức nhà nước: + Đứng đầu là vua Hùng, giúp vua có các Lạc hầu, Lạc tướng + Cả nước chia làm 15 bộ, đứng đầu là Lạc tướng + Dưới là các làng xã, đứng đầu là Bồ chính * Quốc gia Âu Lạc (thế kỉ III-II T.CN)
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
18
- Kinh đô: Cổ Loa (Đông Anh-Hà Nội) - Lãnh thổ mở rộng hơn, tổ chức nhà nước chặt chẽ hơn - Có quân đội, vũ khí tốt, thành kiên cố, vững chắc - Xã hội có các tầng lớp: quý tộc- dân tự do- nô tì. * Đời sống vật chất-tinh thần người Việt cổ - Đời sống vật chất: + Ăn: cơm (gạo tẻ, gạo nếp), thịt cá, rau củ + Ở: nhà sàn + Mặc: nữ mặc áo, váy. Nam: đóng khố - Đời sống tinh thần: + Sùng bái thần linh, thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các anh hùng, ma chay, lễ hội mùa. + Có các tập quán: nhuộm răng đen, xăm mình, ăn trầu, dùng đồ trang sức… đời sống phong phú, hòa nhập với tự nhiên. 2. Quốc gia cổ Champa a. Quá trình hình thành - Hình thành trên cơ sở văn hóa Sa Huỳnh - Thời gian: cuối thế kỉ II, nước Lâm Ấp ra đời sau cuộc khởi nghĩa do Khu Liên lãnh đạo, sau đổi thành Champa - Lãnh thổ: từ sông Gianh (Quảng Bình) đến sông Dinh (Bình Thuận) - Kinh đô: ban đầu đóng ở Sinhapura (Trà Kiệu-Quảng Nam), sau đó dời đến Indrapura (Đồng Dương- Quảng Nam) rồi đến Vijaya (Chà Bàn-Bình Định). b. Đặc điểm * Chính trị: theo chế độ quân chủ, vua nắm mọi quyền hành... * Kinh tế: chủ yếu nông nghiệp lúa nước, ngoài ra có nghề thủ công, khai thác lâm thổ sản. * Văn hóa: ở nhà sàn, có tục ăn trầu, hỏa táng người chết. Có chữ viết từ thế kỉ IV. Theo tôn giáo Hindu và Phật giáo. Xây dựng các công trình đạt trình độ cao (Tháp Chăm, chạm, tượng...) * Xã hội: gồm: quý tộc-dân tự do-nông dân lệ thuộc và nô lệ. cuối thế kỉ XV, Champa suy thoái, trở thành một bộ phận lãnh thổ, cư dân, văn hóa Việt Nam. 3. Quốc gia cổ Phù Nam. a. Quá trình hình thành - Hình thành trên cơ sở văn hóa Óc Eo (An Giang) - Thời gian: vào khoảng thế kỉ I, quốc gia Phù Nam hình thành, phát triển nhất là các thế kỉ III-V.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
19
b. Đặc điểm * Chính trị: quân chủ, do vua đứng đầu nắm mọi quyền hành * Kinh tế: chủ yếu nông nghiệp lúa nước, làm nghề thủ công và ngoại thương đường biển khá phát triển *Văn hóa: ở nhà sàn, mặc áo chui đầu, xăm mình, xõa tóc. Thích ca múa nhạc. Theo Phật giáo và Hinđu. Người chết có thể thủy táng, hỏa táng, thổ táng. * Xã hội: gồm quý tộc- bình dân và nô lệ. Từ thế kỉ VI, Phù Nam suy yếu, bị Chân Lạp thôn tính.
Bài 15. THỜI KÌ BẮC THUỘC (Từ thế kỉ II T.CN đến đầu thế kỉ X)
1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc a. Tổ chức bộ máy cai trị - Các triều đại đều chia nước ta thành quận, huyện rồi sáp nhập vào đất Trung Quốc. - Cử quan lại người Hán đến trực tiếp cai trị. b. Bóc lột về kinh tế, đồng hóa về văn hóa - Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề: bắt nộp những lâm thổ sản quý, cướp ruộng đất lập đồn điền, nắm độc quyền sắt-muối - Mở trường dạy chữ Hán và truyền bá Nho giáo vào Việt Nam, bắt dân ta phải thay đổi phong tục theo người Hán - Đưa người Hán vào ở lẫn với người Việt - Á dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân ta. 2. Những chuyển biến về kinh tế, văn hóa và xã hội a. Về kinh tế * Nông nghiệp: công cụ bằng sắt được dùng phổ biến; khai hoang mở rộng diện tích; các công trình thủy lợi được xây dựng năng suất tăng. * Thủ công: các nghề cũ ( rèn, khai thác vàng bạc, dệt, gốm…) tiếp tục phát triển; một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh. * Giao thông: giao thông thủy bộ giữa các vùng, các quận được hình thành. b. Về văn hóa, xã hội - Tiếp nhận và "Việt hóa" những yếu tố tích cực, tiến bộ của nền văn hóa Trung Hoa như ngôn ngữ, văn tự - Tiếp tục củng cố và phát triển văn hóa truyền thống dân tộc - Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với chính quyền đô hộ gay gắt đấu tranh giành độc lập nổ ra.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
20
Bài 16 CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP THỜI BẮC THUỘC 1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X - Năm 40, cuộc khởi nghĩa đầu tiên bùng nổ. Từ đó đến thế kỉ X, nhiều cuộc khởi nghĩa liên tiếp nổ ra khắp cả nước. - Nhiều cuộc khởi nghĩa đã giành được thắng lợi và thành lập chính quyền tự chủ như: khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ... - Khởi nghĩa liên tiếp, khắp nơi chứng tỏ tinh thần yêu nước và ý chí quật cường của dân tộc ta. 2. Những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
Diễn biến chính
Ý nghĩa
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Thời gian Từ năm 40 đến năm 43
- Tháng 3-40, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa thắng lợi - Trưng Trắc lên làm vua, xây dựng chính quyền tự chủ - Năm 43, nhà Hán đưa Mã Viện sang xâm lược khởi nghĩa thất bại
Lý Bí Từ năm 542 đến 603
- Mở đầu cuộc đấu tranh chống đô hộ của nhân dân Âu Lạc. - Thể hiện khí phách anh hùng của dân tộc với vai trò to lớn phụ nữ Việt Nam - Giành được độc lập tự chủ - Khẳng định sự trưởng thành ý thức dân tộc - Đánh dấu bước phát triển của phong trào giành độc lập dân tộc
- Năm 542, Lý Bí khởi nghĩa lật đổ chính quyền đô hộ nhà Lương - Năm 544, Lý Bí lên ngôi, lập nước Vạn Xuân - Năm 545, nhà Lương đem quân xâm lược Lý Nam Đế rút quân về Phú Thọ và trao quyền cho Triệu Quang Phục - Năm 550, kháng chiến thắng lợi, Triệu Quang Phục lên ngôi - Năm 571, Lý Phật Tử cướp ngôi - Năm 603, nhà Tùy xâm lược nước Vạn Xuân thất
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
21
Diễn biến chính
Ý nghĩa
Khởi nghĩa
Thời gian
Năm 905 Khúc Thừa Dụ - Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của nước ta.
