intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tai nạn thương tích và thực hành an toàn trong lao động trồng chè tại tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

65
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu định lượng và định tính thực hiện từ tháng 5 - 2010 đến 12 - 2010 nhằm mô tả thực trạng tai nạn thương tích (TNTT) và thực hành an toàn trong lao động trồng chè của người nông dân tại Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tai nạn thương tích và thực hành an toàn trong lao động trồng chè tại tỉnh Thái Nguyên

TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> <br /> TAI NẠN THƢƠNG TÍCH VÀ THỰC HÀNH AN TOÀN<br /> TRONG LAO ĐỘNG TRỒNG CHÈ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Trần Thị Hồng*; Nguyễn Thúy Quỳnh*; Hồ Thị Hiền*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu định lượng và định tính thực hiện từ tháng 5 - 2010 đến 12 - 2010 nhằm mô tả thực<br /> trạng tai nạn thương tích (TNTT) và thực hành an toàn trong lao động trồng chè của người nông dân<br /> tại Thái Nguyên. Phỏng vấn có cấu trúc và quan sát an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) sử dụng<br /> bảng kiểm được thực hiện với 1.572 hộ gia đình (HGĐ) trồng chè; phỏng vấn sâu 12 cán bộ và<br /> người nông dân trồng chè. Kết quả: tỷ suất TNTT không tử vong là 1.291/100.000, tỷ suất chấn<br /> thương ở nữ cao hơn nam. Các nguyên nhân TNTT hàng đầu là vật sắc nhọn (38,1%), ngộ độc<br /> (17,5%) và ngã (17,5%). Thực hành an toàn máy nông nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV)<br /> và sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) của người người dân trồng chè kém. Cần tăng cường các<br /> chương trình can thiệp, bao gồm truyền thông thay đổi hành vi cho người nông dân về các biện<br /> pháp BHLĐ và nguy cơ TNTT nhằm phòng tránh TNTT trong trồng chè.<br /> * Từ khóa: An toàn lao động; Tai nạn thương tích; Tai nạn lao động.<br /> <br /> INJURY AND SAFETY PRACTICES AMONG TEA<br /> PRODUCTION FARMERS IN THAINGUYEN PROVINCE<br /> SUMMARY<br /> The study used mixed method design, and was conducted between 5 - 2009 to 12 - 2010 in<br /> Thainguyen province. Structured interviews and observations using safety checklists were conducted<br /> with 1,572 households; 12 in-depths interviews were also conducted with staff and tea farmers.<br /> Results: the non-fatal rate of occupational injury was 1,291/100.000 for tea cultivation; the injury rate<br /> among females was higher than that of male workers; three leading causes of non-fatal injury<br /> included: sharp objects (38.1%), poisoning (17.5%), and falling (17.5%). The results demonstrated a<br /> lack of safety practices for injury prevention, namely in mechanic operation safety, safe use of<br /> pesticides and use of personal protective equipment. It is necessary to promote interventions<br /> including behavioral change communication programs for farmers regarding safety practices and the<br /> risks of different types of injuries in order to prevent injuries in tea cultivation.<br /> * Key words: Safety practices; Injury; Occupational injury.<br /> <br /> ĐÆT VÊN ®Ò<br /> Việt Nam là một nước đang phát triển, tỷ<br /> lệ nhân lực lao động nông nghiệp chiếm<br /> gần 60% lực lượng lao động của cả nước.