Tài liệu ôn tập môn khoa học chính trị
lượt xem 7
download
Lý luận về SXHH, SXHH, TBCN. Vai trò và xu hướng vận động của CNTB. SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó những người sx ra sản phẩm không phải để tiêu dùng cho mình mà để bán trên thị trường. SXHH là 1 phạm trù lịch sử, không phải con người ngay từ khi sinh ra đã tiến hành. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu ôn tập môn khoa học chính trị
- Tài liệu ôn tập môn khoa học chính trị Câu 1. L.luận về sxhh, sxhh tbcn. Vtrò & xu hướng v.động của CNTB. Sxhh là kiểu tchức ktế mà trong đó những người sx ra spẩm ko pải để tiêu dùng cho mình mà để bán trên t.trường. sxhh là 1 pạm trù lsử, ko phải c.người ngay từ khi sinh ra đã tiến hành lđ để sx ra hh, mà họ sx nhằm p.vụ cho bản thân. Dần dần sxhh ptriển làm cho ktế tự cung tự cấp trở thành ktế hh. Đk ra đời và tồn tại của sxhh là phân công lđxh và sự tách biệt tương đối về mặt ktế. Phân công lđxh, đây là một đk cho sự ra đời of sxhh, phcông lđxh là sự phân chia lđ xh ra thành các ngành, các lĩnh vực ktế khác nhau, tạo ra sự chmôn hoá sx thành các ngành nghề khác nhau. Do đó pân công l.đ làm cho mỗi người chỉ sx 1 hay 1 vài s.pẩm. Nhưng nhu cầu csống lại đòi hỏi phải có nhiều s.pẩm. Như vậy phân công l.động 1 mặt làm cho người sx độc lập với nhau, mặt khác lại tạo ra mối q.hệ phụ thuộc lẫn nhau. Do đó buộc họ phải trao đổi s.phẩm cho nhau. Sự tách biệt tương đối về mặt ktế: của những người sx. Trong lsử, tính cách biệt này do các qhsx khác nhau về tlsx mà khởi thủy là chế độ tư hữu về tlsx quy định. Sau đó, trong đk của sx lớn với sự cách biệt của qsh và qsd, thì sự tách biệt ktế giữa những người sx, giữa các dn thuộc cùng 1 c.độ sở hữu có tính tự chủ k.doanh quy định. Chính do qhsh khác nhau về tlsx, về s.phẩm lđ và những hình thức tách biệt khác nhau về mặt k.tế, về lợi ích đã làm cho l.động của người sx mang tính chất là l.động tư nhân, làm cho sx và tái sx của họ tách biệt với nhau về mặt ktế. trong đk đó, khi muốn tiêu dùng s.phẩm của nhau họ phải thông qua mua-bán s.phẩm, tức là phải trao đổi dưới hình thức hhóa. Hay đk nói trên cho thấy, trong nền sxhh tồn tại mâu thuẫn sau đây: với phân công lao động xh, l.động của họ mang t.chất là l.động xh, song với sự tách biệt tương đối về mặt ktế lđộng của họ lại mang tchất tư nhân. Mâu thuẫn này được gquyết khi sphẩm được trao đổi dưới hình thức hhóa. Sxhh đã ra đời tồn tại & ptriển từ thấp đến cao trong 1 số ptsxxh. s Tính chất 2 mặt của lđộng sxhh: đây là 1 trong 2 phát minh vĩ đại của C.Mác. Chính nhờ có phát hiện này mà ông đã thành công trong việc phân tích hhoá, giá trị tiền tệ. Từ đó làm csở cho việc phân tích cntb và phát hiện ra lý luận gtrị thặng dư. Theo C. Mác tính chất 2 mặt của lđộng sxhh đó là: lđ cụ thể và lđ trừu tượng. Lđộng cụ thể: là lđộng có ích dưới hình thái cụ thể của 1 nghề chuyên môn nhất định. Lđộng cụ thể là 1 phạm trù vĩnh viễn ko phụ thuộc vào hình thái xh cụ thể nào, nhưng hình thức của lđộng cụ thể lại phụ thuộc vào sự ptriển của KHKT, của LLSX và phân công lđộng. Lđộng trừu tượng: là lđộng của người sxhh đã gạt bỏ hình thức cụ thể của nó đi thì còn lại 1 cái chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lđộng, tiêu phí bắp thịt, thần kinh của con người. Nếu lđ cụ thể tạo ra gtrị sử dụng thì lđ trừu tượng tạo ra gtrị của hhoá. Chỉ có lđộng sxhh mới có tính chất là lđộng trừu tượng. Do đó lđ trừu tượng là 1 pạm trù l sử. Việc pát hiện ra tính chất 2 mặt của lđsxhh có ý nghĩa rất to lớn, đem lại lý luận cho giá trị-lđ 1 csở khoa học thực sự. Pát hiện về tính 2 mặt của lđsxhh đã giải thích được những hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế như sự vđộng trái ngược: khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên , đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay ko t.đổi. Vai trò của sxhh: sxhh ra đời đã đánh dấu 1 bước trong sự ptriển của nhân loại. So với nền ktế tự nhiên trước kia nền ktế hhoá có những ưu thế cụ thể là thúc đẩy llsx ptriển, đẩy mạnh quá trình xh hoá sx, tạo ra nhiều hàng hoá đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xh, tạo đk cho sx lớn ra đời. Tiền là sphẩm của lưu thông hhóa đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. trên thị trường TB biểu hiện trước hết bằng 1 số tiền nhất định mặc dù ko phải lúc nào tiền cũng là TB. Với tính cách tiến trong lưu thông hhóa giản đơn, tiền vđộng theo công thức H-T-H; với tính cách là TB tiền vận đông theo công thức T-H-T” Mục đích của lưu thông hhóa giản đơn là giá trị sử dụng, mục đích lưu thông TB là giá trị, giá trị lớn nên tiền thu về lớn hơn tiền ứng ra . Lưu thông TB là sự lớn lên ko ngừng của giá trị, là giá trị thặng dư nên sự vđộng của nó ko có giới hạn. Lưu thông là quá trình diễn ra các hành vi mua và bán, nếu mua bán ngang giá thì có sự t.đổi hình thái từ tiền thành hàng hoặc ngược lại. Trong nền kthh người sx vừa là người mua vừa là người bán… vì vậy lưu thông ko tạo ra giá trị &giá trị thặng dư, nhưng nếu ko có lưu thông thì ko thể có được giá trị thặng dư, như vậy giá trị thặng dư vừa sinh ra trong quá trình lưu thông lại vừa ko thể sinh ra trong quá trình ấy đó chính là mâu thuẫn trong công thức chung của TB. Để giải quyết mâu thuẫn đk để tiền biến thành TB là sự tồn tại trên thị trường 1 loại hhóa mà việc sử dụng nó có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó đó là sức lđộng. Trong CNTB con người ko phải là đối tượng mua- bán mà chỉ có sức lđộng mới là đối tượng mua bán. Trong mọi xh SLĐ là yếu tố của sx, SLĐ chỉ trở thành h hóa khi: 1
- Thứ nhất, người lđộng phải có khả năng chi phối SLĐ, tự do sở hữu năng lực lđ, thân thể của mình, chỉ bán SLĐ đó trong một t.gian nhất định. Thứ hai, người chủ SLĐ ko có tlsx buộc phải bán SLĐ của mình. Quá trình lsử tách người sx nhỏ khỏi tlsx bằng bạo lực thiết lập phương thức sxtbcn là tiền sử cntb. SLĐ trở thành hhóa đánh dấu bước tiến lsử ở chế độ NL và PK. Sự bình đẳng về hình thức che đậy bản chất bóc lột của cntb. Chế độ bóc lột được xd trên sự đối kháng lợi ích ktế. Cũng như mọi hhóa, hhóa SLĐ cũng có2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng Giá trị sử dụng hh SLĐ thể hiện trong tiêu dùng SLĐ, trong quá trình lđộng SLĐ tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, giá trị dôi ra so với giá trị SLĐ là giá trị thặng dư đó là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng hhóa SLĐ. Ntb Trong đk cntb đương đại, dưới tác động của cuộc cmkhcn xuất hiện tình trạng vừa thiếu vừa thừa hhóa SLĐ, đề sx giá trị thặng dư nhà tb tổ chức sx ra hh có giá trị sử dụng, trong quá trình sxhhtbcn bằng lđộng cụ thể của mình, công nhân sử dụng những tlsx và chuyển giá trị của chúng vào hh, và bằng lđộng trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lđộng, phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư. Vai trò và xu hướng vận động của CNTB: phát triển nhanh chóng và trị trệ thối nát được thể hiện rõ qua vai trò và hạn chế của CNTB như sau: Vai trò của CNTB đối với sự ptriển của nền sxxh CNTB ptriển qua 2 giai đoạn: CNTB cạnh tranh tư do và CNTB độc quyền mà nấc thang tột cùng của nó là CNTB độc quyền nhà nước. Vai trò tích cực đối với sự ptriển sx, đó là: Sự ra đời của CNTB đã giải phóng loài người khỏi "đêm trường trung cổ" của xhpk, đoạn tuyệt với nền ktế tự nhiên, tự túc, tự cấp chuyển sang ptriển nền ktế hh TBCN, chuyển sx nhỏ thành sx lớn hiện đại: dưới tác động của quy luật giá trị thặng dư và quy luật ktế của sxhh, CNTB đã làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải, vật chất khổng lồ; "CNTB ra đời chưa đầy 100 năm mà đã tạo ra một khối lượng của cải vật chất khổng lồ bằng tất cả các thế hệ trước đây cộng lại" ( "Tuyên ngôn của Đảng cộng sản"- 1848). Ptriển l.lượng sx: Qtrình ptriển của CNTB đã làm cho LLSX ptriển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ công lên kỹ thuật cơ khí (thời kỳ của C. Mác và Lênin) và ngày nay các nước TBCN cũng đang là những quốc gia đi đầu trong việc tự động hoá, tin học hoá và công nghệ hiện đại; Giải phóng sức lđộng, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của cngười. Thực hiện xh hoá sx: CNXH đã thúc đẩy nền sx hh ptriển mạnh và đạt tới mức điển hình nhất trong lsử; Xhhoá sx cả chiều rộng và chiều sâu: đó là sự ptriển của phân công lđ xh, sx tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hoá sx và hợp tác lđ sâu sắc, làm cho các quá trình sx phân tán được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống, thành một qtrình sxxh. Cntb thông qua cuộc cm công nghiệp đã lần đầu tiên biết tchức lđ theo kiểu công xưởng và do đó đã xd được tác phong công nghiệp cho người lđ, làm thay đổi nề nếp thói quen của người lđ sx nhỏ trong xhpk. Cntb lần đầu tiên trong lsử đã thiết lập lên nền dân chủ tư sản, nền dchủ tư sản này tuy chưa phải là hoàn hảo song so với thể chế ctrị trong các xh pk, nô lệ,... vẫn tiến bộ hơn rất nhiều vì nó được xd trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân. Với những thành tựu và đóng góp trên, sự ptriển của nền sxxh, là sự chuẩn bị tốt nhất những đk, tiền đề cho sự ra đời của CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Xu hướng vận động của CNTB: Những thành tựu và hạn chế trên đây của cntb bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của cntb: mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xh hóa cao của llsx với qhệ sở hữu tư nhân tbcn về TLSX. CNTB càng ptriển, tính chất và trình độ xh hóa of llsx ngày càng cao thì qhệ sở hữu tư nhân tbcn về tư liệu sx ngày càng trở nên chật hẹp so với nội dung vật chất ngày càng lớn lên của nó. Mặc dù cntb ngày nay đã có đ.chỉnh nhất định trong qhệ sở hữu, qlý và p.phối, và ở một chừng mực nhất định, sự đ.chỉnh đó cũng đã phần nào làm giảm bớt tính gay gắt của mâu thuẫn này. Song tất cả những đ.chỉnh ấy vẫn không vượt qua khỏi khuôn khổ của sở hữu tư nhân tbcn. Vì vậy, mâu thuẫn vẫn không bị thủ tiêu. Theo sự ptích của Mác và Lênin, đến một chừng mực nhất định, qhệ sở hữu tư nhân tbcn sẽ bị phá vỡ và thay vào đó là 1 qhệ sở hữu mới - sở hữu xh về tư liệu sx được xác lập để đáp ứng yêu cầu ptriển của llsx. Điều đó cũng có nghĩa là phương thức sx tbcn sẽ bị thủ tiêu và 1 ptsx mới-ptsx cscn sẽ ra đời và phủ định ptsx tbcn. Tuy nhiên, phải nhận thức rằng, phương thức sx tbcn ko tự tiêu vong và p.thức sx cộng sản chủ nghĩa cũng ko tự phát hình thành mà phải được thực hiện thông qua cuộc cmxh, trong đó, gc có sứ mệnh lsử lãnh đạo cuộc cmxh này chính là gccn. 2