Năm 938 Ngô Quyề n
- Mở ra thời đại mới: thời đại độc lập tự chủ lâu dài của dân tộc - Kết thúc vĩnh viễn hơn 1.000 năm đô hộ phong kiến phương Bắc.
bại. - Năm 905, nhân sự suy yếu nhà Đường, Khúc Thừa Dụ đánh chiếm Tống Bình (Hà Nội) giành quyền tự chủ - Năm 907, Khúc Hạo lên thay, tiến hành một số cải cách... - Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh bại quân xâm lược Nam Hán, tự xưng Tiết độ sứ thay họ Khúc, nhưng rồi bị Kiều Công Tiễn giết. - Năm 938, Nam Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân tiêu diệt Kiều Công Tiễn và đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng
Chương II VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV
Bài 17 QUÁ TRÌNH HÌNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN (Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)
1. Bước đầu xây dựng Nhà nước độc lập ở thế kỉ X - Năm 939, Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh-Hà Nội) năm 944, Ngô Quyền mất nhà Ngô suy vong " Loạn 12 sứ quân" - Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn và thống nhất đất nước, lên ngôi Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng) lập nên nhà Đinh, đặt quốc hiệu Đại Cồ Việt, chuyển đô về Hoa Lư (Ninh Bình). - Năm 980, Lê Hoàn được suy tôn lên làm vua (thay vua Đinh còn nhỏ) nhà Tiền Lê Từ Ngô, Đinh- Tiền Lê đã xây dựng nhà nước quân chủ sơ khai:
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
22
+ Ở trung ương: Dưới vua là 3 ban: Văn ban, Võ ban và Tăng ban. Quân đội được tổ chức theo hướng chính quy + Nhà nước đặt cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện chế độ quân chủ về sau. 2. Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến từ thế kỉ XI-XV a. Tổ chức bộ máy nhà nước - Từ thế kỉ XI-XV, nước ta trải qua các triều đại: Lý (1009-1225), Trần (1225-1400), Hồ (1400-1407), Lê Sơ (1428-1527) - Năm 1010, Lý Thái Tổ dời đô về Thăng Long Năm 1054, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt. - Tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng hoàn thiện và tổ chức chặt chẽ. Thời Lê Sơ tiến hành cải cách hành chính bộ máy nhà nước hoàn chỉnh nhất (dưới thời vua Lê Thánh Tông)
Hoàng đế
Trung ương Địa phương
6 Bộ Cơ quan chuyên môn 13 ĐẠO
Quốc Sử Viện
Hàn Lâm Viện
Ngự Sử Đài
Phủ Huyện châu
3 TI Binh- Hình- Lại Lễ- Công- Hộ
Xã
b. Luật pháp- Quân đội * Luật pháp: - Năm 1042, vua Lý Thái Tông ban hành bộ Hình thư-bộ luật hành văn đầu tiên của nước ta
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
23
- Thời Trần có bộ Hình luật, thời Lê sơ có bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức). Đây là bộ luật hoàn chỉnh và tiến nhất dưới chế độ phong kiến; gồm 722 điều 16 chương: bảo quyền lợi giai cấp thống trị và đề cập đến mọi mặt đời sống. * Quân đội: - Sớm được tổ chức quy củ, gồm 2 bộ phận + Cấm quân: bảo vệ vua và kinh thành + Ngoại binh(lộ binh): quân chính quy, bảo vệ đất nước - Quân đội được tuyển theo chế độ "ngụ binh ư nông", được trang bị vũ khí đầy đủ... c. Hoạt động đối nội và đối ngoại * Đối nội: - Thực hiện các chính sách nhằm đoàn kết dân tộc và xây dựng nhà nước quân chủ vững mạnh... - Luôn coi trọng vấn đề an ninh đất nước - Quan tâm đến đời sống nhân dân: đắp đê chống lũ, quan tâm sản xuất nông nghiệp... - Nghiêm khắc trừng trị các hành động phản loạn... * Đối ngoại: + Đối với phong kiến phương Bắc: thực hiện chính sách mềm dẻo, khéo léo nhưng kiên quyết giữ vững độc lập chủ quyền của quốc gia. + Đối với láng giềng phía tây và nam (Lan Xang, Champa, Chân Lạp...): luôn giữ quan hệ thân thiện, mặc dù đôi lúc xảy chiến tranh.
Bài 18 CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XV
1. Mở rộng và phát triển nông nghiệp - Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác phát triển. - Công việc đắp đê được chú ý từ thời Lý đến Trần và Lê sơ. - Các vương triều đều quan tâm đến sản xuất nông nghiệp: hằng năm vua đều làm lễ cày tịch điền, khuyến khích dân sản xuất; bảo vệ sức kéo… - Chia đất theo phép quân điền từ thời Lê sơ để chia ruộng đất công làng xã Nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân ấm no, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố. 2. Phát triển thủ công nghiệp a. Thủ công nghiệp trong nhân dân
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
24
- Các nghề thủ công truyền thống như: đúc đồng, rèn sắt, gốm, dệt …ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm ngày càng cao - Việc khai thác tài nguyên trong lòng đất có bước phát triển mới - Một số làng chuyên nghề thủ công được hình thành như: Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), Chu Đậu (Hải Dương)…. b. Thủ công nghiệp nhà nước - Các xưởng thủ công của nhà nước (quan xưởng- Cục bách tác) được thành lập, tập trung thợ giỏi sản xuất: tiền, vũ khí, áo mũ vua quan, thuyền chiến… - Sản xuất được những sản phẩm kĩ thuật cao như: súng thần cơ, thuyền chiến có lầu… 3. Mở rộng thương nghiệp a. Nội thương - Ngày càng được mở rộng: các chợ làng, chợ liên làng, chợ chùa mọc lên ở nhiều nơi… để trao đổi mua bán các sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp. - Thời Lý, Trần, Lê sơ, Thăng Long là một đô thị lớn với nhiều phố phường và chợ… b. Ngoại thương - Giao thương với nước ngoài được mở rộng: nhà nước xây dựng các bến cảng để buôn bán với nước ngoài như: Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hóa), Hội Thống (Hà Tĩnh), Thị Nại (Bình Định)... - Biên giới Việt- Trung có các địa điểm để thương nhân 2 nước trao đổi, buôn bán… - Thời Lê sơ, ngoại thương có phần bị thu hẹp.
Bài 19. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM Ở CÁC THẾ KỈ X-XV
1. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống a. Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê - Năm 980, được tin nhà Đinh gặp khó khăn, nhà Tống kéo quân sang xâm lược nước ta. Thập đạo tướng quân Lê Hoàn được suy tôn lên làm vua, lãnh đạo kháng chiến. - Năm 981, quân Tống tiến vào nước ta quân dân Đại Cồ Việt chiến đấu anh dũng quân Tống phải rút lui. Đất nước được độc lập. b. Kháng chiến chống Tống thời Lý
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
25
- Thập kỉ 70 của thế kỉ XI, nhà Tống gặp khó khăn tích cực chuẩn bị xâm lược nước ta. - Thái úy Lý Thường Kiệt được giao lãnh đạo cuộc kháng chiến: + Năm 1075, Lý Thường Kiệt đã kết hợp quân triều đình và lực lượng dân binh các tù trưởng dân tộc miền núi đáng sang đất Tống ở Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu rồi rút về nước + Năm 1077, khoảng 30 vạn quân Tống sang xâm lược Đại Việt và bị đánh bại bên bờ bắc của phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu) giữ vững nền độc lập. 2. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên. - Thế kỉ XIII, đế quốc Mông Cổ hình thành và phát triển, vó ngựa của chúng giày xéo từ Đông sang Tây, từ Á sang Âu. Nhân dân Đại Việt đã phải 3 lần kháng chiến chống lại quân xâm lược Mông- Nguyên vào các năm 1258, 1285 và 1287-1288. a. Kháng chiến lần thứ nhất (1258): chống quân Mông Cổ, giành thắng lợi ở Đông Bộ Đầu, quân giặc đại bại… b. Kháng chiến lần thứ hai (1285): chống quân Nguyên, đẩy lùi quân xâm lược với những thắng lợi tiêu biểu: Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương… c. Kháng chiến lần thứ ba (1287-1288): Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 đã đè bẹp ý chí xâm lược của quân Nguyên, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc Nguyên nhân thắng lợi: + Nhà Trần có vua hiền, tướng tài, triều đình quyết tâm đoàn kết nội bộ và đoàn kết nhân dân chống xâm lược. + Nhà Trần vốn được lòng dân bởi những chính sách kinh tế của mình. 3. Khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh xâm lược. - Năm 1407, nhà Minh xâm lược và cai trị nước ta gần hơn 20 năm (1407-1428) - Hàng loạt cuộc khởi nghĩa đã nổ ra để chống lại sự xâm lược nhà Minh. Tiêu biểu nhất là khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo nổ ra vào năm 1418. - Những thắng lợi tiêu biểu của khởi nghĩa Lam Sơn: Tốt Động, Chúc Động, Chi Lăng-Xương Giang… Đặc điểm: + Từ một chiến tranh địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. + Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi nghĩa, tư tưởng nhân nghĩa được đề cao + Có đại bản doanh và căn cứ địa.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
26
Bài 20 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỈ X-XV
1. Tư tưởng, tôn giáo - Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo du nhập vào nước ta sớm, đến thời kì độc lập có điều kiện phát triển: + Nho giáo: dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến và là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục, thi cử (nhất là từ thế kỉ XV trở đi) + Phật giáo: từ thế kỉ X-XIV, giữ vị trí quan trọng và phổ biến, các nhà sư được triều đình và nhân dân coi trọng. + Đạo giáo: tồn tại song song với Nho giáo, Phật giáo nhưng không phổ cập, hòa lẫn với các tín ngưỡng dân gian. Một số đạo quán được xây dựng. 2. Giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học-kĩ thuật a. Giáo dục - Từ thế kỉ XI-XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu - Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu - Năm 1075, khoa thi đầu tiên được tổ chức tại kinh thành - Sang thời Trần, giáo dục-thi cử được quy định chặt chẽ hơn - Thời Lê sơ, năm 1484 vua Lê Thánh Tông cho dựng bia ghi tên tiến sĩ. Nhiều trí thức tài giỏi góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng phát triển đất nước. b. Văn học - Ban đầu, văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo. Từ thời Trần, văn học dân tộc ngày càng phát triển…với nhiều thể loại: thơ, phú, hịch ( Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú, Bình Ngô đại cáo…) - Từ thế kỉ XV, văn học chữ Hán, chữ Nôm đều phát triển với nội dung ca ngợi đất nước… c. Nghệ thuật - Nghệ thuật kiến trúc phát triển, xây dựng nhiều chùa ( chùa Một Cột, chùa Dâu, chùa Phật Tích…), tháp (Báo Thiên, Phổ Minh…), kinh thành (Thăng Long, nhà Hồ…) - Nghệ thuật điêu khắc đặc sắc: họa tiết, hoa văn độc đáo (rồng, hoa, phù điêu cô tiên, thiếu nữ…) d. Khoa học-kĩ thuật
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
27
- Nhiều công trình khoa học ra đời như: Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu), Lam Sơn thực lục, Dư địa chí (Nguyễn Trãi), Hồng Đức bản đồ thời Lê Thánh Tông.. - Về quân sự có "Binh thư yếu lược" và "Vạn Kiếp tông bí truyền thư" ( Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn). Toán học có "Đại thành toán pháp" (Lương Thế Vinh), "Lập thành toán pháp" (Vũ Hữu). Chế tạo súng thần cơ (Hồ Nguyên Trừng) và thuyền chiến…
Chương III VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
Bài 21 NHỮNG BIẾN ĐỐI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
1. Sự sụp đổ nhà Lê sơ, nhà Mạc được thành lập a. Nhà Lê sơ sụp đổ, nhà Mạc thành lập - Đầu thế kỉ XVI, nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng, suy yếu: + Sau khi vua Lê Hiển Tông chết, các vua Lê (Uy Mục, Tương Dực) không còn quan tâm triều chính, chỉ lo ăn chơi sa đọa + Quan lại-địa chủ hoành hành, chiếm đoạt ruộng đất + Nhân dân cực khổ, nổi dậy nhiều nơi + Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực, mạnh nhất là Mạc Đăng Dung Năm 1527, Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê, thành lập nhà Mạc. b. Chính sách của nhà Mạc - Xây dựng lại chính quyền; tổ chức thi cử đều đặn để tuyển chọn quan lại.; xây dựng quân đội mạnh - Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân bước đầu ổn định đất nước 2. Đất nước bị chia cắt a. Chiến tranh Nam-Bắc triều - Nam triều: đứng đầu Nguyễn Kim phò trợ con cháu nhà Lê, chống Mạc từ Thanh Hóa - Bắc triều: nhà Mạc ở Thăng Long - Từ năm 1545-1592, chiến tranh Nam-Bắc triều bùng nổ nhà Mạc bị lật đổ.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
28
b. Chiến tranh Trịnh-Nguyễn - Cuộc chiến tranh kéo dài từ 1627-1672, kết quả bất phân thắng bại. Lấy sông Gianh (Quảng Bình) chia đất nước làm hai: Đàng Ngoài (vua Lê chúa Trịnh) và Đàng Trong (chúa Nguyễn) Tình trạng chia cắt cho đến cuối thế kỉ XVIII….
Bài 22 TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI-XVIII - Từ cuối thế kỉ XV đến nửa đầu thế kỉ XVII, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ. Ruộng đất tư hữu ngày càng phát triển. Nhà nước không quan tâm sản xuất nông nghiệp. Mất mùa đói kéo xảy ra thường xuyên đời sống nông dân khổ cực nổi dậy đấu tranh. - Từ nửa sau thế kỉ XVII, nông nghiệp dần ổn định trở lại. + Ruộng đất ở hai Đàng mở rộng, nhất là Đàng Trong + Thủy lợi được củng cố + Giống cây trồng phong phú + Kinh nghiệm sản xuất được đúc kết - Chế độ tư hữu ruộng đất tiếp tục phát triển. 2. Sự phát triển của thủ công nghiệp - Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển với trình độ cao (dệt, gốm, luyện rèn kim loại…) - Một số nghề mới xuất hiện như: khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, tranh sơn mài… - Ngành khai mỏ phát triển cả Đàng Trong lẫn Đàng Ngoài… 3. Thương nghiệp phát triển * Nội thương: ở các thế kỉ XVI-XVIII, có những bước phát triển mới: + Chợ làng, chợ liên làng, chợ huyện mọc khắp nơi + Một số làng buôn và trung tâm buôn bán xuất hiện + Một số người dám bỏ vốn ra kinh doanh + Việc mua bán miền xuôn và miền núi được tăng cường… * Ngoại thương: phát triển mạnh: + Thuyền buôn các nước (châu Âu) đến Việt Nam buôn bán tấp nập + Thương nhân nước ngoài lập phố xá, cửa hàng mua bán lâu dài + Đến giữa thế kỉ XVIII, ngoại thương sa sút do chính sách thuế khóa, thái độ của chúa Nguyễn và chúa Trịnh. 4. Sự hưng khởi của đô thị
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
29
- Sự phát triển kinh tế hàng hóa đã tạo điều kiện cho đô thị cũ phát triển và đô thị mới hình thành - Đàng Ngoài: sầm uất nhất là Thăng Long (với tên Kẻ Chợ) có 36 phố phường; phố Hiến (Hưng Yên) ra đời, buôn bán tấp nập - Đàng Trong: Hội An (Quảng Nam) là phố cảng lớn nhất; Thanh Hà (Huế), Gia Định…cũng phát triển thời kì này
Bài 23 PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC, BẢO VỆ TỔ QUỐC CUỐI THẾ KỈ XVIII