<br /> <br /> TNTT trong lao động nông nghiệp hiện đang<br /> là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại ở Việt Nam,<br /> trong đó có ngành nông nghiệp trồng chè.<br /> Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam<br /> và là trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực này.<br /> <br /> * Trường Đại học Y tế Công cộng<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Phạm Ngọc Châu<br /> PGS. TS. Đoàn Huy Hậu<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> Trong ngành trồng chè luôn tiềm ẩn nhiều<br /> yếu tố nguy cơ gây TNTT cho người lao động<br /> [6, 8]. Kiến thức và thực hành về an toàn<br /> lao động như an toàn máy móc, an toàn<br /> HCBVTV, sử dụng BHLĐ của người nông<br /> dân rất quan trọng trong việc phòng ngừa<br /> TNTT [7, 8]. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam<br /> nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế.<br /> Chính vì vậy, việc nghiên cứu về thực trạng<br /> TNTT trong lao động trồng chè và thực hành<br /> an toàn lao động của người nông dân hết<br /> sức cần thiết, nhằm đưa ra những khuyến<br /> nghị cho công tác phòng chống TNTT cho<br /> người nông dân trồng chè. Vì vậy, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:<br /> - Mô tả thực trạng TNTT trong lao động<br /> trồng chè của người nông dân tại tỉnh Thái<br /> Nguyên năm 2009.<br /> - Mô tả thực hành an toàn máy móc, an<br /> toàn HCBVTV và thực hành sử dụng BHL§<br /> của người nông dân trồng chè tại tỉnh Thái<br /> Nguyên năm 2009.<br /> <br /> lượng. Nghiên cứu định lượng: thực hiện<br /> phỏng vấn tại nhà của 1.572 hộ nông dân<br /> trồng chè (cỡ mẫu được tính toán theo<br /> công thức tính cỡ mẫu nhiều giai đoạn), sử<br /> dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và bảng kiểm<br /> quan sát nội dung ATVSLĐ.<br /> - Nghiên cứu định tính: tiến hành 12 cuộc<br /> phỏng vấn sâu trên đối tượng lµ: cán bộ y<br /> tế lao động tỉnh/huyện, cán bộ hội nông dân<br /> tỉnh/huyện, cán bộ trung tâm y tế huyện,<br /> trạm y tế xã, chính quyền xã, trường hợp<br /> tàn tật do TNTT trong lao động trồng chè.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Phân tích kết quả nghiên cứu dựa trên<br /> số liệu thu thập được từ 1.572 hộ gia đình<br /> trồng chè với tổng số 4.875 đối tượng, độ<br /> tuổi ≥ 15. Nam 49,5%, nữ 50,5%.<br /> 1. Thực trạng TNTT trong lao ®éng<br /> n«ng nghiÖp trồng chè tại Thái Nguyên.<br /> * TNTT theo nguyên nhân.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Bảng 1: Tỷ suất TNTT không tử vong trong<br /> trồng chè tỉnh Thái Nguyên.<br /> <br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> TẦN SỐ (%)<br /> <br /> TỶ SUẤT/100.000<br /> LAO ĐỘNG/NĂM<br /> <br /> Vật sắc nhọn<br /> <br /> 24 (38,1)<br /> <br /> 492<br /> <br /> Ngộ độc<br /> <br /> 11 (17,5)<br /> <br /> 226<br /> <br /> Ngã<br /> <br /> 11 (17,5)<br /> <br /> 226<br /> <br /> Say nắng/nóng<br /> <br /> 7 (11,1)<br /> <br /> 144<br /> <br /> Tai nạn lao động<br /> <br /> 2 (3,2)<br /> <br /> 41<br /> <br /> Điện giật<br /> <br /> 2 (3,2)<br /> <br /> 41<br /> <br /> Bỏng<br /> <br /> 2 (3,2)<br /> <br /> 41<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 4 (6,3)<br /> <br /> 82<br /> <br /> 63<br /> <br /> 1.292<br /> <br /> Người lao động nông nghiệp trồng chè<br /> (người tham gia lao động sản xuất chè,<br /> > 15 tuổi) và hộ lao động nông nghiệp trồng<br /> chè (hộ có tham gia sản xuất chè). Chọn<br /> đối tượng > 15 tuổi, đây là độ tuổi lao động<br /> do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy<br /> định.