- Câu 2: Ktế hh, KTTT định hướng XHCN ở VN. Ktế hhóa, ktế th.trường là những thuật ngữ gắn liền với phương thức sx tbcn. Trong 1 th.kỳ dài chúng ta ko thừa nhận ktế hhóa, ktế th.trường vì cho đó là sphẩm của cntb. Ở nước ta, do llsx còn thấp nên để giải phóng sức sx thì phải xh hóa và chuyên môn hóa lđ, qtrình ấy chỉ có thể diễn ra 1 cách thuận lợi trong 1 nền ktế hhóa vận hành theo cơ chế thị trường. Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên cnxh nên nền kttt pải theo định hướng xhcn. Vì vậy, việc n/cứu ktế hhóa, kttt định hướng xhcn ở VN có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc. 1. Kinh tế hàng hóa ở VN: - Tính tất yếu của ktế hhóa ở VN: Ktế tự nhiên do bản chất của nó, chỉ duy trì tái sx giản đơn. Trong cơ chế ktế cũ, vì coi thường quy luật giá trị nên các cơ sở ktế cũng thiếu sức sống và động lực để ptriển sx. Sử dụng quy luật sx hhóa là sử dụng quy luật giá trị, quy luật này buộc mỗi người sx tự chịu trách nhiệm về hhóa do mình làm ra. Chính vì thế mà nền ktế trở nên sống động. Mỗi người sx đều phải chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên t.trường sao cho s.phẩm của mình được xh thừa nhận và cũng từ đó họ mới có được thu nhập. Ptriển sx hhóa là sự p triển của llsx xh, cũng có nghĩa là sphẩm hhóa ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi người. Ptriển sx hhóa có thể đào tạo ngày càng nhiều cán bộ quản lý và lđộng. Qua cuộc cạnh tranh trên thị trường, những nhân tài quản lý ktế và lđộng thành thạo x.hiện ngày càng nhiều và đó là dấu hiệu q.trọng của tiến bộ ktế. Do vậy, ptriển sx hhóa đối với nước ta là 1 tất yếu ktế, 1 nhiệm vụ ktế cấp bách để chuyển nền ktế lạc hậu thành nền ktế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lđ quốc tế. Đó là c.đường đúng đắn để ptriển llsx, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đnước để t.hiện nhiệm vụ CNH-hđh. Ktế hhóa ko đối lập với nhiệm vụ KT-XH của thời kỳ quá độ lên cnxh mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó ptriển mạnh mẽ hơn. Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mô hình ktế hhóa là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ mô hình ktế đó, we đã bước đầu khai thác được tiềm năng trong nước đi đôi với thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, gphóng được năng lực sx trong xh, ptriển llsx, góp phần quyết định bảo đảm nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm luôn ở mức cao. - Đặc điểm ktế hhóa thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: + Nền ktế hh còn ở trđộ kém ptriển. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xh còn ở trình độ thấp. Lđ thủ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lđ xh, trong nhiều ngành ktế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, quy mô sx nhỏ bé. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sx của ta còn thấp; sức cạnh tranh của các DN còn yếu. + Nền ktế hh với nhiều thành phần ktế. Các thành phần ktế tuy có bản chất ktế khác nhau, nhưng chúng đều là những bộ phận của một cơ cấu ktế quốc dân thống nhất với các quan hệ cung cầu, tiền tệ, giá cả chung. Chúng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. + Nền ktế hh vận hành theo định hướng XHCN. Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều chỉnh các cân đối của nền ktế theo yêu cầu của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, giá cả cạnh tranh, lưu thông tiền tệ. Cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước trong nền ktế TBCN và trong nền ktế theo định hướng XHCN mang bản chất khác nhau, biểu hiện chế độ sở hữu và mục đích khác nhau. Trong xh TBCN, thị trường giữ vai trò quyết định, nền sx bị điều tiết bởi bàn tay vô hình là thị trường. Trong nền sxhh ptriển theo định hướng XHCN, kế hoạch và thị trường đều được xem là những công cụ điều tiết ktế khách quan, trong đó thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch. Kế hoạch và thị trường kết hợp với nhau. Kế hoạch có ưu điểm là tập trung được tiềm năng cho những mục tiêu phát triển KT-XH, bảo đảm cho cân bằng tổng thể, gắn được mục tiêu ptriển ktế với ptriển xh ngay từ đầu. Thị trường với cơ chế cạnh tranh lại có thể kích thích mạnh tính năng động, sáng tạo của người sx kd, đáp ứng nhanh, nhạy nhu cầu đa dạng, phong phú của đsống xh. Song, khuyết tật cbản của cơ chế thị trường là tính tự phát, vô chính phủ gây thiệt hại cho nền sx. Vì lẽ đó cần phải có sự kết hợp khéo léo giữa kế hoạch với thị trường trong nền ktế hhóa quá độ lên CNXH. - Những giải pháp để ptriển ktế hh theo định hướng XHCN: Muốn ptriển ktế hh theo định hướng XHCN cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như: - Thực hiện nhất quán ch.sách ktế nhiều thành phần. - Mở rộng phân công lđ, ptriển nền ktế vùng, lãnh thổ, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường. - Đẩy mạnh công tác n/c, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh CNH-HĐH. - Giữ vững ổn định ctrị, hoàn thiện hệ thống p.luật, triệt để xóa bỏ cơ chế qlý hành chính bao cấp, đổi mới tài chính, tiền tệ, giá cả. -Xd và kiện toàn h.thống điều tiết ktế vĩ mô, đào tạo cán bộ qlý ktế và các nhà kd giỏi, đáp ứng yêu cầu của nền kthh theo định hướng XHCN. 3
- - Thực hiện c.sách đối ngoại có lợi cho p.triển KT hh, phát huy nội lực, giữ vững ĐLDT, chủ quyền quốc gia. 2. KTTT định hướng XHCN ở VN: Ktế thị trường là 1 kiểu tchức ktế phản ảnh trình độ p.triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn tại & p.triển chủ yếu dưới CNTB, là nhân tố quyết định sự tồn tại và p.triển của CNTB. CNTB đã biết lợi dụng tối đa ưu thế của ktế thị trường để phục vụ cho mục tiêu p.triển tiềm năng kd, tìm kiếm lợi nhuận, nó đã thúc đẩy llsx p.triển mạnh mẽ. Ngày nay, Ktế thị trường TBCN đã đạt tới gđoạn phát triển khá cao và phồn thịnh trong các nước tb ptriển. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, ktế thị trường TBCN còn có mặt trái, khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu tư nhân TBCN chi phối. Mâu thuẫn của CNTB ngày càng bộc lộ sâu sắc, ko giải quyết được các vấn đề xã hội, làm tăng thêm tính bất công và bất ổn của xã hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giàu nghèo. Trong đk toàn cầu hóa hiện nay, nó còn ràng buộc các nước kém ptriển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị bóc lột, nền ktế thị trường TBCN toàn cầu ngày nay là sự thống trị của 1 số ít nước lớn hay 1 số tập đoàn xuyên quốc gia đối với đa số các nước nghèo, làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nước giàu và các nước nghèo. Chính vì thế, như C.Mác đã phân tích và dự báo, CNTB tất yếu phải nhường chỗ cho 1 phương thức sx và chế độ mới văn minh hơn, nhân đạo hơn. CNTB mặc dù đã và đang tìm mọi cách để tự đ.chỉnh, tự thích nghi và chăm lo vấn đề xh nhiều hơn, nhưng do mâu thuẫn từ trong bản chất của nó, CNTB không thể tự giải quyết được, có chăng nó chỉ tạm thời xoa dịu được chừng nào mâu thuẫn mà thôi. Nhân loại muốn tiến lên, xh muốn ptriển thì dứt khoát ko thể dừng lại ở ktế thị trường TBCN. Mô hình CNXH kiểu Xô viết là một kiểu tchức xh, t.chức ktế muốn sớm khắc phục những khuyết tật của CNTB, muốn nhanh chóng xd 1 c.độ xh tốt đẹp hơn, 1 phương thức sx văn minh, hiện đại hơn CNTB, đó là một ý tưởng tốt đẹp. Nhưng do nôn nóng, làm trái quy luật (muốn xóa bỏ ngay ktế hh, áp dụng ngay cơ chế phi thị trường), ko năng động, kịp thời đ.chỉnh khi cần thiết cho nên đã ko thành công. VN, cũng như nhiều nước khác, đã áp dụng mô hình CNXH kiểu Xô viết, mô hình ktế kế hoạch tập trung mang tính b.cấp. Mô hình này đã thu được những kết quả q.trọng, nhất là đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đ.nước có c.tranh. Nhưng về sau mô hình này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ đạo cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, không tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức về CNXH ko đúng với thực tế VN. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN, ĐH VI của ĐCSVN (tháng 12-1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đ.nước nhằm t.hiện có hiệu quả hơn công cuộc xd CNXH. ĐH đưa ra những quan niệm mới về con đường, p.pháp xd CNXH, đặc biệt là quan niệm về cơ cấu ktế, thừa nhận sự tồn tại kquan của sxhh và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kd. ĐH chủ trương ptriển nền ktế hh nhiều thành phần với những hình thức kd phù hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xh; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới về c.sách xh. ĐH VI là 1 cột mốc đánh dấu bước chuyển q.trọng trong nhận thức của ĐCSVN về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN. Đó là kết quả của cả một quá trình tìm tòi, thử nghiệm, suy tư, đtranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và công sức của toàn Đảng, toàn dân trong nhiều năm. Hội nghị TW 6 (tháng 3-1989), khóa VI, ptriển thêm một bước, đưa ra quan điểm p. triển nền kthh có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên CNXH, coi “c.sách ktế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sx nhỏ đi lên CNXH”. ĐH IX khẳng định: “P.triển ktế thị trường định hướng XHCN là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình ktế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN. Đây là kết quả sau nhiều năm n.cứu, tìm tòi, tổng kết thực tiễn; và là bước p.triển mới về tư duy lý luận của ĐCSVN”. ĐH XI tiếp tục khẳng định: “Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là nền kthh nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự qlý của nhà nước, dưới sự lãnh đạo của ĐCS; vừa vận động theo những quy luật của ktế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”. Chủ trương p.triển KTTT định hướng XHCN là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại. Việc Đảng ta lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN không phải là sự gán ghép chủ quan giữa ktế thị trường và CNXH, mà là sự nắm bắt và vận dụng xu thế vận động kh.quan của ktế thị trường trong thời đại ngày nay. Đảng ta trên cơ sở nhận thức tính quy luật p.triển của thời đại và sự khái quát, đúc rút từ kinh nghiệm ptriển ktế thị trường TG, đặc biệt là từ thực tiễn xd CNXH ở VN và ở T.Quốc, để đưa ra chủ trương p.triển nền KTTT định hướng XHCN, nhằm sử dụng ktế t.trường để thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên CNXH. Đây là mô hình ktế trong thời kỳ quá độ lên CNXH, là1 kiểu ktế t.trường mới trong lsử p.triển của ktế thị trường, là “cái đặc thù” của VN, phù hợp với đk và đặc điểm cụ thể của VN. 4