1. Phong trào Tây Sơn - Nửa sau thế kỉ XVIII, chế độ phong kiến Đàng Trong (chúa Nguyễn) bước vào khủng hoảng. - Năm 1771, cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ ở ấp Tây Sơn (Bình Định) do 3 anh em Nguyễn Nhạc-Nguyễn Huệ-Nguyễn Lữ lãnh đạo. - Khởi nghĩa lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng Trong - Từ 1786-1788, lần lượt đánh đổ tập đoàn phong kiến Trịnh-Lê ở Đàng Ngoài bước đầu thống nhất đất nước. 2. Các cuộc khánh chiến bảo vệ Tổ quốc a. Kháng chiến chống Xiêm (1785) - Đầu những năm 80 của thế kỉ XVII, Nguyễn Ánh sang Xiêm (Thái Lan) cầu cứu vua Xiêm cử 5 vạn quân đánh chiếm nước ta - Năm 1785, Nguyễn Huệ đã tổ chức đánh trận trên Rạch Gầm-Xoài Mút, đánh tan quân Xiêm miền Nam trở lại yên bình. b. Kháng chiến chống Thanh (1789) - Sau khi bị quâ Tây Sơn đánh bại, vua Lê Chiêu Thống cho người sang Thanh cầu viên vua Thanh đem 29 vạn quân xâm lược nước ta. - Năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế (Quang Trung) tiến quân ra Bắc đến mùng 5 Tết Kỉ Dậu 1789, quân Tây Sơn đánh tan 29 vạn quân Thanh (vang dội ở Ngọc Hồi-Đống Đa). 3. Vương triều Tây Sơn - Sau khi đánh tan quân Thanh, Quang Trung chính thức xây dựng chính quyền quân chủ chuyên chế từ Thuận Hóa ra Bắc, thực hiện nhiều chính sách tiến bộ: + Ban chiếu kêu gọi người dân phiêu tán về quê sản xuất, lập lại hộ tịch, địa bạ, không để ruộng đất bỏ hoang. + Mở rộng và phát triển công thương nghiệp
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
30
+ Tổ chức lại giáo dục, thi cử, đưa chữ Nôm làm văn tự chính thức quốc gia. + Quân đội được tổ chức chính quy và trang bị vũ khí đầy đủ + Đặt quan hệ tốt với Mãn Thanh cũng như Lào, Chân Lạp - Năm 1792, Quang Trung đột ngột qua đời - Năm 1802, trước sự tấn công Nguyễn Ánh, vương triều Tây Sơn sụp đổ
Bài 24 TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
1. Tư tưởng, tôn giáo - Nho giáo từng bước suy thoái: thi cử không còn nghiêm túc; tôn ti trật tự phong kiến đảo lộn - Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phục hồi: nhiều chùa, quán mới được xây dựng, chùa cũ được trùng tu… - Thiên Chúa giáo theo các đoàn thuyền buôn nước ngoài du nhập vào nước ta từ khoảng thế kỉ XVI - Do nhu cầu truyền đạo, chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời - Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian vẫn được duy trì, phát huy... 2. Giáo dục và văn học a. Giáo dục - Thời nhà Mạc, tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức các kì thi đều đặn để tuyển dụng nhân tài (22 kì thi, lấy 485 tiến sĩ) - Thời Lê- Trịnh, giáo dục Nho học tiếp tục được duy trì, khoa thi tổ chức nhưng số người đi thi và đỗ đạt không nhiều. Chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên năm 1646. - Triều Tây Sơn, giáo dục tiếp tục được quan tâm, chữ Nôm được dùng chính thức trong thi cử, hành chính b. Văn học - Bên cạnh dòng văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm phát triển mạnh hơn trước và chiếm một vị trí quan trọng. Nhiều nhà thơ nổi tiếng đã dùng chữ Nôm để sáng tác như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan… - Văn học dân gian phát triển rầm rộ, thể hiện ước mơ về một cuộc sống tự do, thanh bình của nhân dân lao động… 3. Nghệ thuật và khoa học-kĩ thuật
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
31
- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát triển, thể hiện các chùa mới được xây dựng (chùa Thiên Mụ, tượng Phật…) - Nghệ thuật dân gian được đưa vào các công trình kiến trúc, điêu khắc của cung đình, tôn giáo - Nghệ thuật sân khấu phát triển cả 2 Đàng với nhiều phường tuồng, chèo ở các làng, các làn điệu dân ca ngày càng phong phú - Số công trình nghiên cứu khoa học ngày càng tăng lên + Sử: xuất hiện thêm nhiều bộ sử như: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử kí tiền biên… + Địa lý: bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư + Quân sự: Hổ trưởng khu cơ (Đào Duy Từ) + Triết học (Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn…), y học (Hải Thượng Lãn Ông, Lê Hữu Trác…) được định hình thông qua những tác phẩm thơ, văn. - Chế tạo được súng bắn đại bác theo kiểu phương Tây, thuyền chiến, xây thành lũy… - Tiếp thu khoa học-kĩ thuật phương Tây thông qua con đường ngoại thương, truyền đạo…
Chương IV VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX Bài 25. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA DƯỚI TRIỀU NGUYỄN (Nửa đầu thế kỉ XIX)
1. Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước-chính sách ngoại giao a. Củng cố bộ máy nhà nước - Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, lấy niên hiệu Gia Long, lập ra nhà Nguyễn (1802-1945), đóng đô ở Phú Xuân (Huế), đổi tên nước là Việt Nam (đến thời Minh Mạng đổi thành Đại Nam). - Chính quyền trung ương tổ chức theo mô hình nhà Lê, ban đầu chi nước thành 3 vùng: Bắc thành- Gia Định thành- Trực doanh - Năm 1831-1832, Minh Mạng quyết định bãi bỏ Bắc thành và Gia Định thành, chia nước thành 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên. Mỗi tỉnh có Tổng đốc, Tuần phủ cai quản, cùng 2 ti Bố chính và Án sát. Dưới tỉnh là: phủ, huyện, châu-tổng-xã. - Chú ý tổ chức thi cử để tuyển dụng quan lại
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
32
- Ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long) với gần 400 điều: bảo vệ giai cấp thống trị, các tôn ti trật tự và các vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa… - Quân đội được tổ chức chặt chẽ, được trang bị vũ khí đầy đủ b. Đối ngoại - Đối với nhà Thanh: giữ thái độ hòa hảo - Đối với các nước Lào, Chân Lạp: nhà Nguyễn bắt họ phải thần phục - Đối với các nước phương Tây: có phần dè dặt và hạn chế quan hệ. 2. Chính sách kinh tế a. Nông nghiệp - Nhà nước khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, hoặc cho dân tự động khai hoang. Ban hành chính sách quân điền.. - Chú ý đắp đê, nạo vét kênh mương và đào sông… b. Thủ công nghiệp - Khuyến khích các làng nghề phát triển, xuất hiện các làng nghề, nghề mới. - Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức quy mô lớn, thợ quan xưởng đã đóng được tàu thủy chạy bằng hơi nước. c. Thương nghiệp - Việc buôn bán trong nước được duy trì, thuyền bè đi xa bị đánh thuế nhiều lần - Nhà nước giữ độc quyền ngoại thương, cho thuyền sang các nước khác để buôn bán. 3. Tình hình văn hóa-giáo dục - Nhà Nguyễn chủ trương độc tôn Nho giáo, hạn chế hoạt động của Thiên Chúa giáo, quan tâm đến việc thờ thần trong các miếu, đình, đền… - Giáo dục Nho học được củng cố, tổ chức các kì thi đều đặn để tuyển người làm quan… - Bên cạnh văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm phát triển với nhiều tác giả như Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, đạt đỉnh cao về nghệ thuật là "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. - Các bộ sử do Quốc sử quán biên soạn lần lượt ra đời như "Đại Nam thực lục"…bên cạnh các bộ sử do các cá nhân biên soạn: "Lịch triều hiến chương loại chí" (Phan Huy Chú), "Lịch triều tạp kỉ" (Ngô Cao Lãng), "Gia Định thành thông chí" (Trịnh Hoài Đức)… - Kinh đô Huế được xây dựng và hoàn thiện với hệ thống cung điện, lăng tẩm thể hiện trình độ phát triển cao của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc…
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
33
- Nhã nhạc cung đình Huế cũng là một di sản văn hóa còn lại đến ngày nay. Các loại hình ca múa nhạc dân gian tiếp tục phát triển…
Bài 26 TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN
1. Tình hình xã hội và đời sống nhân dân a. Tình hình xã hội - Cuộc khủng hoảng xã hội từ cuối thế kỉ XVIII, khiến khi nhà Nguyễn ra đời phải gia tăng tính chuyên chế của bộ máy nhà nước. - Xã hội có 2 giai cấp chính + Giai cấp thống trị: vua, quan lại, địa chủ, cường hào… + Giai cấp bị trị: tầng lớp nhân dân mà nòng cốt là nông dân. - Nhà Nguyễn tìm mọi cách để ổn định xã hội, nhưng không thể ngăn cản những tệ tham ô, bắt dân lao dịch. b. Đời sống nhân dân - Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra, đời sống nhân dân khổ cực… - Ở nông thôn, cường hào địa chủ tiếp tục hoành hành, ức hiếp nông dân nhiều phong trào đấu tranh của mọi tầng lớp nhân dân nổ ra. 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân, binh lính, các dân tộc ít người - Phong trào nổ ra từ đầu thế kỉ XIX đến giữa thế kỉ XIX. Tiêu biểu: - Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821-1827) ở trấn Nam Sơn hạ ( Nam Định, Thái Bình…) - Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854-1855) ở Ứng Hòa (Hà Tây) - Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833-1835) ở Phiên An (Gia Định) - Khởi nghĩa người Tày dưới sự lãnh đạo của Nông Văn Vân (1833- 1835) ở Cao Bằng - Khởi nghĩa người Mường dưới sự lãnh đạo của tù trưởng học Quách (1832-1838) ở Hòa Bình, Tây Thanh Hóa - Khởi nghĩa người Khmer (1840-1848) ở Tây Nam Kì…. các cuộc khởi nghĩa chứng tỏ sự bất bình của mọi tầng lớp nhân dân với nhà Nguyễn.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
34
LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở TP HỒ CHÍ MINH
SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX Bài 27. QUÁ TRÌNH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC
1. Các thời kì lịch sử đất nước - Thời kì Văn Lang-Âu Lạc: nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII T.CN, sau đó là nhà nước Âu Lạc, đánh dấu thời kì dựng nước đầu tiên. - Thời kì Bắc thuộc: đầu thế kỉ II T.CN, Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của Triệu Đà và kéo dài cho đến thế kỉ X. Vào những năm đầu Công nguyên, ở Nam Trung Bộ hình thành nước Lâm Ấp-Champa và Tây Nam Bộ, quốc gia Phù Nam ra đời - Thời kì đầu của nước Đại Việt độc lập: với sự nghiệp tự cường của họ Khúc, nền độc lập dần tộc dần được khôi phục và đánh dấu sự độc lập hoàn toàn sau chiến thắng trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938. Từ đây, nước Đại Cồ Việt, rồi Đại Việt trải qua những vương triều độc lập: Ngô-Đinh-Tiền Lê-Lý- Trần-Hồ-Lê sơ. - Thời kì đất nước bị chia cắt: từ thế kỉ XVI, các thế lực phong kiến khác nhau, đấu tranh dẫn đến chia cắt Đàng Trong-Đàng Ngoài. - Thời kì nửa đầu thế kỉ XIX: sau khi đánh bại phong trào Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi lập nên nhà Nguyễn, xây dựng nhà nước thống nhất từ Bắc đến Nam… 2. Các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. - Từ cuối thế kỉ III T.CN, nhân dân đã khởi nghĩa chống nhà Tần, sau đó là nhà Triệu - Hơn 1.000 năm đô hộ, rất nhiều khởi nghĩa đã nổ ra. Một số khởi nghĩa đã thắng lợi và xây dựng chính quyền tự chủ như Hai Bà Trưng, Lý Bí… - Thế kỉ X, kháng chiến chống quân Nam Hán thắng lợi năm 938 đã mở đầu cho thời kì độc lập. - Từ thế kỉ X-XVIII, Đại Việt phải thường xuyên đối phó với các cuộc xâm lược: + Chống Tống: thời Tiền Lê (981) và thời Lý (1075-1078) + Ba lần chống Mông- Nguyên (1258,1285 và 1287-1288)
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
35
+ Kháng chiến chống Minh: thời Hồ (1407) và khởi nghĩa Lam Sơn (1417-1428) + Kháng chiến chống Xiêm (1785) và Mãn Thanh (1789) dưới thời Tây Sơn Bài 28 TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM THỜI PHONG KIẾN
1. Sự hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam - Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình cảm đầu tiên con người với người thân, gia đình, làng xóm, quốc gia dân tộc - Lòng yêu nước vun đắp và bồi dưỡng qua quá trình giao lưu, trao đổi, đoàn kết chống thiên tai, chống ngoại xâm… - Lòng yêu nước trở thành truyền thống của dân tộc từ ngày xưa cho đến nay. 2. Truyền thống yêu nước trong các thế kỉ phong kiến độc lập - Thể hiện lòng yêu nước trong suốt thế kỉ độc lập này ở chỗ vừa xây dựng đất nước trên các lĩnh vực, vừa chống ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc. - Truyền thống yêu nước Việt Nam còn luôn gắn với ý thức đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, đoàn kết các dân tộc trên toàn cõi Đại Việt - Truyền thống yêu nước dần dần còn mang thêm yếu tố nhân dân, vì dân, thương dân… 3. Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến - Ý thức về nền tự chủ, về tinh thần đoàn kết từ giai cấp thống trị đến nhân dân đều được thể hiện và phát huy - Chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc là nét đặc trưng nổi bật nhất Phần ba LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
Chương I CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN (Từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII)
Bài 29. CÁCH MẠNG TƯ SẢN ANH
1. Nguyên nhân dẫn đến cách mạng a. Nước Anh trước cách mạng (nguyên nhân sâu xa)
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
36
- Đến thế kỉ XVII, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa (TBCN) ở Anh phát triển mạnh nhất châu Âu, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương: chủ yếu bán len dạ và buôn bán nô lệ - Địa chủ quý tộc chuyển hướng kinh doanh theo lối TBCN; dần dần tư sản hóa và trở thành quý tộc mới. - Sự xâm nhập của CNTB vào trong nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ nông dân mất đất nghèo khổ - Mâu thuẫn giữa tư sản và quý tộc mới với các thế lực phong kiến trở nên gay gắt b. Nguyên nhân trực tiếp - Tháng 4-1640, vua Sác-lơ I triệu tập Quốc hội Anh (phần lớn là quý tộc mới, tư sản) nhằm tăng thuế - Quốc hội không đồng ý và kịch liệt lên án chính sách bạo ngược của nhà vua, đòi quyền kiểm soát quân đội, tài chính và giáo hội - Vua Sác-lơ chạy lên phía Bắc Luân Đôn, tập hợp lực lượng chống lại Quốc hội. 2. Diễn biến cách mạng a. Giai đoạn I (1642-1648) - Ngày 22-8-1642, Sác-lơ I tuyên chiến với Quốc hội nội chiến bắt đầu. - Giai đoạn đầu, quân đội nhà vua nắm ưu thế - Nhưng từ khi quân Quốc hội do Ô-li-vơ Crôm-oen làm chỉ huy đã đánh bại nhà vua vua Sác-lơ I bị bắt (1648): nội chiến kết thúc. b. Giai đoạn II (1648-1688) - Do áp lực của nhân dân, ngày 30-1-1649, vua Sác-lơ I bị xử tử, Anh trở thành nước cộng hòa do Ô-li-vơ Crôm-oen đứng đầu: cách mạng đạt đến đỉnh cao. - Năm 1653, nền độc tài quân sự được thiết lập: Ô-li-vơ Crôm-oen trở thành Bảo hộ công - Năm 1658, Ô-li-vơ Crôm-oen chết, nước Anh rơi vào tình trạng không ổn định… - Tháng 12-1688, Quốc hội tiến hành chính biến, đưa Vin-hem Ô-ran-giơ (Quốc trưởng Hà Lan và là con rể vua James II của Anh) lên ngôi, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. Cách mạng tư sản Anh kết thúc. 3. Ý nghĩa lịch sử - Cách mạng đã lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho CNTB ở Anh phát triển - Mở ra thời kì quá độ từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
37
- Cách mạng vẫn chưa triệt để: chưa xóa bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến; cách mạng chỉ đáp ứng quyền lợi của tư sản và quý tộc mới, nhân dân không được hưởng gì.