<br /> <br /> NGUYÊN NHÂN<br /> <br /> Thời gian và địa điểm: nghiên cứu tiến<br /> hành từ tháng 5 - 2009 đến 12 - 2010 tại<br /> huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br /> có kết hợp định lượng và định tính. Phần<br /> nghiên cứu định tính nhằm bổ sung thêm<br /> thông tin cho kết quả của nghiên cứu định<br /> <br /> Chung<br /> <br /> Nghiên cứu cho thấy 63 trường hợp TNTT<br /> trong lao động trồng chè, tương ứng với tỷ<br /> <br /> 2<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> suất 1.292/100.000/năm; không có trường<br /> hợp nào bị tử vong. Các nguyên nhân gây<br /> TNTT cho người nông dân khá đa dạng: vật<br /> sắc nhọn là nguyên nhân hàng đầu gây<br /> thương tích cho người lao động với tỷ suất<br /> 492/100.000/năm. Trong đó, các dụng cụ<br /> lao động thủ công như dao/kéo, cuốc thuổng<br /> là nguyên nhân chính, chiếm 62,5% tổng<br /> số. Vật sắc nhọn từ máy nông nghiệp chiếm<br /> một tỷ lệ không nhỏ gây thương tích cho<br /> người lao động (37,5%). Trong nghiên cứu<br /> này, tỷ lệ TNTT do các vật dụng lao động<br /> cầm tay khá cao. Kết quả này tương đồng<br /> với nghiên cứu tại Ấn Độ và Trung Quốc<br /> [10].<br /> <br /> * TNTT theo tuổi và giới:<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy nữ bị TNTT<br /> nhiều hơn nam (tỷ suất tương ứng là<br /> 1.367/100.000/năm và 1.108/100.000/năm).<br /> Kết quả này khác với một số nghiên cứu về<br /> TNTT, vì thông thường nam có tỷ suất mắc<br /> TNTT nhiều hơn nữ [2, 4]. Nhóm người trong<br /> độ tuổi 35 - 54 có tỷ suất mắc TNTT nhiều<br /> nhất (1.908/100.000).<br /> * TNTT theo các công đoạn sản xuất:<br /> <br /> TÇn sè<br /> <br /> Đối với các trường hợp ngộ độc, chủ<br /> yếu là ngộ độc thuốc trừ sâu, còn lại là ngộ<br /> độc thuốc diệt cỏ và thuốc tăng trưởng.<br /> <br /> Nguyên nhân ngộ độc là do hít phải thuốc<br /> qua đường hô hấp (73%) và tiếp xúc trực<br /> tiếp với thuốc (27%). 9/11 người (> 80%) bị<br /> ngộ độc trả lời là không được hướng dẫn<br /> sử dụng thuốc; 10/11 người bị ngộ độc cho<br /> biết các loại thuốc gây ngộ độc nêu trên<br /> đều là những loại thuốc mà người lao động<br /> phải sử dụng thường xuyên.<br /> <br /> Ch¨m sãc<br /> <br /> VËt s¾c nhän<br /> <br /> Thu ho¹ch<br /> <br /> Ngé ®éc<br /> <br /> VËn chuyÓn<br /> <br /> Ng·<br /> <br /> vß chÌ<br /> <br /> Say n¾ng/nãng<br /> <br /> Sao chÌ<br /> <br /> TNGT<br /> <br /> §èn chÌ<br /> <br /> §iÖn giËt<br /> <br /> C«ng<br /> ®o¹n kh¸c<br /> <br /> Báng<br /> <br /> Biểu đồ 1: Số ca mắc TNTT của nông dân trồng chè theo công đoạn sản xuất và<br /> nguyên nhân.<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> Vì số lượng các ca TNTT khi phân theo<br /> nguyên nhân và công đoạn sản xuất bị nhỏ<br /> đi do cỡ mẫu có hạn, chúng tôi không mô tả<br /> biểu đồ theo tỷ lệ % mà mô tả theo số ca<br /> mắc. Công đoạn xảy ra nhiều TNTT nhất là<br /> “chăm sóc”, chiếm 38,1% (24/63 ca). Tiếp<br /> đến là công đoạn “thu hoạch” với gần 20%<br /> (12/63 ca), thứ 3 là công đoạn “vận chuyển”<br /> với 13,5% tổng số ca mắc.