- Mục đích của KTTT định hướng XHCN là p.triển LLSX, p.triển ktế để xd cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đsống n.dân KTTT định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần k.tế, trong đó ktế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; ktế nhà nước cùng với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. KTTT định hướng XHCN có sự qlý của Nhà nước. Nhà nước XHCN qlý nền ktế bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, c.sách, p.luật, và bằng cả sức mạnh vật chất của l.lượng ktế nhà nước; đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức ktế và phương pháp qlý của ktế thị trường để kích thích sx, giải phóng sức sx, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của n.dân lđ, của toàn thể n.dân. KTTT định hướng XHCN thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lđ và hiệu quả ktế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sx, kd và thông qua phúc lợi xh. Tăng trưởng ktế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xh ngay trong từng bước p.triển. Có thể nói, KTTT định hướng XHCN là một kiểu t.chức ktế của 1 xh đang trong quá trình chuyển biến từ nền ktế còn ở trình độ thấp sang nền ktế ở trình độ cao hơn hướng tới chế độ xh mới - xh XHCN. Đây là nền ktế thị trường có t.chức, có sự lãnh đạo của ĐCS và sự qlý của Nhà nước XHCN, được định hướng cao về mặt xh, hạn chế tối đa những khuyết tật của tính tự phát thị trường, nhằm phục vụ tốt nhất lợi ích của đại đa số n.dân và sự p.triển bền vững của đnước. Lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN là phù hợp với các quy luật ptriển và các đk lsử cụ thể của thời đại và của những nước đi sau, cho phép rút ngắn được con đường đi của mình tới CNXH trên cơ sở sử dụng được ưu thế cũng như hạn chế được những khuyết điểm của 2 cơ chế: kế hoạch và thị trường. Nói cách khác, KTTT định hướng XHCN là kiểu t.chức ktế đặc biệt, vừa tuân theo những nguyên tắc và quy luật của hệ thống ktế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng XHCN. Chính tính chất, đặc trưng cơ bản này chi phối và quyết định phương tiện, công cụ, động lực của nền ktế và con đường đạt tới mtiêu, là sử dụng ktế thị trường, nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều tiết của Nhà nước XHCN, ptriển khoa học và công nghệ, ptriển nguồn nhân lực, mở cửa và hội nhập nhằm thúc đẩy quá trình CNH-HĐH & p.triển rút ngắn để trong khoảng thời gian ko dài có thể khắc phục tình trạng lạc hậu, đưa VN trở thành 1 nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Kể từ khi VN bước vào thực hiện mô hình KTTT định hướng XHCN, nền ktế VN đã đạt được nhiều kết quả và thành tựu đáng mừng, làm thay đổi khá rõ tình hình đnước. Ktế ra khỏi tình trạng khủng hoảng, hoạt động ngày càng năng động và có hiệu quả. Của cải xh ngày càng nhiều, h.hóa ngày càng phong phú. Đ.sống n.dân từng bước được cải thiện. Đnước chẳng những giữ vững được ổn định ctrị trước những chấn động lớn trên TG mà còn có bước ptriển đi lên. Từ thực tiễn ptriển KTTT định hướng XHCN trong thời gian qua và căn cứ vào yêu cầu ptriển trong thời gian tới, có thể xác định những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản p.triển nền KTTT định hướng XHCN ở VN như sau: - Phải tiếp tục thực hiện 1 cách nhất quán c.sách p.triển k.tế nhiều thành phần, coi các thành phần k.tế kd theo p.luật đều là bộ phận cấu thành q.trọng của nền KTTT định hướng XHCN, cùng ptriển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Ktế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo trong nền ktế quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự ptriển ktế và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền ktế. - Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực qlý ktế của Nhà nước. Đặc biệt quan tâm các thị trường qtrọng nhưng còn sơ khai như: thị trường lđ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua thị trường trong nước, chủ động hội nhập thị trường quốc tế. - Giải quyết tốt các vấn đề xh, hướng vào ptriển và lành mạnh hóa xh, thực hiện công bằng xh, coi đây là một n.dung rất q.trọng của định hướng XHCN, bảo đảm tính ưu việt của c.độ xh mới. - Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS. Đây là v.đề có tính ng.tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng XHCN của ktế thị trường. Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy chỉ có k/tế thị trường mới có khả năng tạo ra điều kiện cơ sở vật chất, tinh thần cho sự p/triển của mỗi người, tạo điều kiện cho sự p/triển của mọi người. Việc vận hành cơ chế k/tế hàng hóa thị trường trong thời kỳ quá độ lên CNXH trong giai đoạn hiện nay là một nhiệm vụ k/tế cấp bách để chuyển nền k/tế lạc hậu thành nền k/tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Văn kiện ĐH XI đã khẳng định: “P/triển KTTT định hướng XHCN phải đặc biệt chú trọng và nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ giữa KTTT và định hướng XHCN”./. 5
- 6
- Câu 3: Quá độ lên CNXH ở Việt Nam Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ chuyển tiếp từ XH cũ sang XH mới XHCN- là thời kỳ mà giai cấp công nhân và nhân dân lao động thực hiện cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn diện nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ở nước ta, thời kỳ QĐ lên CNXH bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và từ năm 1975, sau khi đất nước hoàn toàn độc lập, thống nhất, cách mạng dân tộc- dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi. Đây là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên CNXH cũng đều phải trải qua; tuy vậy, thời kỳ quá độ dài hay ngắn là tùy thuộc vào điều kiện phát triển của mỗi nước, đối với các quốc gia phát triển, TKQĐ sẽ diễn ra ngắn hơn do đã cơ bản xây dựng được một nền tảng vật chất kỹ thuật. Riêng đối với nước ta, do xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN nên sẽ trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài. Xét theo phương diện xã hội hóa và giải phóng con người, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mang tính cách mạng và triệt để hơn so với các thời kỳ quá độ trước đây. Do đó, thời kỳ quá độ này đòi hỏi không chỉ về mặt thời gian mà còn đòi hỏi về mặt ý thức, trình độ để có thể vượt qua những khó khăn chưa hề có trong lịch sử. Khó khăn đó không chỉ đối với giai cấp tư sản mà khó khăn lớn nhất cần phải vượt qua chính là đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao động nói chung. Khi nói đến đặc điểm của TKQĐ lên CNXH, Hồ Chí Minh cho rằng: “Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ QĐ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN”. Theo người, thời kỳ QĐ lên CNXH ở nước ta là một thời kỳ lịch sử mà: “nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH,…”. Kế thừa tư tưởng đó, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta đã thông qua Đại hội VII chỉ rõ: “Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, LLSX rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc cùa nhân dân ta”. Đây là những khó khăn khách quan trên con đường phát triển của nước ta, con đường chưa có tiến lộ trong lịch sử. Các kỳ Đại hội tiếp theo VIII, IX, X đã bổ sung thêm nhiều vấn đề về: định hướng XHCN, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, kết hợp nội lực và ngoại lực- tích cực, chủ động hội nhập quốc tế,…Đến Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN do Chủ tịch HCM sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt; nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tion tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển” Xét về mặt lý thuyết, quá độ lên chủ nghĩa xã hội có nhiều hình thức và con đường khác nhau cho mỗi quốc gia và dân tộc. Điều đó là do ba yếu tố quy định: thứ nhất là do mức độ chín muồi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; thứ hai là phụ thuộc với tương quan lực lượng giữa những đại diện cho hai mặt mâu thuẫn lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; thứ ba là tùy thuộc đặc điểm, truyền thống lịch sử và văn hóa của mỗi dân tộc. Xét về thực tiễn lịch sử, có hai con đường và hai hình thức chủ yếu để quá độ lên một phương thức sản xuất mới: - Một là con đường phát triển tuần tự đầy đủ các hình thức để phát triển từ thấp tới cao, từ chủ yếu tới thứ yếu, từ cục bộ tới toàn diện. Hình thức và con đường này chỉ sự phát triển chung của thời đại và ở đây, quá độ về mặt kinh tế thường xuất hiện sớm hơn để chuẩn bị các điều kiện vật chất cho quá độ về chính trị. - Hai là sự phát triển rút ngắn khi có những điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi, có thể bỏ qua một hay một vài nấc thang hình thức để có thể đạt tới trình độ chung của thời đại. Trong lịch sử, con đường và hình thức này thường gắn liền với thắng lợi của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Việc giành được 7