Bài 30 CHIẾN TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP CỦA CÁC THUỘC ĐỊA ANH Ở BẮC MĨ 1. Sự phát triển của CNTB ở Bắc Mĩ. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh - Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, người Anh đến Bắc Mĩ ngày một nhiều đầu thế kỉ XVIII, họ đã thiết lập 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ. - Đến giữa thế kỉ XVIII, nền kinh tế TBCN ở 13 thuộc địa phát triển mạnh mẽ Bắc Mĩ trở thành nơi cạnh tranh với kinh tế nước Anh thực dân Anh tìm cách ngăn cản, kìm hãm (như tăng thuế, độc quyền…) khiến cho mâu thuẫn nhân dân Bắc Mĩ và chính phủ Anh trở nên gay gắt. - Dưới sự lãnh đạo của tư sản, chủ nô: nhân dân 13 thuộc địa đã đứng lên đấu tranh lật đổ sự thống trị của thực dân Anh. 2. Diễn biến chiến tranh - Cuối năm 1773, nhân dân cảng Boston tấn công 3 tàu chở chè của Anh để phản đối chế độ thu thuế Anh ra lệnh đóng cửa cảng. - Từ 5-9 đến 16-10-1774, Đại hội lục địa lần thứ nhất họp tại Phi-la-đen- phi-a: yêu cầu vua Anh xóa bỏ các luật cấm vô lí, nhưng không đạt kết quả. - Tháng 4-1775, chiến tranh bùng nổ, nhờ có sự lãnh đạo của Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn, quân 13 thuộc địa đã giành nhiều thắng lợi quan trọng. - Ngày 4-7-1776, bản Tuyên ngôn Độc lập được công bố, xác định quyền con người và quyền độc lập của 13 thuộc địa, nhưng Anh không chịu, chiến tranh tiếp diễn. - Tháng 10-1777, quân thuộc địa giành thắng lợi lớn ở Xa-ra-tô-ga - Năm 1883, thực dân Anh phải kí Hiệp ước Véc-xai, công nhận nền độc lập 13 thuộc địa 3. Kết quả và ý nghĩa a. Kết quả - Cuộc chiến tranh kết thúc, Anh thừa nhận nền độc lập 13 thuộc địa. Nước Hợp chúng quốc Mĩ (USA) được ra đời. - năm 1787, Mĩ ban hành Hiến pháp: quy định Mĩ là nước cộng hòa liên bang theo nguyên tắc "tam quyền phân lập": Quốc hội (gồm Hạ viện và
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
38
Thượng viện) nắm lập pháp; Tống thống nắm quyền hành pháp; Tòa án nắm quyền tư pháp. b. Ý nghĩa - Giải phóng Bắc Mĩ khỏi chính quyền Anh, ra đời nước Mĩ, mở đường cho CNTB phát triển ở Bắc Mĩ - Góp phần thúc đẩy cách mạng chống phong kiến ở châu Âu, phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ Latinh. - Cách mạng vẫn chưa triệt để: quyền lợi chỉ giành cho tư sản, chủ nô. nhân dân chưa hưởng được gì. Bài 31. CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỈ XVIII
1. Nước Pháp trước cách mạng a. Kinh tế - Cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu. Mất mùa, đói kém thường xuyên xảy ra… - Kinh tế TBCN phát triển ở công thương nghiệp, nhưng bị chế độ phong kiến cản trở, kìm hãm. Đơn vị đo lường, tiền tệ chưa có sự thống nhất. b. Chính trị - Pháp duy trì chế độ quân chủ chuyên chế đứng đầu là vua Lu-I XVI. Hoàng tộc sống xa hoa, lãng phí… c. Xã hội - Xã hội chia thành 3 đẳng cấp: Tăng lữ- Quý tộc và Đẳng cấp thứ ba - Tăng lữ, Quý tộc: chiếm số lượng ít, nhưng hưởng mọi đặc quyền, đặc lợi và không phải nộp thuế. - Đẳng cấp thứ ba (tư sản, nông dân, bình dân…) không có quyền lợi chính trị, chịu mọi thứ thuế và nghĩa vụ, bị lệ thuộc vào tăng lữ, quý tộc. Cuối thế kỉ XVIII, mâu thuẫn giữa các đẳng cấp trở nên gay gắt. 2. Đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng - Trào lưu tư tưởng tiến bộ đấu tranh chống lại tư tưởng phong kiến ở Pháp gọi là Triết học Ánh sáng với những đại diện như: Mông-te-xki-ơ, Vôn-te, Rút-xô… - Nội dung đấu tranh: + Phê phán sự thối nát của chế độ phong kiến và nhà thờ Ki-tô giáo + Đưa ý tưởng xây dựng nhà nước mới, tiến bộ Dọn đường cho cách mạng bùng nổ và định hướng cho một xã hội mới. 3. Tiến trình cách mạng a. Cách mạng bùng nổ. Nền quân chủ lập hiến
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
39
- Ngày 5-5-1789, vua Lu-I XVI triệu tập Hội nghị ba đẳng cấp để tăng thuế Đẳng cấp thứ ba phản đối, tự họp Hội đồng dân tộc, tuyên bố Quốc hội lập hiến vua dùng quân đội uy hiếp, quần chúng đứng lên chống lại vua - Ngày 14-7-1789, quần chúng vũ trang tấn công và chiếm ngục Ba-xti cách mạng bùng nổ. - Cuối tháng 8-1789, Quốc hội lập hiến thông qua bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền… - Tháng 9-1791, thông qua Hiến pháp, xác lập sự thống trị của giai cấp tư sản dưới hình thức quân chủ lập hiến. b. Tư sản công thương cầm quyền. Nền cộng hòa được thành lập - Ngày 10-8-1792, nhân dân Pari tấn công hoàng cung, bắt giam vua và hoàng hậu chính quyền chuyển sang tay tư sản công thương (phái Gi- rông-đanh) - Ngày 21-9-1792, Quốc hội khai mạc, tuyên bố phế truất vua, thiết lập nền Cộng hòa thứ nhất ngày 21-1-1793, vua Lu-I XVI bị xử chém. - Đầu năm 1793, nước Pháp đứng trước những khó khăn Ngày 2-6- 1793, quần chúng Pari nổi dậy lật đổ phái Gi-rông-đanh, chính quyền về tay phái Gia-cô-banh. c. Nên chuyên chính Gia-cô-banh, đỉnh cao của cách mạng. - Phái Gia-cô-banh, đứng đầu là Rô-be-spie, được thiết lập trong tình trạng nước Pháp bị đe dọa thù trong, giặc ngoài - Phái Gia-cô-banh đã thực hiện các biện pháp: + Giải quyết ruộng đất cho nông dân, tiền lương cho công nhân. + Ban hành lệnh tổng động viên, xây dựng đội quân cách mạng hùng mạnh + Xóa nạn đầu cơ tích trữ… - Tháng 6-1793, thông qua Hiến pháp mới, tuyên bố chế độ cộng hòa… - Mâu thuẫn nội bộ làm phái Gia-cô-banh suy yếu ngày 27-7-1793, chính quyền vào tay bọn tư sản mới giàu nhờ chiến tranh, cách mạng Pháp thoái trào. d. Thời kì thoái trào - Sau cuộc đảo chính ngày 27-7-1793, chính quyền rơi vào tay tư sản cơ hội nhiều thành quả cách mạng bị thủ tiêu. - Tháng 11-1799, Na-pô-lê-ông Bô-na-pác lên nắm chính quyền nền độc tài quân sự được thiết lập. Cách mạng tư sản Pháp kết thúc. 4. Ý nghĩa lịch sử cách mạng tư sản Pháp
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
40
- Cách mạng tư sản Pháp đã hoàn thành các nhiệm vụ một cuộc cách mạng tư sản: + Lật đổ chính quyền chuyên chế, xóa bỏ mọi tàn dư phong kiến + Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân, những cản trở công thương nghiệp bị xóa bỏ, thị trường dân tộc thống nhất được hình thành + Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định tiến trình cách mạng - Cách mạng tư sản Pháp đã mở ra một thời đại mới- thời đại thắng lợi và củng cố CNTB ở các nước tiên tiến.
Chương II CÁC NƯỚC ÂU- MĨ (Từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX)
Bài 32. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP Ở ANH
1. Những tiền đề cách mạng công nghiệp - Anh là nước đầu tiên tiến hành cách mạng công nghiệp vì có những điều kiện thuận lợi: + Cách mạng tư sản nổ ra sớm, chính quyền thuộc về giai cấp tư sản + Có điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất: tư bản, nhân công, kĩ thuật…. + Có hệ thống thuộc địa rộng lớn Cách mạng công nghiệp ở Anh bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ XVIII và kết thúc những năm 40 của thế kỉ XIX. 2. Những phát minh tiêu biểu - Năm 1764, Giêm Ha-gri-vơ sáng chế máy kéo sợi Gien-ni - Năm 1769, Ác-crai-tơ chế tạo máy kéo sợi chạy bằng sức nước - Năm 1779, Crom-tơn cải tiến máy kéo sợi với kĩ thuật cao hơn - Năm 1785, Ét-mơn Các-rai, chế tạo máy dệt chạy bằng sức nước, đưa năng suất tăng 40 lần - Năm 1784, Giêm Oát phát minh máy hơn nước và đưa vào sử dụng - Năm 1735, phát minh phương pháp nấu thang cốc1784, lò luyện gang đầu tiên được xây dựng - Năm 1814, Xti-phen-xơn chế tạo thành công đầu máy xe lửa giữa thế kỉ XIX, Anh được mệnh danh là "công xưởng của thế giới" 3. Hệ quả của cách mạng công nghiệp a. Kinh tế
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
41
- Thay đổi bộ mặt các nước tư bản: nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân ra đời. - Chuyển từ nền sản xuất nhỏ, thủ công sang nền sản xuất lớn, bằng máy móc, nâng cao năng suất, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội - Đưa nền kinh tế một số nước từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp b. Xã hội - Hình thành 2 giai cấp mới: tư sản công nghiệp và vô sản công nghiệp - Tư sản bóc lột vô sản làm cho xã hội mâu thuẫn, cuộc đấu tranh giữa vô sản và tư sản không ngừng tăng lên.