<br /> Công đoạn chăm sóc bao gồm tưới, bón<br /> phân, làm cỏ và phun thuốc. Người lao động<br /> khi làm việc ở công đoạn này dễ bị ngộ độc<br /> (11/24 ca), thương tích do vật sắc nhọn<br /> (7/24 ca), ngã (3/24 ca) và say nắng/nóng<br /> (3/24 ca).<br /> Thu hoạch bao gồm các công việc liên<br /> quan đến hái chè và cắt chè. TNTT do vật<br /> sắc nhọn (5/11 ca), ngã (4/11 ca) và say<br /> nắng/nóng (3/11 ca), là những nguyên nhân<br /> thường gặp ở công đoạn này. Trong công<br /> đoạn vận chuyển nông sản, máy phục vụ<br /> cho sản xuất, ngã, tai nạn giao thông và<br /> điện giật là nguyên nhân chính gây thương<br /> tích cho nông dân.<br /> * TNTT liên quan đến máy nông nghiệp.<br /> Số trường hợp bị TNTT liên quan đến máy<br /> nông nghiệp là 10 người, tương đương với<br /> tỷ suất l205/100.000 người. Có đến 60%<br /> trường hợp TNTT (6 trường hợp) bị thương<br /> tổn ở mức độ nặng và vừa; 40% mức độ nhẹ<br /> (4 trường hợp). So với tỷ suất TNTT liên<br /> quan đến máy nông nghiệp tại tỉnh trọng<br /> điểm trồng cà phê Đắk Lắk, tỷ suất tại vùng<br /> trồng chè Thái Nguyên cao hơn [6]. Tuy nhiên,<br /> một điểm giống nhau là những trường hợp<br /> TNTT do máy nông nghiệp thường gây ra<br /> thương tổn ở mức độ nặng. Kết quả nghiên<br /> cứu định tính cũng cho thấy, theo nhận định<br /> của nhiều cán bộ và nông dân, xu hướng<br /> TNTT do máy nông nghiệp hiện đang có xu<br /> hướng gia tăng ở Thái Nguyên, do việc sử<br /> <br /> dụng máy móc trong khâu sản xuất chè ngày<br /> càng gia tăng.<br /> 2. Thực hành an toàn phòng chống TNTT<br /> trong lao động nông nghiệp trồng chè.<br /> * Thực hành an toàn máy móc:<br /> Qua phỏng vấn người dân cho biết, việc<br /> sử dụng các loại máy trong việc chăm sóc<br /> và thu hoạch chè mang lại nhiều tiện lợi, tuy<br /> nhiên cũng gặp rất nhiều nguy hiểm. Hiện<br /> nay, đã có nhiều trường hợp bị TNTT khi<br /> đang sử dụng các loại công cụ này, gây ra<br /> hậu quả nặng nề cho sức khỏe, đã có<br /> trường hợp tử vong tại Thái Nguyên khi<br /> đang sử dụng máy đốn chè. Việc chấp<br /> hành an toàn máy móc của người lao động<br /> còn kém: chỉ có 42,7% HG§ có chỉ dẫn an<br /> toàn, 65,2% HGĐ có lắp đặt che chắn trên<br /> các bộ phận chuyển động của máy, và 2/3<br /> HGĐ thực hiện việc bảo trì máy móc theo<br /> định kỳ. Vấn đề thực hành an toàn sử dụng<br /> máy nông nghiệp cũng được nhắc đến khá<br /> nhiều trong điều tra của Cục An toàn Vệ<br /> sinh lao động [2, 4, 5].<br /> * Thực hành an toàn HCBVTV:<br /> Người sử dụng được đào tạo về cách sử<br /> dụng hóa chất an toàn: 545 HGĐ (34,7%).<br /> Vỏ bao, chai đựng thuốc bảo vệ thực vật<br /> được xử lý hợp lý (chôn xa khu dân cư,<br /> nguồn nước,..): 888 HG§ (56,5%).<br /> Thuốc để ngoài nhà và được bảo quản<br /> an toàn (bao gói kín, có khóa ngoài, không<br /> bị mưa nắng, trẻ em không với tới được,..):<br /> 1079 HGĐ (68,6%).<br /> Thuốc để trong nhà/trong buồng: 61 HGĐ<br /> (3,9%).<br /> Thuốc để trong bếp: 79 HGĐ (5,0%).<br /> Thuốc để gần/trong chuồng gia súc: 406<br /> HGĐ (25,8%).