- chính quyền của cách mạng giải phóng dân tộc là tiền đề quyết định cho việc thực hiện sự quá độ về kinh tế. Vì thế, đây là xu hướng phát triển của một nền kinh tế hay một dân tộc cụ thể nào đó. Đối với nước ta, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản được xem là một tất yếu lịch sử, bởi vì: Theo Chủ tịch HCM: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác ngoài con đường CMVS. Chỉ có CNXH, CNCS mới có thể giải phóng được các dân tộc bị áp bức và g/c công nhân thế giới. Quan điểm của Đảng ta: - Trước hết phải kể đến tiền đề khách quan + Thời đại ngày nay là thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới; nó không những làm cho quá độ bỏ qua chế độ tư bản trở thành tất yếu, mà còn đem lại những điều kiện và khả năng khách quan cho sự quá độ ấy. + Phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế xã hội: công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh- tế xã hội sau bao giờ cũng cao hơn, tiến bộ hơn hình thái KT-XH trước nó. Sự biến đổi các hình thái KT-XH nói trên đều tuân thủ theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thực tiễn đã khẳng định, cho dù ngày nay chủ nghĩa tư bản đã mang lại nhiều thành tựu phát triển, đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học công nghệ và thị trường, đang cố gắng thích nghi với tình hình mới nhưng nó vẫn là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, những mâu thuẫn của chế độ này vẫn tồn tại và ngày càng phát triển sâu sắc hơn. Chính vì vậy, CNTB sớm hay muộn cũng phải được thay thế bằng hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa tư bản không phải là tương lai của loài người. Đi theo dòng chảy của thời đại, cũng chính là đi theo quy luật phát triển của tự nhiên, của lịch sử. + Quá trình quốc tế hoá sản xuất và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng lên, cũng như sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ về khách quan đã tạo ra những khả năng để các nước kém phát triển có thể tiếp thu và vận dụng vào nước mình những lực lượng sản xuất hiện đại của thế giới và những kinh nghiệm của các nước đi trước để thực hiện “con đường phát triển rút ngắn”. Xu hướng nền kinh tế thế giới là quá trình toàn cầu hóa về kinh tế. Xu hướng liên kết ngang: hình thành các khu vực kinh tế EU, AFTA, NAFTA, APEC… Với xu thế toàn cầu hoá, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng lên tuy có chứa đựng những nguy cơ và thách thức nhưng vẫn tạo khả năng khách quan cho việc khắc phục khó khăn về nguồn vốn, kỹ thuật hiện đại cho các nước chậm phát triển nếu có đường lối chính sách đúng. - Về những tiền đề chủ quan: + Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trước hết là để giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ…đồng thời nó là tiền đề để “làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống cuộc đời hạnh phúc”. Nhờ đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm cách mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu làm cho mọi người được ấm no, tự do, hạnh phúc. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta là sự lựa chọn của lịch sử dân tộc, phù hợp với xu thế của thời đại. + Cách mạng Việt Nam do Đảng CSVN lãnh đạo - một đảng giàu tinh thần cách mạng, sáng tạo và trí tuệ khoa học, có đường lối đúng đắn và gắn bó với quần chúng - đó là nhân tố chủ quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bảo đảm cho thắng lợi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN đã từng chiến đấu, hy sinh không chỉ nhằm mục đích giành độc lập dân tộc, mà còn vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; những yêu cầu đó chỉ có CNXH mới đáp ứng được. - Về yếu tố thực tiễn: Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến nay đã thu được nhiều kết quả khả quan bước đầu, giữ vững ổn định chính trị, tạo môi trường hợp tác đầu tư, phát triển kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện,…điều đó đã chứng minh sự lựa chọn đi lên CNXH của dân tộc ta là đúng đắn. 8
- Văn kiện Đại hội XI đã khẳng định: “Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng CSVN và Chủ tịch HCM, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử” Qúa độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường phát triển “rút ngắn” lên CNXH ở nước ta. Về chính trị, bỏ qua chế độ tư bản là bỏ qua giai đoạn thống trị của giai cấp tư sản. Về kinh tế, bỏ qua chế độ tư bản là sự rút ngắn thời gian thực hiện quá trình xã hội hóa sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, trong điều kiện lịch sử mới, chúng ta có thể đi con đường phát triển rút ngắn, phát triển theo định hướng XHCN, tránh cho nhân dân ta những đau khổ của con đường TBCN. Sự rút ngắn này được thể hiện thông qua việc sử dụng biện pháp kế hoạch đồng thời với việc sử dụng thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN trên cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế Nhà nước vững mạnh, đóng vai trò chủ đạo đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự rút ngắn này chỉ có thể thực hiện thành công trong điều kiện chính quyền thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN. Sẽ là sai lầm nếu quan niệm “bỏ qua chế độ TBCN” theo kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập CNXH với CNTB bỏ qua cả những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra ở các nước XHCN trước đây. Vì vậy, Báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần IX đã nói rõ bỏ qua chế độ TBCN là: “bỏ qua việc xác lập địa vị thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Bỏ qua chế độ TBCN thực chất là phát triển theo con đường “rút ngắn” quá trình lên CNXH, nhưng rút ngắn không phải là đốt cháy giai đoạn duy ý chí coi thường quy luật như muốn xóa bỏ nhanh sở hữu tư nhân và các thành phần kinh tế “phi CNXH” hoặc coi nhẹ SX hàng hóa… Trái lại, phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để tìm ra con đường, hình thức, bước đi thích hợp. Phát triển theo con đường rút ngắn là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được ở CNTB không chỉ về LLSX mà cả về QHSX, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng. Mô hình xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng được Đại hội XI khái quát, đó là một xã hội: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.” Đại hội XI cũng đã xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu x/dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN. Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta phải nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với p/triển k/tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường; Hai là, p/triển nền k/tế thị trường định hướng XHCN; Ba là, x/dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; x/dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.; Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn XH.; Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và p/triển;chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.; Sáu là, x/dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; Bảy là, x/dựng NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.; Tám là, x/dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Tóm lại, quá độ lên CNXH ở nước ta là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và nhân dân ta, phù hợp với xu thế của thời đại, với điều kiện thực tiễn của nước ta và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân ta, đây sẽ là một cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, phức tạp giữa cái cũ và cái mới, giữa cái tốt với cái xấu, giữa thoái bộ với tiến bộ, giữa cái suy tàn với cái phát triển. Kết quả: cái mới, cái tiến bộ sẽ chiến thắng; Đại hội XI của Đảng đã khẳng định: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH” 9
- Câu 3: (cũ) Hệ thống sở hữu tư liệu sx và thành phần ktế ở VN hiện nay. Mở đầu: xh loài người luôn vận động và ptriển theo những quy luật khquan, trong đó quy luật qhsx phù hợp với trình độ ptriển của llsx là quy luật ktế khquan của mọi g.đoạn ptriển KT-XH. Đối với nước ta, giải quyết mối qhệ tương tác giữa qhsx với llsx trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã và đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn qtrọng. Trong đó, việc nhận thức và giải quyết đúng vấn đề sở hữu và thành phần ktế có tầm quyết định đến sự ptriển KT-XH nước ta. 1. Sở hữu Tư liệu sx thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: - KN về sở hữu: Sở hữu Tư liệu sx chính là qhệ giữa người với người về việc chiếm hữu Tư liệu sx và của cải làm ra từ việc sử dụng những Tư liệu sx đó. Sở hữu là 1 mặt của qhệ sxxh. - C.độ sở hữu: là sự thừa nhận về mặt pháp lý các hình thức sở hữu trong các hình thái KT-XH nhất định, là ý chí của g.cấp thống trị được thể chế thành luật pháp. Nó là vấn đề căn bản của một c.độ KT-XH, bao gồm tổng thể những quy định của nhà nước để thể hiện và thực hiện qhệ sở hữu. Nó xác định loại hình và hình thức sở hữu đóng vai trò nền tảng của 1 chế độ KT-XH. Vì thế, chế độ sở hữu trở thành 1 trong những tiêu chí cơ bản để phân định các hình thái KT-XH trong l.sử nhân loại. C.