Bài 33 HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở CHÂU ÂU VÀ MĨ GIỮA THẾ KỈ XIX
1. Cuộc đấu tranh thống nhất Đức - Giữa thế kỉ XIX, kinh tế TBCN ở Đức phát triển nhanh chóng, nhưng trở ngại lớn nhất cho sự phát triển là Đức bị chia xẻ nhiều vương quốc (trong đó Áo và Phổ là lớn nhất) - Bộ phận quý tộc quân phiệt Phổ, đại diện là Bi-xmac, được sự ủng hộ của tư sản, tiến hành các cuộc chiến tranh để thống nhất Đức - Đầu năm 1871, Đức thống nhất, thành lập Đế chế Đức - Tháng 4-1871, Hiến pháp mới ban hành, quy định Đức là một nước liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do - Việc thống nhất Đức mang tính chất là một cuộc cách mạng tư sản "từ trên xuống", tạo điều kiện cho kinh tế TBCN phát triển. 2. Nội chiến ở Mĩ - Đến giữa thế kỉ XIX, Mĩ đã có 30 bang, kinh tế tồn tại 2 hiện tượng: + Miền Bắc có kinh tế công nghiệp TBCN phát triển + Miền Nam phát triển kinh tế đồn điền, dựa trên bóc lột nô lệ. mâu thuẫn 2 miền ngày càng gay gắt - Ngày 12-4-1861, nội chiến 2 miền bùng nổ - Ngày 1-1-1863, sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ được ban hành - Ngày 9-4-1865, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về quân Liên bang do Tống thống Lin-côn đứng đầu - Ý nghĩa: là cuộc cách mạng tư sản lần 2 ở Mĩ, xóa bỏ chế độ nô lệ ở miền Nam, tạo điều kiện cho CNTB phát triển ở Mĩ…
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
42
Bài 34 CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA
1. Những thành tựu về khoa học-kĩ thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX - Vào khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, khoa học-kĩ thuật đạt nhiều thành tựu. a. Vật lý - Phát minh về điện của các nhà bác học như G. Ôm (Đức), M.Faraday, G.Jun (Anh), E. Len-xơ (Nga) mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới. - Phát hiện về phóng xạ của H. Béc-cơ-ren , M. Quy-ri (Pháp) đã đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân. - Rơ-dơ-pho (Anh) có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất. - Phát minh của Rơ-ghen (Đức) về tia X vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng trong y học. b. Hóa học - Định luật tuần hoàn của các nhà bác học Nga Men-đê-lê-ép đã đặt cơ sở cho sự phân hạng các nguyên tố c. Sinh học - Học thuyết Đác-uyn (Anh) đề cập đến sự tiến hóa, di truyền… - Lu-i Pa-xto (Pháp) phát hiện vi trùng và chế tạo vacxin chống bệnh chó dại. - Páp-lốp (Nga) nghiên cứu hoạt động thần kinh cao cấp ở động vật và người. d. Kĩ thuật - Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh, tuốc bin điện được sử dụng… - Dầu hỏa được khai thác… - Phát minh điện tín, ô tô sử dụng động cơ đốt trong, ngành hàng không ra đời (12-1903) - Nông nghiệp sử dụng nhiều máy móc, phân bón được sử dụng rộng rãi. làm thay đổi nền cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế TBCN. 2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền (Đọc thêm)
Bài 35 CÁC NƯỚC ANH, PHÁP, ĐỨC, MĨ VÀ SỰ BÀNH TRƯỚNG THUỘC ĐỊA 1. Kinh tế Anh nửa cuối thế kỉ XIX đầu XX
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
43
- Trước năm 1870, nước Anh đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, nhưng từ sau năm 1870, Anh mất dần vị trí này và tụt xuống thứ ba thế giới (sau Mĩ, Đức) - Anh vẫn chiếm ưu thế về tài chính, xuất khẩu tư bản, thương mại, hải quân và thuộc địa. - Nhiều công ti độc quyền về công nghiệp tài chính ra đời, chi phối toàn bộ nền kinh tế - Anh ưu tiên đẩy mạnh chính sách xâm lược thuộc địa Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là "chủ nghĩa đế quốc thực dân" 2. Kinh tế Pháp nửa cuối thế kỉ XIX đầu XX - Trước 1870, công nghiệp Pháp đứng thứ hai thế giới, nhưng từ 1870 trở đi tụt xuống vị trí thứ tư. - Tuy vậy, tư bản Pháp vẫn phát triển mạnh, nhất là các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô… - Nhiều công ti độc quyền ra đời, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp cho các nước tư bản chậm tiến vay với lãi suất cao Lên-nin gọi Pháp là "chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi" 3. Kinh tế Đức nửa cuối thế kỉ XIX đầu XX - Trước 1870, kinh tế Đức đứng hàng thứ ba thế giới, nhưng từ khi hoàn thành thống nhất (1871), công nghiệp Đức phát triển nhanh, vượt qua Anh, Pháp vươn lên thứ hai thế giới (sau Mĩ). - Nhiều công ti độc quyền ra đời, nhất là luyện kim, than đá, sắt thép…chi phối nền kinh tế Đức - Đức là nước "tư bản trẻ" cần nhiều vốn, nguyên liệu, thị trường nhưng bị các nước "đế quốc già" (Anh, Pháp) chiếm hết Đức muốn dùng vũ lực để chia lại thị trường Đức là "chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến" 4. Kinh tế Mĩ nửa cuối thế kỉ XIX đầu XX - Trước 1870, tư bản Mĩ đứng thứ tư, nhưng từ 1870 trở đi, công nghiệp Mĩ phát triển nhảy vọt vươn lên vị trí số 1 thế giới. Sản phẩm luôn gấp đôi Anh và gấp ½ các nước Tây Âu gộp lại. - Công nghiệp phát triển mạnh dẫn đến sự tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ở Mĩ ra đời như "vua dầu mỏ" Rốc-phe-lơ, "vua thép" Mooc-gan, "vua ô tô" Ford…chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ. - Nông nghiệp phát triển, đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước vừa xuất khẩu…
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
44
Chương III PHONG TRÀO CÔNG NHÂN (Từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) Bài 36. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO CÔNG NHÂN
1. Phong trào đấu tranh của công nhân nửa đầu thế kỉ XIX - Trong những năm 20-30 của thế kỉ XIX, đội ngũ công nhân châu Âu ngày càng đông, càng đấu tranh đòi quyền lợi về kinh tế, chính trị + Ở Pháp: Năm 1831, công nhân dệt ở Li-ông khởi nghĩa đòi tăng lương, giảm giờ làm. Nêu cao khẩu hiệu "sống trong lao động hoặc chiến trong chiến đấu"… + Ở Anh: Từ năm 1836-1847, diễn ra "Phong trào Hiến chương" đòi tăng lương, giảm giờ làm có quy mô, tổ chức và mang tính chính trị rõ rệt. + Ở Đức: Năm 1844, công nhân vùng Sơ-lê-din khởi nghĩa, chống lại sự hà khắc của giới chủ. các cuộc đấu tranh đều thất bại, nhưng đánh dấu sự trưởng thành của phong trào công nhân quốc tế, tạo điều kiện cho sự ra đời của lí luận cách mạng sau này. 2. Chủ nghĩa xã hội không tưởng a. Hoàn cảnh ra đời - Đầu thế kỉ XIX, tình cảnh khổ cực của công nhân đã tác động đến ý thức, tư tưởng một số người tư sản tiến bộ. Họ nhận thấy sự hạn chế của xã hội tư sản, muốn xây dựng một xã hội mới tiến bộ, không có áp bức, bất công. Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời với những đại biểu xuất sắc như Xanh Xi-mông, Phu-ri-ê và Ô-oen. b. Tích cực và hạn chế * Tích cực: - Nhận thức được mặt trái của chế độ tư sản là bóc lột người lao động - Phê sâu sắc xã hội tư bản, dự đoán được xã hội tương lai. * Hạn chế: - Không thấy được lực lượng xã hội có khả năng xây dựng xã hội mới là giai cấp công nhân, không đưa ra phương pháp đấu tranh đúng đắn. c. Ý nghĩa - Là trào lưu tư tưởng tiến bộ lúc bấy giờ, cổ vũ người lao động đấu tranh - Là một trong những tiền đề cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học (chủ nghĩa Mác)