<br /> <br /> 4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> Bình pha, phun thuốc để ở phòng trong<br /> nhà: 48 HGĐ (3,1%).<br /> Bình pha, phun thuốc để ở trong bếp:<br /> 140 HGĐ (8,9%).<br /> Bình pha, phun thuốc để ở gần hoặc để<br /> cùng với nơi cất thực phẩm: 17 HGĐ (1,1%).<br /> Kết quả cho thấy, vẫn có tới 45,5% HGĐ<br /> không xử lý vỏ bao, chai đựng hóa chất<br /> đúng cách. Thực hành để/cất thuốc chưa<br /> tốt: chỉ có 2/3 số HGĐ trả lời có để thuốc<br /> ngoài nhà và được bảo quản an toàn gói<br /> kín, trẻ em không với tới được; 5% HGĐ để<br /> thuốc ở khu vực bếp; 25,8% HGĐ để thuốc<br /> ở trong hoặc gần chuồng gia súc.<br /> Thực hành cất/để bình pha, phun thuốc<br /> cũng chưa đúng cách: như cất/ để các dụng<br /> cụ pha, phun thuốc trong nhà, trong bếp và<br /> thậm chí để ở gần nơi cất thực phẩm. Kết<br /> quả của nghiên cứu này khá tương đồng<br /> với các vấn đề được nhắc đến của một số<br /> nghiên cứu khác tại Việt Nam [1, 9].<br /> Việc thực hành đúng các nguyên tắc sử<br /> dụng và bảo quản hóa chất, bình pha/phun<br /> thuốc sẽ giảm thiểu được ngộ độc thuốc trừ<br /> sâu không những cho bản thân người lao<br /> động mà còn bảo vệ cho người xung quanh<br /> [8]. Tuy nhiên, tỷ lệ HGĐ không được đào<br /> tạo hay hướng dẫn về cách sử dụng hóa<br /> chất an toàn trong nghiên cứu này khá cao<br /> (65,3%). Có lẽ đây là một trong những lý do<br /> dẫn đến việc thực hành an toàn HCBVTV<br /> của người lao động chưa tốt.<br /> <br /> * Sử dụng BHL§:<br /> <br /> Bảng 3: Sử dụng BHL§ t¹i tỉnh Thái<br /> Nguyên (n = 1.572).<br /> TRANG BỊ BHLĐ<br /> <br /> SỐ HỘ<br /> (n)<br /> <br /> TỶ LỆ<br /> (%)<br /> <br /> Có đủ khẩu trang, mũ, kính, găng tay,<br /> ủng khi phun thuốc sâu<br /> <br /> 824<br /> <br /> 52,4<br /> <br /> Đồ BHL§ thuận tiện cho sử dụng,<br /> không cản trở các hoạt động<br /> <br /> 1.338<br /> <br /> 85,1<br /> <br /> Các phương tiện BHLĐ được sử dụng<br /> thường xuyên khi làm việc<br /> <br /> 1.276<br /> <br /> 81,2<br /> <br /> Hầu hết người nông dân khi được hỏi đều<br /> trả lời có dùng mũ/nón, khẩu trang/khăn bịt<br /> mặt khi làm việc ngoài trời. Tuy nhiên, gần<br /> 25% cho rằng đồ BHLĐ không thuận tiện và<br /> làm cản trở khi làm việc. Đáng chú ý, 52,4%<br /> trả lời thực hiện BHLĐ đầy đủ (mũ, khẩu<br /> trang, găng tay, ủng) khi phun thuốc trừ sâu.<br /> Nghiên cứu định tính cũng cho thấy, việc<br /> sử dụng không đúng và không đủ BHLĐ<br /> trong lúc phun thuốc của người nông dân:<br /> “Nhận thức của người dân còn rất nhiều<br /> hạn chế, nên việc mang bảo hộ khi phun<br /> thuốc bảo vệ thực vật không thường xuyên,<br /> vẫn còn coi thường nên vẫn có tình trạng bị<br /> nhiễm độc hóa chất” (Nông dân trồng chè,<br /> Thái Nguyên).<br /> Trong tiềm thức của nhiều người dân,<br /> việc sử dụng các phương tiện bảo hộ còn là<br /> “lạ”. Nhiều người còn cho rằng sử dụng<br /> phương tiện bảo hộ là “rườm rà”, người<br /> dân thấy sử dụng phương tiện bảo hộ nhiều<br /> khi khó chịu. Điều này dẫn đến hiện tượng<br /> phổ biến là người dân không sử dụng<br /> phương tiện bảo hộ, sử dụng không đúng<br /> quy cách, còn thiếu phương tiện, hoặc sử<br /> dụng không thường xuyên. Nhiều người<br /> không được hướng dẫn sử dụng một cách<br /> bài bản.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2