độ sở hữu quy định các quyền của chủ thể dưới hình thức pháp lý đối với đối tượng sở hữu. Đó là các quyền sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, thừa kế, thế chấp… trong đó hai nhóm quyền sở hữu và sử dụng là qtrọng nhất. Việc tách 2 nhóm quyền sử dụng và sở hữu, giao quyền sử dụng cho các chủ thể khác nhau có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn trong việc giải phóng sức SX. - Các loại hình và hình thức sở hữu: Mỗi phương thức SX tùy theo từng tính chất và trình độ ptriển của LLSX mà có 1 kiểu qhệ sở hữu tương ứng đối với Tư liệu sx gọi là hình thức sở hữu. Các hình thức sở hữu khi phân định theo tính chất xh hóa thì được gọi là hình thức sở hữu. Trong l.sử nhân loại đã từng tồn tại các loại hình sở hữu đặc trưng: công hữu công xã nguyên thủy, tư hữu nô lệ, tư hữu pk, tư hữu TBCN và công hữu XHCN. Quy lại có 3 loại hình: công hữu, tư hữu và sở hữu hỗn hợp. Trong mỗi loại hình sở hữu, tùy thuộc vào từng trình độ ptriển khác nhau của LLSX mà có các hình thức sở hữu khác nhau. Trên cơ sở đó, các thành phần ktế và các hình thức tchức sx kdoanh được xác lập và vận hành. Quan điểm tiếp cận sở hữu: Việc nhận thức và xử lý những vấn đề về sở hữu ko phải là đơn giản mà hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm tiếp cận đúng đắn. Cần nắm vững những nguyên lý, lý luận của CN Mác-Lê nin, TT HCM khi n/c và tiếp cận giải quyết v.đề sở hữu. Sở hữu là phạm trù ktế khquan và là 1 mặt của QHSX. Do vậy, nghiên cứu sở hữu ko thể tách rời khỏi LLSX và quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất, trình độ ptriển của LLSX. Quan hệ sở hữu vừa là kết quả, vừa là đk của sự ptriển của LLSX, là hình thức xh có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm LLSX. Chế độ sở hữu, các loại hình và hình thức sở hữu xuất hiện, tồn tại và chuyển hóa thay thế lẫn nhau là một quá trình l.sử tự nhiên. *Sở hữu ở nước ta trước thời kỳ đổi mới: Trước đổi mới ở nước ta cũng như trong các nước XHCN có nhiều quan điểm, nhận thức sai lầm về sở hữu. Thể hiện qua việc đồng nhất sở hữu với tư cách là 1 qhệ ktế hiện thực sở hữu với tư cách là một qhệ pháp lý. Đã có lúc nhấn mạnh qhsx tiên tiến đi trước sẽ mở đường “vô hạn” cho llsx ptriển. Chưa có sự phân tích để hiểu thấu đáo nội dung, cấu trúc của q.hệ sở hữu. Đã từng giải quyết vấn đề sở hữu bằng mệnh lệnh, hành chính đơn thuần, nóng vội, chủ quan, vi phạm quy luật qhsx phù hợp với tính chất và trình độ ptriển của llsx. Từ quan điểm, nhận thức nói trên dẫn đến nhiều kết quả và hệ lụy tác động tiêu cực tới sự ptriển của llsx, đưa KT-XH vào trạng thái trì trệ, rối loạn và khủng hoảng ngày càng trầm trọng. Việc đưa những Tư liệu sx có tính chất cá nhân vào sở hữu tập thể trong đk bất cập của đội ngũ cán bộ và cơ chế quản lý trong các hình thức ktế hợp tác đã dẫn đến kết quả lãng phí, hiệu quả thấp. Từ đó, thu nhập và mức sống của các hộ xã viên ngày càng giảm sút, đưa hệ thống HTX đứng trước nguy cơ sụp đổ. ktế quốc doanh được thiết lập trong cả lĩnh vực sx và lưu thông. Trên văn bản pháp lý, thành phần ktế này dựa trên hình thức sở hữu toàn dân về Tư liệu sx. Thực tế cơ chế quản lý hành chính bao cấp đã chia căt sự gắn kết của mặt sở hữu với các mặt còn lại của qhsx, làm cho sở hữu toàn dân cũng trở thành vô chủ. Điều này phá vỡ sự hài hòa, thỏa đáng giữa các lợi ích ktế, triệt tiêu động lực ktế của người lđộng, tạo ra nhiều kẽ hở để phát sinh tiêu cực xh. *Sở hữu trong quá trình đổi mới: ĐH VI khởi xướng công cuộc đ.mới đã thổi một luồng sinh khí vào mọi mặt đsống KT-XH của đất nước. Sở hữu được xem xét trên nhiều khía cạnh: quyền sở hữu và quyền sử dụng, quyền qlý…; sở hữu về mặt pháp lý và sở hữu về mặt ktế; các hình thức, mức độ sở hữu, xu hướng vận động của cơ cấu sở hữu trong thời kỳ quá độ. Đã xem xét, phân định sở hữu về mặt pháp lý và sở hữu về mặt ktế. Việc phân định nội dung, mức độ và cơ cấu sở hữu có một ý 10
- nghĩa to lớn trong việc khai thác, giải phóng sức sx trong nền ktế. Để thực hiện mục đích này, Đảng chỉ rõ: “Xác định quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng Tư liệu sx, quyền quản lý của nhà nước trong lĩnh vực ktế, bảo đảm cho mọi Tư liệu sx đều có người chủ, mọi đơn vị ktế đều tự chịu trách nhiệm về kết quả kdoanh của mình”. Đây là luận điểm hết sức qtrọng để giải quyết vấn đề lợi ích ktế từ cđộ sở hữu. Trong những năm trước mắt, Đảng ta chủ trương “hình thành 1 bước qtrọng thể chế KTTT định hướng XHCN”. Sự định hướng đó ko chỉ dừng lại ở các thiết chế ctrị mà qtrọng hơn là ở cđộ ktế, c.độ sở hữu. ĐH XI xác định: “ptriển đa dạng các hình thức sở hữu; bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu; xd, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước..., quy định rõ quyền, trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với xh”. 2. Ktế nhiều thành phần thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: Thành phần ktế là những l.lượng k.tế có cùng một kiểu qhệ ktế dựa trên hình thức sở hữu nhất định về Tư liệu sx. Thành phần ktế phản ánh sự phù hợp giữa tính chất và trình độ ptriển nhất định của llsx với một hình thức sở hữu về Tư liệu sx tương ứng. - Tính tất yếu kh.quan của nền ktế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Sau khi giai cấp c.nhân và n.dân lđ giành được chính quyền, bắt tay vào xd chế độ xh mới cũng là lúc bắt đầu thời kỳ quá độ lên CNXH. Đây là thời kỳ l.sử đặc biệt cùng tồn tại đan xen hai kết cấu KT-XH cũ và mới, thời kỳ mà việc xd cơ sở KT-XH mới trở thành nhiệm vụ vừa có tính cấp thiết trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Theo đó sự tồn tại nhiều thành phần là đặc trưng ktế của thời kỳ quá độ lên CNXH. Tính tất yếu khquan của cơ cấu ktế nhiều thành phần là kết quả tất yếu của CM XHCN, tính tất yếu đó do những nguyên nhân kh.quan và chủ quan sau: + Do sự ptriển ko đồng đều của llsx trong các ngành nghề, lĩnh vực, tính chất xh hóa khác nhau dẫn đến còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về Tư liệu sx và nhiều thành phần ktế cùng tồn tại. + Do sự kế thừa những cơ sở ktế của c.độ xh cũ để lại, trong đó có các thành phần ktế. Những thành phần ktế này còn có cơ sở và những lý do khách quan tiếp tục tồn tại lâu dài trong thời kỳ quá độ. + Trong quá trình CM XHCN dần tạo lập những thành phần ktế mới để xd cơ sở KT-XH cho chế độ xh mới. + Do vai trò, tác dụng to lớn của c.sách ktế nhiều thành phần trong việc khai thác, giải phóng sức sx của xh vì quốc kế dân sinh, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh. - Bản chất của các thành phần ktế: Mỗi thành phần ktế cụ thể có 1 bản chất ktế ctrị xác định. Tuy nhiên, bản chất của nền ktế nhiều thành phần lại do chế độ sở hữu Tư liệu sx và do bản chất của các thành phần ktế giữ vai trò chủ đạo, các thành phần ktế đóng vai trò nền tảng quy định. Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta được xd dựa trên chế độ công hữu về Tư liệu sx là chủ yếu. Bởi vậy, bản chất của chế độ c.trị xh và định hướng ptriển của đất nước do bản chất chế độ công hữu và bản chất của các thành phần ktế xd dựa trên chế độ sở hữu đó quy định. - Cơ cấu các thành phần KT: Căn cứ vào lý luận của CN Mác-Lê nin, TTHCM và thực tiễn ptriển KT-XH của đất nước, Đảng ta qua các ĐH thời kỳ đổi mới đã đưa ra các cơ cấu thành phần ktế cụ thể như sau: ĐH VI: ktế XHCN, ktế tư bản tư nhân, ktế tư bản nhà nước, ktế tự nhiên. ĐH VII: ktế quốc doanh, ktế tập thể, ktế cá thể, ktế tư bản tư nhân, ktế tư bản nhà nước. ĐH VIII: kinh tế nhà nước, ktế hợp tác xã, ktế tư bản nhà nước, ktế cá thể tiểu chủ, ktế TB tư nhân. ĐH IX: ktế nhà nước, ktế tập thể, ktế cá thể tiểu chủ, ktế tư bản tư nhân, ktế tư bản nhà nước, ktế có vốn đầu tư nước ngoài. ĐH X: ktế nhà nước, ktế tập thể, ktế tư nhân (gồm cá thể, tiểu chủ, TB tư nhân), ktế TB nhà nước, ktế có vốn đầu tư nước ngoài. ĐH XI có 4 thành phần là: ktế nhà nước, ktế tập thể, ktế tư nhân, ktế có vốn đầu tư nước ngoài. + Thành phần ktế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền KTTT định hướng XHCN. Đây là thành phần ktế được xác lập dựa trên chế độ công hữu về Tư liệu sx và nhà nước là chủ thể sở hữu. Bản chất của thành phần k.tế nhà nước do chế độ công hữu quy định. Xét về vị trí, trong nền KTTT định hướng XHCN, ktế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ những lĩnh vực then chốt, là l.lượng vật chất qtrọng và là công cụ để nhà nước định hướng, điều tiết vĩ mô nền ktế. Xét về chức năng và tchức, ktế nhà nước bao gồm 2 hệ thống: h.thống DN và hệ thống phi DN. Ktế nhà nước là nền tảng, chỗ dựa của nhà nước và chế độ ta. + Ktế tập thể là thành phần ktế của những người lđ, tức những người sx nhỏ, trên cơ sở tự nguyện, vừa kết hợp được sức mạnh về vốn, tư liệu sx, kinh nghiệm của các thành viên, vừa giải quyết tốt hơn những v.đề sx kdoanh và đsống. ktế tập thể dựa trên sở hữu tập thể, ptriển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, qlý dân chủ theo Luật HTX. Xét theo nghĩa rộng, ktế hợp tác còn bao gồm các hình thức liên doanh giữa TB tư nhân với nhau, giữa TB tư nhân với tư nhân nước ngoài, giữa các DN nhà nước với nhau và với DN các thành phần ktế khác. Ktế tập thể phát triển rộng rãi trong nền ktế quốc dân ở các ngành nghề, địa bàn KT-XH và giữ vai trò qtrọng trong nền ktế quốc dân. Cùng với ktế nhà nước, ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền ktế quốc dân. 11