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
45
Bài 37. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Buổi đầu hoạt động của Mác và Ăng-ghen (Đọc thêm) 2. Tổ chức Đồng minh những người cộng sản và Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. - Khi hoạt động ở Anh, Mác và Ăng-ghen đã tham gia tổ chức bí mật của công nhân Tây Âu là "Đồng minh những người chính nghĩa" (1836-Pháp) - Tháng 6- 1847, tạo Luân Đôn, theo đề nghị của Ăng-ghen, tổ chức này đổi thành "Đồng minh những người cộng sản" với mục đích: lật đổ tư sản, thiết lập thống trị của vô sản, thủ tiêu xã hội tư sản cũ. - Tháng 2-1848, Mác và Ăng-ghen công bố cương lĩnh "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản", là văn kiện quan trọng, là những luận điểm cơ bản về sự phát triển xã hội và cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Tuyên ngôn gồm có Lời mở đầu và 4 chương, trong đó khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là lật đổ thống trị tư sản; xây dựng chế độ xã hội cộng sản; đoàn kết lực lượng công nhân trên toàn thế giới… - Tuyên ngôn có tính chất cương lĩnh đầu tiên của CNXH khoa học…
Bài 38 QUỐC TẾ THỨ NHẤT VÀ CÔNG XÃ PARI 1871
1. Quốc tế thứ nhất - Ngày 28-9-1864, Quốc tế thứ nhất được thành lập ở Luân Đôn với sự tham gia tích cực của Mác - Quốc tế thứ nhất tồn tại gần 12 năm (1864-1876) với 5 lần đại hội. Hoạt động chủ yếu là truyền bá chủ nghĩa Mác, đoàn kết phong trào công nhân, thành lập công đoàn… - Công nhân các nước đã tham gia ngày càng nhiều vào các phong trào do Quốc tế thứ nhất phát động… 2. Công xã Pari 1871 a. Cuộc cách mạng 18-3-1871 và thành lập Công xã *Nguyên nhân - Với hi vọng giảm bớt mâu thuẫn trong nước và ngăn cản nước Đức thống nhất, Pháp tuyên chiến với Phổ ngày 19-7-1870 - Ngày 2-9-1870, Hoàng đế Na-pô-lê-ôn III cùng 10 vạn quân bị quân Phổ bắt làm tù binh ngày 4-9-1870, nhân dân Pari đứng lên khởi nghĩa - Giai cấp tư sản cướp thành quả cách mạng, thành lập Chính phủ lâm thời tư sản mang tên "Chính phủ vệ quốc" - Khi quân Phổ kéo vào, Chính phủ vệ quốc hèn nhát, đầu hàng, đình chiến, nhưng nhân dân lại đứng lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
46
* Diễn biến - Ngày 18-3-1871, quân Chính phủ do Chi-e đứng đầu cho quân đánh úp đồi Mông-mác, nhưng bị thất bại - Chi-e cho quân chạy về Véc-xai Nhân dân làm chủ Pari, đảm nhiệm vai trò Chính phủ lâm thời. b. Công xã Pari- Nhà nước kiểm mới - Ngày 26-3-1871, nhân dân bầu cử ra Hội đồng công xã. - Hội đồng công xã, cơ quan cao nhất của nhà nước-công xã ban hành các việc phải làm: + Giải tán cảnh sát, quân đội cũ của tư sản, thành lập lực lương vũ trang nhân dân. + Tách nhà thờ ra khỏi nhà nước + Quy định tiền lương tối thiểu, thực hiện giáo dục bắt buộc không đóng học phí, quy định giá bán bánh mì… - Tất cả các chính sách của Công xã đều phục vụ cho nhân dân lao động Đây là Nhà nước kiểu mới
Bài 39. QUỐC TẾ THỨ HAI
1. Phong trào công nhân cuối thế kỉ XIX - Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, CNTB chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng gay gắt phong trào công nhân liên tục diễn ra - Ở Đức: Phong trào phát triển trong những năm 70-80 của thế kỉ XIX, buộc giai cấp tư sản phải bãi bỏ "Đạo luật đặc biệt" - Ở Anh: những cuộc bãi công đòi tăng lương, thực hiện ngày làm 8 giờ, cải thiện đời sống liên tục diễn ra, nhất là ở Luân Đôn. - Ở Mĩ: Ngày 1-5-1886, gần 40 vạn công nhân Chicago xuống đường biểu tình đòi ngày làm việc 8 giờ đã được giới chủ chấp thuận cho trên 5 vạn người Ngày 1-5 hằng năm trở thành Ngày Quốc tế Lao động. Phong trào đã dẫn tới sự ra đời nhiều tổ chức chính trị độc lập của giai cấp công nhân ở mỗi nước, như: Đảng Công nhân xã hội dân chủ Đức, Đảng Công nhân Pháp, Đảng Công nhân xã hội Mĩ… 2. Quốc tế thứ hai - Ngày 14-7-1889, Quốc tế thứ hai được thành lập ở Pari - Quốc tế thứ hai hoạt động trải qua 2 thời kì: + 1889-1895: Thời kì Ăng-ghen hoạt động tích cực, đóng góp nhiều cho phong trào công nhân quốc tế. + 1895-1914: Quốc tế thứ hai xảy ra các cuộc đấu tranh tư tưởng nội bộ gay gắt.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
47
- Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, Quốc tế thứ hai phân hóa và tan rã.
Bài 40 LÊ-NIN VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN NGA ĐẦU THẾ KỈ XX
1. Hoạt động bước đầu của Lê-nin - Lê-nin sinh ngày 22-5-1870, trong một gia đình nhà giáo tiến bộ, có tinh thấn cách mạng chống lại chế độ chuyên chế Nga hoàng từ sớm - Năm 1893, Lê-nin trở thành người lãnh đạo nhóm công nhân mác-xít ở Pê- tơ-rô-grat. bị bắt và tù đày. - Năm 1903, Lê-nin thành lập Đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga, thông qua cương lĩnh cách mạng và điều lệ Đảng. 2. Cách mạng 1905-1907 ở Nga a. Nước Nga trước cách mạng - Đầu thế kỉ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhân dân trong đó chủ yếu công nhân phải lao động từ 12 đến 14 giờ/ngày nhưng tiền lương không đủ sống. - Từ 1905-1907, Nga hoàng đẩy Nga vào cuộc chiến với Nhật Bản để tranh giành thuộc địa và bị thua nặng nề nhân dân càng phẫn nộ chán ghét, nhiều cuộc bãi công nổ ra với những khẩu hiệu như: "Đả đảo chế độ chuyên chế", "Đả đảo chiến tranh", "Ngày làm 8 giờ"…. b. Cách mạng 1905-1907 - Ngày 9-1-1905, 14 vạn công nhân Xanh Pê-téc-bua tay không vũ khí kéo đến Cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách đến Nga hoàng Nga hoàng ra lệnh nổ súng "Ngày Chủ nhật đẫm máu" Công nhân nổi dậy khởi nghĩa. - Tháng 5-1905, nông dân nhiều vùng nổi dậy phá dinh địa chủ. - Tháng 6-1905, binh lính trên chiến hạm Pô-tem-kin cũng khởi nghĩa - Tháng 12-1905, cuộc bãi công ở Mát-xco-va nhanh chóng biến thành khởi nghĩa vũ trang, kéo dài hơn 2 tuần lễ khiến Chính phủ Nga hoàng lo sợ - Phong trào tiếp tục kéo dài đến 1907. c. Kết quả-ý nghĩa - Cách mạng 1905-1907 tuy thất bại nhưng đã làm lung lay chính phủ Nga hoàng và bọn tư sản - Là bước chuẩn bị cần thiết cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ diễm ra 10 năm sau - Cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 10 Trang
48