- + Ktế tư nhân bao gồm ktế cá thể tiểu chủ; ktế TB tư nhân; ktế TB nhà nước. Ktế cá thể tiểu chủ ra đời và tồn tại trên cơ sở sở hữu tư nhân về Tư liệu sx, đây là thành phần ktế của những chủ thể ktế dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về Tư liệu sx và hoạt động dựa vào sức lđ của bản thân và gđình. Ktế tư bản tư nhân là thành phần ktế dựa trên hình thức tư hữu lớn tư bản tư nhân về Tư liệu sx, tham gia thành phần ktế này có thể là các đơn vị ktế mà vốn do 1 hoặc 1 số nhà tư bản góp lại để sx k.doanh. K.tế tư bản nhà nước là thành phần k.tế mà phần vốn, Tư liệu sx của nó dựa trên sự liên doanh liên kết giữa nhà nước với các chủ thể thuộc thành phần ktế tư bản trong và ngoài nước, diễn ra dưới rất nhiều hình thức phong phú, đa dạng. + Thành phần ktế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần ktế gồm những DN sx kd có vốn của các DN, cá nhân người nước ngoài tham gia. Nó bao gồm các DN 100% vốn nước ngoài, các DN liên doanh với nước ngoài. Trong cơ cấu ktế nhiều thành phần, mặc dù có bản chất và đặc trưng riêng nhưng trong sx kd, các thành phần lại hợp tác, cạnh tranh, đan xen, hỗn hợp bổ sung cho nhau và bình đẳng trước p.luật. Vì vậy, các thành phần đều chịu sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau, ko còn nguyên dạng, thuần khiết. - Định hướng ptriển các thành phần k tế ở nước ta hiện nay: Cương lĩnh xd đ.nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, ptriển năm 2011 khẳng định “Các thành phần ktế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành qtrọng của nền ktế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Ktế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Ktế tập thể ko ngừng được củng cố và ptriển. Ktế nhà nước cùng với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân. Ktế tư nhân là 1 trong những động lực của nền ktế. Ktế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích ptriển”. V.kiện ĐH XI cũng nêu nên định hướng ptriển các thành phần ktế như sau: + Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kd của DN nhà nước. Khẩn trương cơ cấu lại ngành nghề kd của các tập đoàn ktế và các tổng cty nhà nước, tập trung vào một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền ktế. Từng bước xd các DN mang tầm khu vực và toàn cầu. + Đẩy mạnh ptriển ktế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là HTX. Tổng kết tình hình ptriển các HTX và thực hiện Luật HTX. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, c.sách hỗ trợ, tạo đk cho việc ra đời, p.triển các HTX, các tổ hợp tác kiểu mới và các mô hình ktế tập thể khác theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, có chức năng ktế và xh. Tạo đk ptriển các trang trại ở nông thôn và hình thành HTX của các chủ trang trại. + Hoàn thiện cơ chế, c.sách để phát triển mạnh ktế tư nhân trở thành 1 trong những động lực của nền ktế. Ptriển mạnh các loại hình ktế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực ktế theo quy hoạch và quy định của p.luật. Tạo đk hình thành 1số tập đoàn ktế tư nhân và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn ktế nhà nước. + Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực ktế phù hợp với quy hoạch và chiến lược ptriển của đ.nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao. Thực tế cho thấy, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, năng lực và hiệu quả qlý của nhà nước là nhân tố đóng vai trò quyết định thúc đẩy sự ptriển đối với các thành phần ktế theo đúng định hướng XHCN. Môi trường kd phải ngày càng thông thoáng, kết cấu hạ tầng KT-XH phải ngày càng hoàn thiện, thực lực ktế nhà nước ngày càng được củng cố tăng cường. Đó là những nhiệm vụ ta phải làm khi thực hiện c.sách ktế nhiều thành phần. Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN hiện nay, việc tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sx và nhiều thành phần ktế là tất yếu khquan. Việc nhận thức và giải quyết đúng vấn đề sở hữu tư liệu sx và thành phần ktế có tầm qtrọng đặc biệt, quyết định đến quá trình ptriển KT-XH nước ta. 12
- Câu 4: N.dung, đường lối CNH-HĐH của Đảng ta h.nay Sự thành công của cnh-hđh nền ktế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường xhcn mà đảng và ndân ta đã lựa chọn. Chính vì thế, cnh-hđh nền ktế quốc dân được coi là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên cnxh ở nước ta. Hay nói cách khác CNH,HĐH hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sxkd, d.vụ và qlý ktế xh từ lđ thủ công là chính sánh sử dụng một cách phổ biến sức lđ với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại tạo năng suất cao. Ngày nay, quan niệm về cnh-hđh có những điểm mới so với trước đây. cnh phải gắn liền với hđh. Nước ta tiến hành cnh trong đk TG đang diễn ra cuộc CM k.học công nghệ, 1 số nước đã bắt đầu ptriển nền ktế tri thức. Bởi vậy, cnh ở nước ta ko thể chuyển lđ thủ công thành lđ cơ khí hóa, mà còn phải tranh thủ ứng dụng rộng rãi những thành tựu k.học công nghệ. V.kiện ĐH VIII đã chỉ rõ: ‘KHCN là động lực của cnh-hđh kết hợp c.nghệ truyền thống với c.nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào c.nghệ hiện đại những khâu quyết định”. Nền ktế tri thức đó là nền ktế chủ yếu dựa vào k.học và tri thức, cốt lõi của nền ktế tri thức chính là c.nghệ cao. CNH trước đây được tiến hành theo cơ chế tập trung bao cấp với các chỉ tiêu pháp lệnh. Ngày nay CNH trên cơ sở thị trường có sự qlý của Nhà nước. Và cnh trước đây được coi là riêng của Nhà nước. Ngày nay cnh là công việc của toàn dân, của mọi thành phần ktế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. CNH lấy việc phát huy nguồn lực của con người làm yếu tố cơ bản cho sự p.triển nhanh và bền vững. CNH-HĐH trước đây dựa trên 1 nền ktế khép kín, hướng vào ưu tiên ptriển CN nặng. Ngày nay xd nền ktế mở cả trong nước và bên ngoài. xd nền ktế hướng mạnh về xk, đồng thời thay thế NK những s.phẩm trong nước sx có hiệu quả. Qua phân tích trên, ta thấy cnh ở nước ta có các đặc điểm: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên cnxh bảo qua chế độ TBCN; CNH-HĐH gắn với q.trình đổi mới cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự qlý của Nhà nước; CNH diễn ra trong đk CM k.học c.nghệ hiện đại; CNH trong bối cảnh xu thế quốc tế hóa về ktế đang p.triển mạnh mẽ; CNH diễn ra trong đk thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan xen nhau và cùng tác động. Mỗi phương thức sx xh chỉ có thể được xác lập 1 cách vững chắc trên 1 cơ sở v.chất kỹ thuật thích ứng. CNXH cũng vậy, muốn tồn tại và p.triển, xhxhcn cũng phải có 1 nền ktế p.triển cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về những tư liệu sx chủ yếu. Cơ sở vật chất kỹ thuật của cnxh phải thể hiện được những thành tựu mới nhất của k.học và công nghệ. Điều q.trọng là cơ sở vật chất kỹ thuật ấy phải ở mức có thể bảo đảm sử dụng mọi nguồn lđ xh, bảo đảm những nhu cầu vật chất cho toàn xh phù hợp với trình độ p.triển cao của llsx mà nhân loại đã đạt được. Cơ sở vật chất kỹ thuật ấy phải tạo ra được một năng suất lđ cao hơn CNTB vì chỉ có như vậy mới chiến thắng được hoàn toàn và triệt để CNTB. Nước ta là 1 nước có nền ktế nông nghiệp lạc hậu tiến lên cnxh không qua chế độ TBCN tất yếu phải tiến hành cnh-hđh nền ktế quốc dân. Có cnh-hđh mới có thể xd cơ sở vật chất kỹ thuật cho chế độ mới. cnh-hđh là c.đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực, giữ được ổn định c.trị xh, bảo vệ đối lập chủ quyền và định hướng p.triển xhcn. Cơ sở v.chất kỹ thuật của 1 xh là tổng thể hữu cơ các yếu tố vật chất của llsx đạt được trong những đk nhất định của tiến bộ k.học và c.nghệ, dựa trên đó lực lượng lđ xh ấy sx ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu xh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của cnxh mọi mặt nó kế thừa những thành quả đã đạt được trong xh TBCN. Mặt khác nó được p.triển và hoàn thiện nhờ ứng dụng những thành tựu của cm khkt hiện đại theo nhu cầu của xh mới. Có cnh-hđh mới tạo ra nền sx bằng máy móc, tạo ra sức sx mới có cơ sở để tăng năng suất lđ xh, tạo ra cơ sở ktế làm chỏ dựa cho việc cải tạo, p.triển các ngành ktế quốc dân khác. Xd cơ sở vật chất kỹ thuật cho cnxh và xh hóa sx trên thực tế tạo đk vật chất cho nền ktế đ.lập tự chủ có khả năng tham gia phân công hợp tác quốc tế, mở rộng q.hệ ktế đối ngoại. CNH-hđh còn là yêu cầu k.quan của việc củng cố và tăng cường khả năng quốc phòng, của sự thống nhất giửa sự nghiệp xd và b.vệ TQ xhcn. Cnh-hđh nền ktế quốc dân trong thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm mục tiêu đ.lập d.tộc & cnxh, tạo ra đk để khắc phục những mâu thuẩn trong nền ktế của thời kỳ quá độ, nâng cao phúc lợi v.chất và v.hóa của n.dân l.động. Mỗi bước tiến của cnh-hđh nền ktế quốc dân nhằm xd cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại cho một c.độ xh mà người làm chủ là n.dân lđ.Việc p.triển llsx trong q.trình cnh-hđh luôn gắn liền với việc xd, củng cố & hoàn thiện các q.hệ sx xhcn mà nền tảng là ktế Nhà nước và ktế hợp tác của người lđ. Công cuộc cnh này được tiến hành 1 cách có ý thức dưới sự lãnh đạo của đảng của g.cấp c.nhân, của n.dân l.động và của cả d.tộc dưới sự điều hành và q.lý của 1 Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Đó là b.chất của cnh-hđh của nước ta. 13
- Mục tiêu lâu dài của cnh-hđh là xd nước ta thành một nước c.nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu ktế hợp lý, có q.hệ sx tiến bộ phù hợp với trình độ p.triển của llsx , cải thiện đ.sống v.chất, tinh thần của n.dân, quốc phòng và an ninh vững chắc, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mục tiêu trước mắt đến năm 2020 là ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. * Những n.dung cơ bản của cnh-hđh của nước ta: - Phát triển mạnh mẽ LLSX trước hết bằng việc cơ khí hóa nền sản xuất XH trên cơ sở áp dụng những thành tựu cách mạng KH&CN hiện đại. - Quá trình CNH, HĐH cũng là quá trình chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả hơn. Chỉ có thể thực hiện những nội dung cơ bản của CNH, HĐH nói trên trong một thời gian lịch sử tương đối lâu dài, trải qua những nấc thang cụ thể của từng thời kỳ nhất định. Trong những năm trước mắt, nhu cầu về vốn cho CNH, HĐH rất lớn, song khả năng đáp ứng còn rất hạn chế; nhu cầu về việc làm rất bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn; tình hình KT, XH chưa thật vững chắc. Do đó, phải lấy hiệu quả KT, XH làm tiêu chuẩn lựa chọn phương án phát triển, tránh sai lầm chủ quan nóng vội, quá thiên về CN nặng, chỉ chú ý quy mô lớn trong bước đi đầu tiên. Khi bàn về công cuộc CNH ở nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dăn: “Đi bước nào vững vàng, chắc chắn bước ấy, cứ tiến tới dần dần” và “Nếu muốn CNH gấp thì là chủ quan. Cho nên trong kế hoạch phải tăng tiến nông nghiệp…Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến thủ công nghiệp, sau mới đến công nghiệp nặng”. Quán triệt tinh thần ấy, n.dung cụ thể của cnh-hđh của nước ta trong những năm trước mắt như sau: Một là: đặc biệt coi trọng cnh-hđh n.nghiệp và n.thôn, p.triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với cnh chế biến, phát triển nông thôn toàn diện cùng với xd nông thôn mới nhằm khai thác mọi tiềm năng lđ, đất đai và các nguồn tài nguyên khác để đáp ứng tiêu dùng trong nước & xk. Hai là: P.triển c.nghiệp theo hướng ưu tiên p.triển các ngành chế biến LT-TP, sx hàng tiêu dùng, hàng xk, công nghiệp điện tử và CNTT trên cơ sở phát huy khả năng của các thành phần ktế với nhiều hình thức, qui mô, công nghệ thích hợp. Ba là: Xd có chọn lọc 1 số cơ sở CN nặng trong các ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách và có đk về vốn, công nghệ, thị trường để phát huy tác dụng nhanh có hiệu quả. Bốn là: P.triển nhanh k.tế dịch vụ, mở rộng thương nghiệp, du lịch và các dịch vụ khác phục vụ c.sống của nhân dân. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch, thương mại-dịch vụ có tầm cở trong khu vực. Năm là: P.triển hợp lý các vùng lãnh thổ. Chuyển dịch cơ cấu k.tế vùng lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất cả các vùng đều p.triển. Sáu là: Mở rộng nâng cao hiệu quả ktế đối ngoại.Đẩy mạnh xk, coi xk là hướng ưu tiên và là trọng điểm của ktế đối ngoại. Đ.chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng lợi ích giửa ta với các đối tác. Bảy là: Thiết lập từng bước q.hệ sx xhcn từ thấp đến cao, với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Thực hiện nhiều hình thức p.phối, lấy p.phối theo kết quả lđ và hiệu quả ktế là chủ yếu. Việc xd q.hệ sx mới phải phù hợp với sự p.triển của llsx. CNH-HĐH là 1 cuộc cải biến CM từ xh n.nghiệp trở thành xh CN. Đó cũng là cuộc cải biến CM trên mọi lĩnh vực đ.sống xh. Vì vậy, để triển khai thuận lợi và t.hiện thành công sự nghiệp này đòi hỏi phải có những tiền đề cần thiết. Những tiền đề cần thiết đó là: Một là, phải có ổn định c.trị xh. Muốn p.triển ktế, tiến hành cnh-hđh trước hết phải có môi trường xh ổn định. N.dân ta dưới sự lãnh đạo của đảng đang đổi mới hệ thống c.trị nhằm củng cố Nhà nước của dân, do dân và vì dân, thực hiện dân chủ rộng rãi, nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng, xd cương lĩnh chiến lược ổn định p.triển ktế xh. Đây là tiền đề c.trị bên trong của cnh. Hai là, tích lũy vốn là đk có tầm q.trọng nhất. Vốn cho cnh-hđh là đk được xem là cơ bản nhất. Vì vậy vấn đề tạo ra nguồn vốn và phân bổ sử dụng vốn hợp lý có hiệu quả là đk hàng đầu của cnh-hđh. Nguồn vốn có thể huy động từ trong nước và nước ngoài. Mổi loại vốn cần phải có những giải pháp để huy động. Trong hai nguồn vốn đó, nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền ktế quốc dân xét về lâu dài là chủ yếu, có vai trò quyết định. Song nguồn vốn bên ngoài là rất q.trọng, nhất là trong chặn đường đầu của q.trình xd cnxh. Ba là, thực hiện xd đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề. Tài nguyên con người là yếu tố q.trọng nhất của cnh-hđh. Ngoài tạo vốn, tiếp cận công nghệ cần có con người sử dụng công nghệ. Cơ cấu đội ngũ này phải đồng bộ bao gồm cán bộ khoa học tự nhiên, khoa học xh, khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ ktế, cán bộ trong 14
- các ngành kd, công nhân kỹ thuật. Việc xd đội ngũ cán bộ và c.nhân phải tiến hành với tốc độ thích hợp, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ cnh-hđh. Bốn là, điều tra cơ bản nắm vững tài nguyên và tình hình kt-xh Năm là, đẩy mạnh c.tác nghiên cứu khoa học và sử dụng công nghệ mới. Đẩy mạnh c.tác n/cứu để đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ…để từ đó đề xuất một chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng vào các ngành kt –xh 1 cách nhanh chóng và khai thác s.dụng, bảo vệ tốt tài nguyên quốc gia. Sáu là, mở rộng q.hệ ktế đối ngoại. Q.hệ ktế đối ngoại càng rộng rãi và có hiệu quả bao nhiêu thì sự nghiệp cnh-hđh đất nước càng thuận lợi và nhanh chóng bấy nhiêu. Thực chất của việc mở rộng q.hệ ktế đối ngoại là việc thu hút nhiều nguồn vốn bên ngoài, là việc tiếp thu nhiều kỹ thuật và công nghệ hiện đại, là việc mở rộng thị trường cho sự nghiệp cnh-hđh, được thuận lợi hơn. Tóm lại, Qua p.tích trên ta thấy sự đúng đắn của đường lối ktế của đảng ta: ĐH XI: P.triển CN và xd theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng cho một nước CN và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền ktế. Cơ cấu lại, xd nền CN theo hướng p.triển mạnh những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự p.triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền ktế, từng bước có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào sx và p. phối toàn cầu. Ưu tiên p.triển và hoàn thành những công trình then chốt về cơ khí chế tạo, sx máy móc, thiết bị thay thế NK cho CN, nông nghiệp, xd; CN công nghệ cao sx linh kiện điện tử, máy tính, công nghiệp dầu khí, điện, than, khai khoáng, hoá chất, luyện thép, xi măng, phân đạm..., CN hỗ trợ, CN quốc phòng, an ninh với trình độ công nghệ ngày càng cao, sạch, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng, tăng sức cạnh tranh và giá trị gia tăng. Ưu tiên p.triển CN phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là CN sx trang thiết bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến s.phẩm nông - lâm - thuỷ sản, s.phẩm xk; sx phân bón, thức ăn cho chăn nuôi và thuốc bảo vệ động, thực vật... P.triển mạnh CN xd và p.triển hợp lý CN sử dụng nhiều lđ, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lđ. Tập trung p.triển thiết bị nâng đỡ, bốc xếp ở các cảng biển, sân bay, sx ôtô, đầu máy, toa xe, các p.tiện vận tải nặng, các tàu vận tải biển và sông; máy móc thi công cầu, đường, sx vật liệu xd, nhất là vật liệu xd chất lượng cao, thiết bị điện và thiết bị viễn thông.Từng bước nâng cao trình độ thiết kế, quy hoạch, chất lượng xd; hiện đại hoá CN xd đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng yêu cầu xd trong nước và đấu thầu quốc tế. P.triển năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các s.phẩm CN có công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao, nhất là các máy điều khiển kỹ thuật số, hệ thống tự động hoá, có khả năng xk, thay thế nk, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá s.phẩm...; nhanh chóng hình thành 1 số viện công nghệ CN, viện công nghệ thăm dò và khai thác khoáng sản nước ta có thế mạnh, viện công nghệ nông nghiệp, đủ sức n/cứu, phát minh, sáng chế kỹ thuật, công nghệ; gắn kết chặt chẽ các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo với các đơn vị sxkd. Bố trí hợp lý CN trên các vùng; phát huy hiệu quả các khu, cụm CN hiện có và đẩy mạnh p.triển CN theo hình thức cụm, nhóm s.phẩm, tạo thành các tổ hợp CN quy mô lớn, hiệu quả cao; đẩy mạnh việc xd các khu công nghệ cao; hình thành và p.triển các khu k.tế tổng hợp ven biển và các khu ktế cửa khẩu. 15
- Câu 5: Nội dung p.phối thu nhập cá nhân ở VN hiện nay. P.phối là 1 trong 3 mặt cơ bản trong sự trao đổi h.động cho nhau giữ con người với con người của các q.trình lđ sx, đó là các mặt: q.hệ sở hữu, q.hệ t.chức q.lý và q.hệ p.phối. Trong ba mặt làm nên qhsx xh này, dù q.hệ sở hữu có vai trò chủ đạo, chi phối nhưng q.hệ p.phối ko phụ thuộc thụ động, nó có tác động tích cực trở lại trong việc hoàn thiện quan hệ sở hữu và q.hệ q.lý. P.phối còn có vai trò, vị trí trong q.trình tái sx xh, bao gồm 4 khâu có q.hệ biện chứng, thúc đẩy lẫn nhau là: sx, p.phối, trao đổi và tiêu dùng. Trong bộ TB, Mác đã nói rõ: “…mỗi hình thái p.phối đều biến đi cùng 1 lúc với p.thức sx nhất định tương ứng với hình thái p.phối ấy và đã đẻ ra hình thái p.phối ấy”. Q.hệ p.phối bắt nguồn từ q.hệ sở hữu. Trong các p.thức sx khác nhau đã hình thành các hình thức p.phối khác nhau, trong đó có 1 hình thức p.phối cơ bản là 1 tất yếu kt. Xem xét về vai trò, vị trí của p.phối phải nhận thức rõ: khi 1 phương thức sx gắn với 1 c.độ xh mất đi thì hình thức p.phối cơ bản của nó cũng mất theo. Khi xd 1 p.thức sx mới, 1 c.độ xh mới cũng phải xác lập và hoàn thiện hình thức p.phối cơ bản tương ứng của nó. Đây cũng là sự đáp ứng yêu cầu tạo ra qhsx mới cho phù hợp với sự p.triển của llsx mới trong sự p.triển của l.sử. Đây là mối qh biện chứng của qh p.phối với qhsx. Nói về vai trò, vị trí của p.phối thu nhập trong xd CNXH, Mác-Ăngghen nhấn mạnh: “CNXH mới từ CNTB ra, sau 1t thời kỳ sinh đẻ lâu dài và đau đớn, quyền hưởng thụ ko bao giờ có thể ở mức độ cao hơn trạng thái kt của xh và cao hơn trình độ văn minh của xh tương ứng trạng thái kt đó”. Điều này đòi hỏi gccn thông qua chính ĐCS của mình, phải thật sự quan tâm giải quyết đúng đắn qh phân phối và thu nhập dưới CNXH để phát triển kt tạo ra cơ sở vật chất và tinh thần cho mọi thành viên xh. Nhất định phải căn cứ vào từng chặng đường của thời kỳ quá độ xd CNXH với trạng thái kt của nó để đề ra chủ trương, c.sách p.phối thu nhập cho phù hợp. Các hình thức p.phối thu nhập cá nhân trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: Vận dụng lý luận CN M-L và tư tưởng HCM về vấn đề p.phối thu nhập và công bằng xh, ĐH IX của Đảng ta đã kh.định: “Nhà nước ta là nhà nước XHCN, q.lý nền kt bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, c.sách, sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kt và p.pháp q.lý của kttt để kích thích sx, giải phóng sức sx, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của n.dân lđ, của toàn thể n.dân. Kttt định hướng XHCN thực hiện p.phối chủ yếu theo kết quả lđ và hiệu quả kt, đồng thời p.phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sx kd và thông qua phúc lợi xh. Tăng trưởng kt gắn liền với b.đảm tiến bộ và công bằng xh ngay trong từng bước p.triển”. Tính tất yếu k.quan sự tồn tại nhiều hình thức p.phối thu nhập: Trong nền sx hh, việc tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kt, nhiều hình thức sx kd khác nhau, nhiều qh kt khác nhau ở trong nước và với nước ngoài là 1 tất yếu kh.quan. Điều này là bản chất nội tại quy định nên sự tồn tại của nhiều hình thức p.phối thu nhập dưới CNXH cũng là 1 tất yếu kh.quan. Mỗi thành phần kt đều gắn với 1hình thức sở hữu, do vậy, cũng đều có 1 qh p.phối tương ứng với qh sở hữu của nó. Chúng ta ko thể bất chấp các quy luật kt kh.quan để xác lập 1 hình thức p.phối duy nhất áp đặt, bắt buộ các thành phần kt phải tuân thủ theo được. Để giải phóng sức sx của xh, để b.đảm cho các thành phần kt đều được bình đẳng, đều tự do làm ăn trước p.luật, phải thừa nhận và tôn trọng sự tồn tại của nhiều hình thức phân phối thu nhập là 1 tất yếu kh.quan. Chúng ta đang phấn đấu đưa nền kt đạt tới nền kttt và từng bước tiếp cận xd nền kt tri thức VN. Do đó, các chủ thể kt phải được tự do lựa chọn các loại hình kt khác nhau, được khuyến khích thay đổi máy móc, công nghệ tiên tiến, tiếp nhận thông tin để chuyển đổi các hoạt động sx kd đạt hiệu quả kt cao, tạo ra tốc độ tăng trưởng kt nhanh và vững chắc. Điều này ko thể đạt được khi bị trói buộc bởi một hình thức p.phối và thu nhập nhất định. Các hình thức p.phối và thu nhập c.bản trong thời kỳ quá độ xd CNXH ở nước ta: - Các hình thức p.phối cơ bản: + P.phối theo lđ. Đây được coi là hình thức p.phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ xd CNXH ở nước ta. Hình thức p.phối này căn cứ vào số lượng và chất lượng cống hiến lđ của mỗi người cho xh để họ được hưởng theo nguyên tắc p.phối: “Ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, ai có sức lđ mà ko làm thì ko được hưởng”. . Trong đk như nhau, lđ ngang nhau thì trả công ngang nhau, lđ khác nhau thì trả công khác nhau. . Trong đk lđ khác nhau, lđ như nhau có thể trả công khác nhau, hoặc lđ khác nhau có thể trả công ngang nhau. Việc thực hiện p.phối theo lđ có ý nghĩa gắn bó lợi ích của người lđ với kết quả hoạt động sx kd của đơn vị. từ đó kích thích động cơ, sự hăng hái, sáng tạo của người lđ, làm cho mọi người có sự thi đua phấn đấu trong quá trình lđ. + P.phối thông qua quỹ phúc lợi. 16
- Đây là 1 hình thức phân phối để bổ sung cho hình thức p.phối theo lđ dưới CNXH. Thông qua sử dụng quỹ phúc lợi, những người tàn tật, ốm đau ko nơi nương tựa, những người già cả, mất sức lđ đã được xh nuôi dưỡng, thể hiện bản chất tốt đẹp của XHCN. P.phối thông qua quỹ phúc lợi để nâng cao thêm mức sống của toàn dân, nhất là đối với những người có thu nhập thấp, đ.sống khó khăn, rút ngắn sự chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên trong xh; thực hiện m.tiêu p.triển con người toàn diện dưới CNXH. Tuy nhiên, việc p.phối qua phúc lợi tập thể và phúc lợi xh ko thể vượt qua khả năng phát triển của nền kt quốc dân. Do đó, việc sử dụng quỹ phúc lợi phải thiết thực, tránh lãng phí, phô trương. Phải thực sự dân chủ, công khai, khoa học trong việc xd quỹ phúc lợi là loại quỹ có liên quan tới lợi ích của mọi thành viên tập thể và xh. Nhà nước phải giữ vai trò nòng cốt, bên cạnh đó động viên n.dân, các DN, các t.chức xh tham gia xd và sử dụng các quỹ phúc lợi xh, góp phần tích cực vào q.trình p.phối trong thời kỳ quá độ xd CNXH. + P.phối theo vốn và các nguồn lực đóng góp Đây là 1 hình thức p.phối cần thiết và q.trọng trong thời kỳ quá độ xd CNXH ở nước ta hiện nay. Hình thức p.phối này được căn cứ từ quyền sở hữu tài sản và nguồn vốn của các thành viên xh trong mọi thành phần kt đã được p.luật bảo vệ và bảo hộ. Hình thức p.phối theo nguồn vốn và tài sản đóng góp là phù hợp & thực sự đã kích thích sự tham gia của các thành viên có vốn, có tài sản vào xd và p.triển kt của đ.nước. Cùng với các hình thức p.phối khác, việc t.hiện hình thức p.phối theo nguồn vốn và tài sản đóng góp là hình thức p.phối được t.hiện theo quyền sở hữu về mặt kt. Hình thức p.phối này có tác dụng to lớn để khai thác tối đa các nguồn vốn, các nguồn tài sản trong mọi tầng lớp dân cư, trong khi nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp. Nó đã và đang góp phần vào việc hình thành thị trường vốn, 1 trong những đk cần thiết cho mục tiêu xd nền kttt, từng bước tiếp cận xd nền kt tri thức ở nước ta theo định hướng XHCN. - Các hình thức thu nhập cơ bản: + Thu nhập bằng tiền lương, tiền công. Tiền lương là 1 phạm trù được hiểu là để trả công lđ cho người làm việc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc trong các đơn vị sx kd thuộc thành phần kt nhà nước, kt tập thể. Tiền công là hình thức trả công lđ trong các tổ chức kt tư nhân, cá thể, ngoài hệ thống trả lương của nhà nước. về nguồn gốc hình thành, chúng ta có thể gọi chung đây là hình thức thu nhập bằng tiền lương. Tiền lương trong thực tiễn về mặt KN được phân chia thành tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. lợi ích mà người lđ mong muốn là tiền lương thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa. Bởi trong nền sx hh, trong đ.sống kt luôn có sự biến động trượt giá của đồng tiền. Trong khi việc trả lương lại ko theo kịp sự biến động ấy. Để đbảo và nâng cao đ.sống n.dân, c.sách tiền lương phải làm cho người lđ nhận được phần thu nhập phù hợp với đóng góp lđ thực tế của họ. Có như vậy thu nhập bằng tiền lương mới thực sự kích thích mọi người hăng hái lđ. + Thu nhập từ các quỹ tiêu dùng công cộng. Đây là hình thức thu nhập của người lđ thông qua hình thức p.phối sử dụng các quỹ phúc lợi tập thể và xh. Nguồn thu nhập này tác dụng giảm bớt khó khăn cho người lđ khi tiền lương danh nghĩa còn thấp do năng suất lđ của nền kt nước ta chưa cao, khi nước ta chưa thực hiện cải cách chế độ tiền lương phù hợp trong thời kỳ quá độ xd đất nước hiện nay. Thu nhập từ các quỹ tiêu dùng công cộng còn góp phần giải quyết cuộc sống khó khăn của những người ko có khả năng lđ, thể hiện tính ưu việt của chế độ xh XHCN chúng ta đang xd. + Thu nhập từ góp vốn và tài sản. Những chủ sở hữu các nguồn vốn và tài sản đóng góp vào các hoạt động sx kd của đất nước, trong mọi thành phần kt đều được p.luật bảo hộ và b.vệ. Bởi đó là những đóng góp cần thiết kh.quan, là chính đáng trong thời kỳ quá độ xd CNXH. Thực hiện quyền sở hữu về mặt kt họ được nhận 1 nguồn thu nhập tương ứng với sự đóng góp của mình. Biểu hiện của nguồn thu nhập chính đáng này là lợi nhuận DN, lợi tức tiền gửi, lợi tức cổ phần. Người lđ nước ta ngoài ba hình thức thu nhập cơ bản trên đây, mỗi gia đình còn có những nguồn thu nhập khác; trong đó Đảng ta khuyến khích p.triển kt gia đình để tạo nguồn thu ổn định, lâu dài. + Thực hiện công bằng xh thông qua p.phối thu nhập ở nước ta: Xd và p.triển nền sx lớn XHCN là nhiệm vụ trung tâm thường xuyên trong sự nghiệp xd CNXH của chúng ta. P.triển kt phải được gắn liền với tiến bộ và công bằng xh. Đó là mối qh biện chứng giữa vật chất và ý thức, giữa đ.sống kt với đ.sống v.hóa xh. P.phối thu nhập là 1 bộ phận q.trọng trong xd p.triển kt. Việc thực hiện đúng đắn các qh phân phối thu nhập, vì vậy cũng góp phần q.trọng vào việc giải quyết vấn đề tiến bộ và công bằng xh. 17
- Để thực hiện nhiệm vụ to lớn này, cần tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây: - Một là, trên cơ sở nắm vững lý luận của CN M-L và TT HCM, vận dụng phù hợp với thực tiễn VN, đảm bảo chi việc xd p.triển kt theo định hướng XHCN, làm cho việc p.phối và thu nhập thực sự được đặt trên lợi ích của dân, do dân và vì dân. - Hai là, phải làm cho nhiệm vụ p.triển kt của nước ta thực sự trở thành nhiệm vụ trung tâm, thường xuyên như đường lối đổi mới Đảng ta đã nêu lên. Phải tập trung cho CNH, HĐH để tạo ra llsx mới cho đ.nước. Phải t.hiện nhất quán c.sách cơ cấu kt nhiều thành phần để hoàn thiện q.hệ sx mới tương ứng với sự p.triển của llsx. - Ba là, hoàn thiện c.sách tiền lương, cải cách chế độ tiền lương, chống chủ nghĩa bình quân, kiên quyết xử lý các nguồn thu nhập bất hợp lý và bất chính. - Bốn là, điều tiết thu nhập và hạn chế chênh lệch quá đáng về thu nhập trong thời kỳ quá độ xd CNXH. Tóm lại, Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, vấn đề p.phối thu nhập có v.trò rất q.trọng, nếu hệ thống p.phối hợp lý sẽ khuyến khích mọi người lđ cống hiến nhiều cho xh. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ôn tập môn Lịch sử Học thuyết Kinh tế - ĐH Ngân Hàng TP HCM
10 p | 3228 | 1078
-
31 Câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
25 p | 5149 | 862
-
Tài liệu ôn tập chính trị học
25 p | 3084 | 784
-
Đề cương ôn tập môn Xã hội học đại cương
27 p | 8270 | 770
-
Ôn Tập Thi Môn Đường Lối Đảng Cộng Sản Việt Nam
14 p | 1303 | 723
-
Tài liệu ôn thi chính trị
29 p | 1769 | 696
-
Câu hỏi ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
50 p | 2877 | 581
-
TÀI LIỆU ÔN MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
93 p | 617 | 249
-
Hưỡng dẫn ôn tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
39 p | 506 | 215
-
Tài liệu ôn tập môn Kinh tế chính trị - Vấn đề I: sản xuất và tái sản xuất xã hội
91 p | 347 | 163
-
Đề cương môn khoa học chính trị
31 p | 492 | 160
-
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG 1
13 p | 2451 | 137
-
Ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học
16 p | 474 | 97
-
tài liệu ôn tập lịch sử Đảng
13 p | 271 | 88
-
5 Câu hỏi ôn tập môn chính trị học
15 p | 173 | 14
-
Nội dung ôn tập môn thi: Tâm lý học đại cương
4 p | 215 | 8
-
Câu hỏi ôn tập môn xã hội học
26 p | 161 | 6
-
Tài liệu ôn tập trắc nghiệm môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
28 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn