TĂNG CƢỜNG QUẢN Ý NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH THANH HÓA
TS. Nguyễn Thị Tú NCS. Lê Thị Bình Trường Đại học Thương mại
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) đối với phát triển du lịch bền vững (PTDLBV) tỉnh Thanh Hóa theo 04 tiêu chí: tiêu chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí khả thi và tiêu chí bền vững, thông qua kết quả khảo sát cán bộ QLNN và các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa về thực trạng QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa dựa vào mô hình mức độ quan trọng IPA, nhóm tác giả đã phân tích được những yếu tố cần tập trung phát triển, những tiêu chí cần tiếp tục duy trì, giữ vững, những tiêu chí không nên tập trung quá nhiều nguồn lực và những tiêu chí ở hiện tại không nên chú ý đến nhiều trong công tác QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa, từ kết quả đánh giá, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới.
Từ khoá: Phát triển du lịch bền vững, quản lý nhà nước, tỉnh Thanh Hóa
ABSTRACT
This study assesses the state management situation for sustainable tourism development in Thanh Hoa province according to 04 criteria: effectiveness criteria, efficiency criteria, feasibility criteria and sustainability criteria, through the survey results of state management officials and tourism businesses in Thanh Hoa province on the state management situation for sustainable tourism development in Thanh Hoa province based on the model of importance IPA, the authors have analyzed the factors that need to focus on development, factors that need to be maintained and maintained, factors that should not focus too much on resources and current factors that should not be noticed. In the state management for sustainable tourism development in Thanh Hoa province, from the evaluation results, the study also proposes a number of solutions to enhance state management for sustainable tourism development to firmly Thanh Hoa province in the coming period.
Keywords: Sustainable tourism development, state management, Thanh Hóa province
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh Hóa là vùng đất có lịch sử phát triển lâu đời, là một trong những cái nôi của dân tộc Việt Nam. Thanh Hóa nằm ở phía nam vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng phát triển với chính sách đầu tư hấp dẫn, vị trí mang tính chiến lược lâu dài, rất thuận lợi để phát triển ngành du lịch tỉnh như : du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch lịch sử - nhân văn,… đặc biệt với các ưu thế nổi trội cho phát triển các loại hình du lịch biển, văn hóa và sinh thái. Vị thế của Thanh Hóa đã được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và du lịch nói riêng.
Trong những năm qua, ngành du lịch tỉnh Thanh Hóa đã phát triển khá nhanh, chính quyền thành phố đã có nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý du
747
lịch, tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh du lịch. Nhờ đó, hoạt động du lịch trên địa bàn đã có những bước khởi sắc và đạt được một số thành tựu quan trọng. Các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, doanh thu du lịch và lượt khách lưu trú ngày càng tăng. Tuy nhiên, QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa còn nhiều hạn chế như thiếu tầm nhìn tổng thể về phát triển du lịch nên sản phẩm du lịch còn đơn điệu, trùng lặp, kém hấp dẫn và không thể hiện được tính đặc thù. Quản lý và quy hoạch du lịch chưa hiệu quả, vấn đề liên kết phát triển du lịch chưa được chú ý. Ngoài ra, còn hạn chế, yếu kém về kết cấu hạ tầng kỹ thuật du lịch, đội ngũ nhân lực du lịch, năng lực xúc tiến quảng bá du lịch và thiếu sự ổn định về tổ chức bộ máy QLNN về du lịch.
Để du lịch tỉnh Thanh Hóa phát triển trên cơ sở phát huy các tiềm năng và lợi thế của địa phương, trở thành ngành kinh tế quan trọng, là động lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, công tác QLNN về du lịch đóng vai trò then chốt, tạo tiền đề cơ bản cho du lịch Thanh Hóa được phát triển mạnh mẽ hơn. Việc đánh giá thực trạng hoạt động du lịch, cũng như đánh giá thực trạng QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa theo các nhóm tiêu chí, từ đó rút ra được các yếu tố quan trọng cần tập trung phát triển, những yếu tố cần tiếp tục duy trì, giữ vững, những yếu tố không nên tập trung quá nhiều nguồn lực và những yếu tố ở hiện tại không nên chú ý đến nhiều trong công tác QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp giúp cho hoạt động QLNN phát huy hết sức mạnh vốn có, tạo điều kiện tỉnh Thanh Hóa PTDLBL là hết sức cần thiết.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [4].
Theo Giáo trình “Quản lý hành chính nhà nước” của Học viện Hành chính Quốc gia: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [3].
“QLNN đối với du lịch theo hướng PTBV là nhằm tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp các hoạt động của cơ quan QLNN về hoạt động kinh tế du lịch. Đồng thời, chỉ có sự quản lý thống nhất của nhà nước đối với phát triển du lịch mới giúp việc khai thác các thế mạnh của từng địa phương đạt kết quả và phát huy lợi thế so sánh của quốc gia trong xu thế phát triển du lịch toàn cầu hiện nay” [2].
Có thể thấy hoạt động kinh tế du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi cần có sự quản lý của nhà nước để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc vào khung
748
khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau: “QLNN đối với PTDLBV là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng bền vững các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả về kinh tế, tự nhiên và xã hội đã đặt ra”.
QLNN đối với PTDLBV nhằm đưa du lịch phát triển bền vững theo định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước, duy trì và phát triển ngày càng bền vững các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả về kinh tế, tự nhiên và xã hội đã đặt ra. Do đó, muốn thực hiện được mục tiêu trên, cần phải đánh giá được hiệu quả hoạt động QLNN đối với PTDLBV, việc đánh giá này thực chất là so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu PTDLBV đã đề ra. Mặt khác, cần phải dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đo lường được, và phản ánh được mục tiêu, phù hợp với đối tượng đánh giá.
2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững
QLNN đối với PTDLBV là một lĩnh vực của QLNN, do đó, QLNN đối với PTDLBV có
những đặc điểm giống đặc điểm a QLNN [10]:
Thứ nhất, QLNN đối với PTDLBV mang tính chất quyền lực nhà nước, QLNN được thiết lập trên cơ sở “quyền uy” và “sự phục tùng” ở các phương diện hành chính và pháp luật. Toàn bộ các tác động tổ chức và điều chỉnh của quản lý được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực của nhà nước được thể hiện thông qua công cụ pháp luật và được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Thứ hai, QLNN đối với PTDLBV là hoạt động mang tính tổ chức, điều hành và điều chỉnh. Cụ thể, các hoạt động QLNN đối với PTDLBV là quá trình tổ chức xã hội, điều hành xã hội và điều chỉnh xã hội. Tất cả các hoạt động của xã hội đều được nhà nước sử dụng các công cụ, phương pháp quản lý để tạo ra một xã hội có tổ chức trên cơ sở có sự điều hành của Nhà nước và điều chỉnh những hoạt động của Nhà nước đó theo định hướng đã đặt ra.
Thứ ba, sự vận hành của QLNN đối với PTDLBV cần có một cơ chế quản lý thích hợp. Cơ chế quản lý đúng đắn sẽ mang lại thành công cho công tác QLNN đối với PTDLBV, có nghĩa là sẽ giúp xã hội phát triển. Do đó, nếu cơ chế quản lý không phù hợp sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác QLNN đối với PTDLBV hay sẽ kìm nén sự phát triển của xã hội hoặc dẫn đến sự khác biệt trong phát triển xã hội của các quốc gia.
Thứ tư, QLNN đối với PTDLBV phải dựa trên cơ sở nền tảng của một thể chế nhất định. Cụ thể, các thể chế này phải được xây dựng dựa trên những chuẩn mực nhất định tạo nền tảng cơ sở cho cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý phải tuân theo nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
Thứ năm, nhằm thúc đẩy quá trình phát triển xã hội theo chiều hướng liên tục thì hoạt động
QLNN đối với PTDLBV được diễn ra thường xuyên và không bị gián đoạn.
Thứ sáu, QLNN đối với PTDLBV là một hoạt động mang tính khoa học và tính kế hoạch cao. Ngoài ra, QLNN đối với PTDLBV tuân theo những yêu cầu khách quan, xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội luôn biến động và phát triển. Do đó, công tác QLNN đối với PTDLBV cần luôn chủ động, sáng tạo để tìm ra các phương thức quản lý thích hợp nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, QLNN đối với PTDLBV là hoạt động có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và định hướng xã hội theo mục tiêu đã đề ra. Do đó, QLNN là một quá trình phức tạp, đa dạng và là
749
yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ xã hội nào. Hoạt động QLNN được thể hiện trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh, văn hóa...
2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà n ớc đối với phát triển du lịch bền vững
QLNN đối với PTDLBV với đặc tính là cung ứng các dịch vụ công cũng cần phải đánh giá như các dịch vụ khác nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Việc đánh giá công tác QLNN đối với PTDLBV có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, một trong những phương pháp đánh giá phổ biến hiện nay là sử dụng các tiêu chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá sẽ làm căn cứ để phân tích, đánh giá và đưa ra các kết luận về việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Việc đánh giá, xem xét mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các mục tiêu thông qua việc đo lường kết quả thực hiện các tiêu chí. Dựa trên mô hình các tiêu chí QLNN của Ngân hàng Phát triển Châu Á và kế thừa nghiên cứu của [12], [11], [5] và [1], nhóm tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá QLNN đối với PTDLBV theo mô hình kết quả đầu ra bao gồm: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù hợp và tính bền vững.
2.2.1. Tính hiệu lực
Hiệu lực quản lý là chỉ tiêu chất lượng của QLNN, được xác định bởi việc so sánh giữa kết quả cuối cùng của QLNN đối với PTDLBV so với mục tiêu đề ra. Kết quả QLNN đối với PTDLBV thể hiện ở mức độ đáp ứng về tạo lập môi trường, đặc biệt là mức độ đáp ứng về chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển DLBV. Mục tiêu đề ra thường bao gồm các chỉ tiêu kết quả như doanh thu du lịch, tăng trưởng du lịch, tổng lợi nhuận du lịch, số lượt khách, thu nhập du lịch bình quân/người, tổng số cơ sở lưu trú. Các chỉ tiêu này được đề ra trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của tỉnh.
Hiệu lực thể hiện được uy quyền của Nhà nước và sự ủng hộ tín nhiệm của đối tượng quản lý và các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tính hiệu lực thể hiện năng suất quản lý của bộ máy QLNN đối với PTDLBV, và được thể hiện ở các khía cạnh sau: (1) Mức độ kịp thời của việc ban hành các chính sách pháp luật QLNN đối với PTDLBV; (2) Mức độ phối hợp giữa nhiều cấp QLNN đối với PTDLBV; (3) Mức độ thực thi nghiêm túc các kế hoạch, chính sách QLNN đối với PTDLBV của các cá nhân liên quan; (4) Mức độ rõ ràng của các quy trình quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN đối với hoạt động kinh doanh du lịch; và (5) Mức độ răn đe của các xử lí vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch.
2.2.2. Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của QLNN được đánh giá bằng cách so sánh kết quả thực tế mà QLNN đạt được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Hiệu quả của QLNN đối với PTDLBV khó có thể đo lường trực tiếp hoặc định lượng nên chỉ có thể đánh giá bằng các thành tựu kinh tế - xã hội đạt tới mức độ nào so với đầu vào của công tác quản lý, cụ thể: (1) Mức độ đáp ứng yêu cầu của các VBPL quy định về QLNN đối với PTDLBV; (2) Mức độ thường xuyên và hiệu quả của các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch; (3) Mức độ đảm bảo yêu cầu của công tác tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; (4) Mức độ chuẩn mực quốc tế của QLNN đối với PTDLBV; (5) Mức độ vận hành của Bộ máy QLNN đối với du lịch; (6) Mức độ đảm bảo năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ QLNN đối với PTDLBV; và (7) Mức độ triển khai và thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sử dụng nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch.
750
2.2.3. Tính phù hợp
Tính phù hợplà tiêu chí đánh giá tính thích hợp, khả thi của hoạt động QLNN đối với PTDLBV về mặt chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát trong điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể: (1) Mức độ can thiệp trực tiếp của các cơ quan QLNN đối với hoạt động kinh doanh của các DN du lịch; (2) Mức độ phù hợp của các kế hoạch phát triển du lịch so với với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; và (3) Mức độ khách quan, hợp lý của công tác kiểm tra, giám sát, xử lý sai phạm, khiếu nại.
2.2.4. Tính bền vững
Tính bền vữnglà tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hưởng bền vững theo thời gian của kết quả QLNN đối với PTDLBV, bao gồm: (1) Mức độ ổn định của các chính sách QLNN đối với PTDLBV theo định hướng phát triển lâu dài; (2) Mức độ thông thoáng của các chính sách QLNN đối với hoạt động kinh doanh du lịch đến các cá nhân, tổ chức; (3) Mức độ đảm bảo của các hoạt động giữ gìn, bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường; và (4) Mức độ đảm bảo của nguồn nhân lực cho hoạt động QLNN đối với PTDLBV của địa phương.
Để đánh giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của từng tiêu chí đánh giá QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa, từ đó, sẽ căn cứ đề xuất các giải pháp phù hợp đối với từng tiêu chí, do đó, việc áp dụng phương pháp tích hợp IPA-Kano dựa trên sự khác biệt ý kiến về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các tiêu chí được xem là phù hợp và khả thi.
2.3. Mô hình phân tích mức độ quan trọng IPA
Mô hình phân tích mức độ quan trọng IPA (Importance Performance Analysis) là mô hình của Martilla vàJames xây dựng vào năm 1977 dựa trên sự khác biệt ý kiến của những nhà quản lý, đối tượng quản lý, các nhà nghiên cứu về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các chỉ tiêu của cơ quan quản lý (I-P gaps). Đây đã trở thành công cụ rất hữu ích, được sử dụng khá nhiều trong các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực cải thiện sản phẩm/ dịch vụ vì tính đơn giản và hiệu quả của nó.
Mô hình tích hợp Kano - IP : Mô hình được xây dựng dựa trên 2 yếu tố là “Mức độ thực hiện” và “Mức độ quan trọng” và dựa vào trị số trung bình của 2 yếu tố trên để xây dựng một ma trận Quadrant gồm 4 ô, với các thành phần như sau:
- Phần tư thứ nhất (Tập trung phát triển): Những tiêu chí nằm ở phần tư này được xem là rất quan trọng, tuy nhiên, mức độ thực hiện của các tiêu chí này đang ở mức thấp, kết quả giúp cho các cơ quan QLNN tập trung phát triển các tiêu chí này.
- Phần tư thứ hai (Tiếp tục duy trì): Những tiêu chí nằm ở phần tư này được xem là rất quan trọng và mức độ thực hiện của các tiêu chí đó cũng đang rất tốt. Do đó, những tiêu chí này cần được tiếp tục duy trì và phát huy.
- Phần tư tứ ba (Hạn chế đầu tư): Những tiêu chí nằm ở phần tư này được xem là có mức độ thể hiện thấp và không quan trọng. Các cơ quan QLNN không nên quá tập trung cho việc phát triển các tiêu chí này.
- Phần tư thứ tư (Không nên đầu tư nguồn lực quá mức): Những tiêu chí này được xem là không quan trọng nhưng mức độ thực hiện của các cơ quan QLNN hiện nay là rất tốt, do đó cơ quan QLNN nên xem xét các yếu tố này vì đây là cơ hội.
751
Nghiên cứu sử dụng mô hình IP theo các bước thực hiện như sau:
H nh 1. Mô h nh phân tích mức độ quan trọng và thực hiện dịch vụ
Ngu n: [15]
Bước 1: Xác định danh sách các thuộc tính để đo lường.
Bước 2: Xây dựng thang đo mức độ quan trọng và mức độ thực hiện.
Bước 3: Sử dụng bản câu hỏi để thu thập dữ liệu.
Bước 4: Xác định vị trí trục dọc và ngang trên ma trận IPA.
Bước 5: Dựa vào sự phân bố của các thuộc tính trên các góc phần tư để đưa ra kế hoạch hành
động hợp lý.
Sử dụng mô hình IP để đánh giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của các tiêu chí đánh giá QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa, bao gồm 04 nhóm tiêu chí: tiêu chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí phù hợp và tiêu chí bền vững.
Đối với tiêu chí tính hiệu lực của QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa thể hiện thông qua: (1) Chiến lược, quy hoạch PTDLBV ở địa phương có tính định hướng tốt; (2) Mức độ kịp thời của việc ban hành các chính sách pháp luật QLNN đối với PTDLBV; (3) Mức độ phối hợp giữa nhiều cấp QLNN đối với PTDLBV; (4) Mức độ thực thi nghiêm túc các kế hoạch, chính sách QLNN đối với PTDLBV của các cá nhân/tổ chức có liên quan; (5) Mức độ rõ ràng của các quy trình quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN đối với hoạt động KDDL, các tiêu chí này được mã hóa và ký hiệu từ HL1 đến HL5.
Đối với tiêu chí tính hiệu quả của QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa thể hiện thông qua: (1) Mức độ đáp ứng yêu cầu của các VBPL quy định về QLNN đối với PTDLBV; (2) Mức độ triển khai thường xuyên và hiệu quả của các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch và (3) Mức độ triển khai và thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sử dụng nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch, các tiêu chí này được mã hóa và ký hiệu từ HQ1 đến HQ3.
Đối với tiêu chí tính phù hợp của QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa thể hiện thông qua: (1) Mức độ can thiệp trực tiếp của các cơ quan QLNN đối với hoạt động kinh doanh của
752
các DN du lịch; (2) Mức độ phù hợp của các kế hoạch phát triển du lịch so với với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Thanh Hóa; và (3) Mức độ khách quan, hợp lý của công tác kiểm tra, giám sát, xử lý sai phạm, khiếu nại, các tiêu chí này được mã hóa và ký hiệu từ PH1 đến PH3.
Đối với tiêu chí tính bền vững của QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa thể hiện thông qua: (1) Mức độ ổn định của các chính sách QLNN đối với PTDLBV theo định hướng phát triển lâu dài; (2) Mức độ đảm bảo của nguồn nhân lực cho hoạt động QLNN đối với PTDLBV của địa phương; và (3) Mức độ đảm bảo của các hoạt động giữ gìn, bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường, các tiêu chí này được mã hóa và ký hiệu từ BV1 đến BV3.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiếp cận chung: Sử dụng phương pháp Hệ thống - Logic - Lịch sử để nghiên cứu
lý luận và thực tiễn về QLNN đối với PTDLBV địa phương.
Phương pháp cụ thể:
*Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập thông qua: Thông tin về du lịch, hoạt động KDDL trên các website chuyên ngành trong nước và quốc tế; Thông tin và tài liệu về hoạt động du lịch, KDDL của Sở VHTTDL tỉnh Thanh Hóa; Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa; Trung tâm Xúc tiến và Đầu tư Thương mại Du lịch tỉnh; Phòng VHTTDL các huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Những thông tư, quy định, chế tài… về công tác QLNN đối với PTDLBV của cơ quan QLNN; Kết quả nghiên cứu từ những công trình khoa học có liên quan mà đề tài đã tổng quan.
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu và điều tra xã hội học bằng bảng hỏi cho các đối tượng: đại diện UBND cấp tỉnh, huyện, thị trấn; đại diện các doanh nghiệp DL; cơ quan QLNN về du lịch Thanh Hóa (Sở VHTTDL Thanh Hóa, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thanh Hóa …..), các cơ quan hữu quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa, Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, Sở Lao động Thanh Hóa).
Kích thước mẫu điều tra: Phân tích nhân tố được thực hiện trong nghiên cứu này để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa. Để chọn kích thước mẫu nghiên cứu phù hợp [14], đối với phân tích nhân khám phá (EFA) cỡ mẫu tối thiểu N ≥ 5*x (x: tổng số biến quan sát). Để phân tích nhân tố khám phá số lượng mẫu tối thiểu là gấp năm lần số quan sát theo công thức n = 5*m [13]. Do đó, với số quan sát được đưa vào là 14 quan sát (tương ứng với 14 câu hỏi khảo sát về các tiêu chí đánh giá), do đó kích cỡ mẫu tối thiểu: n = 5*14 = 70. Để dự phòng những trường hợp mẫu không hợp lệ, sai quy cách, sai đối tượng thì số lượng bảng câu hỏi được phát ra là 330 phiếu khảo sát. Trong đó :
Cơ quan QLNN về du lịch và các cơ quan hữu quan tại Thanh Hóa (gồm 120 phiếu), bao gồm: Đại diện UBND tỉnh (3 phiếu); Sở Du lịch Thanh Hóa (22 phiếu), Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại Du lịch Thanh Hóa (15 phiếu), UBND các huyện, thị trấn và Phòng Văn hóa Thông tin Du lịch các huyện trên địa bàn tỉnh (60 phiếu), các cơ quan hữu quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa (10 phiếu), Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa (10 phiếu). Mẫu dành cho cơ quan QLNN về du lịch và các cơ quan hữu quan tại Thanh Hóa: Tác giả đã gửi trực tiếp hoặc gửi gián
753
tiếp qua đường bưu điện sau khi đã liên lạc được sự đồng ý trước qua điện thoại. Đối với các DN (gồm 210 phiếu) bao gồm: DN lữ hành (20 phiếu), DN kinh doanh ăn uống (50 phiếu), DN và các cơ sở dịch vụ khác (140 phiếu). Phiếu khảo sát được tác giả gửi trực tiếp hoặc gửi gián tiếp qua đường bưu điện sau khi đã liên lạc được sự đồng ý trước qua điện thoại.
Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: 1 = Không quan trọng; 2 = Ít quan trọng; 3 = Trung bình;
4 = Khá quan trọng; 5= Rất quan trọng.
+ Thời gian khảo sát: từ tháng 05/2019 đến tháng 09/2019
*Phương pháp xử lý dữ liệu
Số lượng bảng khảo sát hợp lệ thu về là 310 phiếu (có 20 phiếu không hợp lệ do bỏ trống một số câu trả lời), trong đó có 114 phiếu của các cơ quan QLNN và 196 phiếu của các DN du lịch. Sau khi có các kết quả khảo sát, nhóm tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS.20 để xửa lý dữ liệu thu thập được, các bước tiến hành tiếp theo:
+ Phân tích thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả được sử dụng trong bài nghiên cứu này để phân tích thông tin của mẫu nghiên cứu. Với mức điểm từ 1 đến 5, giá trị khoảng cách = (Giá trị lớn nhất - Giá trị nhỏ nhất) / n = (5-1)/5 = 0.8 nên ý nghĩa các mức điểm trung bình như sau:
Mức độ quan trọng:
- Ý nghĩa điểm trung bình: 1,00 - 1,80: Rất không quan trọng; 1,81 - 2,60: Không quan trọng;
2,61 - 3,40: Trung bình; 3,41 - 4,20: Quan trọng; 4,21 - 5,00: Rất quan trọng.
Mức độ thực hiện:
- Ý nghĩa điểm trung bình: 1,00 - 1,80: Rất kém; 1,81 - 2,60: Kém; 2,61 - 3,40: Trung bình;
3,41 - 4,20: Khá; 4,21 - 5,00: Tốt.
+Kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm
Tính giá trị trung bình (GTTB) được sử dụng để đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa và đánh giá cảm nhận của các đối tượng điều tra về mức độ thực hiện của QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa. Phương pháp so sánh cặp được dùng để kiểm định sự chênh lệch giữa mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của các tiêu chí theo ý kiến đánh giá của các đối tượng được khảo sát.
+Xác định ma trận tầm quan trọng và mức độ thực hiện của các tiêu chí
Sử dụng mô hình IP để đánh giá QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa thông qua tìm hiểu ý kiến đánh giá của đối tượng được khảo sát về mức độ thực hiện và mức độ quan trọng của các tiêu chí QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng k t quả hoạt động du lịch tỉnh Thanh Hóa
Trong giai đoạn 2015 - 2019, tổng doanh thu từ du lịch của tỉnh liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 29,53%. Năm 2019, tổng thu từ khách du lịch ước tính đạt 14.526 tỷ đồng tăng gấp 2,8 lần so với năm 2015. Kết quả về doanh thu du lịch toàn tỉnh qua các năm được thể hiện trong Bảng 1.
754
Bảng 1. Doanh thu từ du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2019
ĐVT: tỷ đ ng
So sánh Năm Tổng doanh thu Số lƣợng %
m 2015 5180 - - m 2016 6349,2 1.169 22,57 m 2017 8000 1.651 26,00 m 2018 10605 2.605 32,56 m 2019 14.526 3.921 36,97
Ngu n: [6][7][8][9][10]
Qua bảng số liệu Bảng 1, có thể thấy doanh thu du lịch tỉnh Thanh Hóa có xu hướng tăng qua các năm. Trong đó, năm 2018 và năm 2019 doanh thu du lịch tăng lên đáng kể, năm 2018 được xem là năm bản lề thực hiện Chương trình phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020. Năm 2019, tỉnh Thanh Hóa đã triển khai nhiều chương trình, dự án, đề án phát triển du lịch lớn, trong đó trọng tâm như: tiếp tục nâng cao điều kiện hạ tầng, cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ du lịch; đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền về các điểm du lịch trên địa bàn; phát triển các tour, sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc; kết nối các tour du lịch liên tỉnh với các điểm đến của tỉnh Thanh Hóa; tăng cường đào tạo và nâng cao kỹ năng làm du lịch cộng đồng tại các địa phương, địa bàn trọng điểm; nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực du lịch; xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện, tạo sức hút, sự hấp dẫn cho du khách trong nước và quốc tế… Do đó, Tổng thu du lịch đạt 14.526 tỷ đồng, tăng 37% so với năm 2018; phục vụ 17.905.000 ngày khách, tăng 19,2% so với năm 2018.
Bảng 2. C cấu GDP theo ngành tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2019
ĐVT: triệu đ ng
STT Chỉ ti u Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2015
GDP cả t nh 1 74.119.000 80.825.000 88.163.000 101.528.000 118.944.000 GDP d ch v 2 25.569.000 28.197.000 31.447.000 33.698.000 36.298.000 GDP du ch 3 4.500.000 5.587.296 6.720.000 8.908.200 12.201.840 4 Tỷ tr ng GDP du ch GDP cả t nh (%) 6,1 6,9 7,6 8,8 10,3 5 Tỷ tr ng GDP du ch GDP d ch v (%) 17,6 19,8 21,4 26,4 33,6
Ngu n: [6][7][8][9][10]
Về cơ cấu GDP theo ngành của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2019 có thể thấy, GDP của tỉnh tăng qua các năm với tốc độ tăng bình quân 12,6%. Trong đó, cơ cấu GDP ngành dịch vụ có xu hướng giảm dần qua các năm (tỷ trọng GDP ngành dịch vụ chiếm 34,49% GDP toàn tỉnh năm 2015, và giảm xuống còn 30,5% năm 2019). Mặc dù cơ cấu ngành dịch vụ có xu hướng giảm, nhưng tỷ trọng du lịch chiếm trong GDP toàn tỉnh có xu hướng tăng lên (từ 6,07% năm 2015 lên 10,25% năm 2019), tỷ trọng GDP du lịch/GDP cả tỉnh và tỷ trọng GDP du lịch/GDP dịch vụ cũng tăng qua các năm (bảng 2). Điều này cho thấy, giai đoạn 2015 - 2019 Thanh Hóa đang có những bước đi đúng đắn để hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý và đưa du lịch Thanh Hóa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
755
Bảng 3. Tổng l ợng khách du lịch đ n tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2019
Tổng lƣợng khách Khách quốc tế Khách nội ịa
Chỉ ti u Số lƣợng Số lƣợng (lƣợt khách) Số lƣợng (lƣợt khách) (lƣợt khách) Tăng so với năm trƣớc (%) Tăng so với năm trƣớc (%) Tăng so với năm trƣớc (%)
m 2015 5.530.000 - 127.000 - 5.403.000 -
m 2016 6.250.000 113,02 150.000 118,11 6.100.000 112,90
m 2017 7.150.000 114,40 182.000 121,33 6.968.000 114,23
m 2018 8.250.000 115,38 230.000 126,37 8.020.000 115,10
m 2019 9.655.000 117,03 300.450 130,63 9.354.550 116,64
Tổng 36.835.000 989.450 35.845.550
Ngu n: [6][7][8][9][10]
Giai đoạn 2015 - 2019, toàn tỉnh đón trên 36 triệu lượt khách du lịch, tốc độ tăng trưởng bình quân 14,95%/năm, cao hơn so với bình quân chung cả nước. Trong đó, lượng khách quốc tế đạt 989.450 lượt khách; tốc độ tăng bình quân hàng năm là 24,11%/năm (bảng 1.3). Dựa vào kết quả bảng 3, có thể thấy tổng lượng khách du lịch đến tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2015 - 2019 có xu hướng tăng qua các năm. Trong đó, chủ yếu là lượng khách nội địa (chiếm tỷ trọng trên 97%), tỷ trọng khách du lịch quốc tế còn rất thấp. Tuy nhiên, tỷ trọng khách nội địa đang có xu hướng giảm dẫn (từ 97,8% năm 2015 xuống 96,8% năm 2019) và tỷ trọng khách du lịch quốc tế có xu hướng tăng lên. Năm 2019 số lượng khách du lịch quốc tế đạt 300.450 lượt khách gấp 2,37 lần năm2015 và tăng 30,5% so với năm 2018. Tổng thu từ khách du lịch quốc tế đạt 90.350.000 USD; phục vụ 898.100 ngày khách, tăng 34,9% so với cùng kỳ.
4.2. K t quả đánh giá thực trạng quản lý nhà n ớc đối với phát triển du lịch bền vững theo các nhóm tiêu chí
4.2.1. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của các tiêu chí
Từ 310 phiếu điều tra hợp lệ thu về, nhóm tác giả sử dụng phần mềm SPSS.20 để chạy mô hình IPA, kết quả đánh giá của các cán bộ quản lý (CBQL) về du lịch và doanh nghiệp (DN) du lịch về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa qua bảng sau:
Bảng 4. GTTB và độ lệch chuẩn mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của từng bi n quan sát
Mức ộ quan trọng Mức ộ thực hiện Chỉ ti u Khác biệt trung bình Giá trị T Độ lệch chuẩn Giá trị T Độ lệch chuẩn
Tính hiệu lực
3,78 0,922 3,50 0,862 -0,28 HL1
3,74 0,890 3,64 0,866 -0,10 HL2
3,72 0,878 3,56 0,829 -0,16 HL3
3,76 0,787 3,64 0,754 -0,12 HL4
3,80 0,957 3,48 0,988 -0,32 HL5
756
Mức ộ quan trọng Mức ộ thực hiện Chỉ ti u Khác biệt trung bình Giá trị T Độ lệch chuẩn Giá trị T Độ lệch chuẩn
Tính hiệu quả
HQ1 3,88 0,830 3,51 0,779 -0,37
HQ2 3,74 0,896 3,48 0,880 -0,26
HQ3 3,70 0,834 3,39 0,975 -0,31
Tính phù hợp
PH1 3,36 1,017 3,19 1,045 -0,17
PH2 3,74 0,846 3,62 0,827 -0,12
PH3 3,70 0,968 3,32 1,057 -0,38
Tính bền vững
BV1 3,83 0,910 3,55 1,047 -0,3
BV2 3,84 0,893 3,16 1,079 -0,67
BV3 3,79 0,710 3,22 1,089 -0,57
Ngu n: kết quả chiết xuất phần mềm SPSS
Những phát biểu về các tiêu chí trong công tác QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa được tổng hợp theo hai đại lượng thống kê mô tả là điểm trung bình và độ lệch chuẩn. Độ lệch chuẩn của các biến quan sát này dao động xung quanh giá trị gần 1 cho thấy các biến quan sát này tuân theo quy luật phân phối chuẩn có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Từ kết quả xử lý dữ liệu, nhóm tác giả đưa ra nhận xét về thực trạng QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa như sau:
* Về tính hiệu lực
Trong 5 yếu tố đánh giá tính hiệu lực của QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa thì hầu hết các ý kiến cho rằng đều quan trọng, các tiêu chí này có GTTB đạt từ 3,72 đến 3,80. Mức độ thực hiện tính hiệu lực của QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa đều được thực hiện ở mức độ khá, tuy nhiên với điểm trung bình thấp hơn, đạt giá trị từ 3,48 đến 3,64 điểm,
* Về tính hiệu quả
Tính hiệu quả của QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa được xây dựng trên 7 tiêu chí. Trong 3 yếu tố thể hiện tính hiệu quả thì các yếu tố đều được cho là quan trọng, có điểm trung bình trên 3,70, tuy nhiên, mức độ thực hiện của hầu hết các yếu tố này đều chưa thực sự cao, chỉ có 2 yếu tố là: HQ1 và HQ2 có GTTB đạt mức khá từ 3,42 đến 3,63 điểm. Còn yếu tố được đánh giá ở mức trung bình là các yếu tố: HQ3. Như vậy, theo đánh giá của các CBQL về du lịch và DN du lịch thì việc thực hiện QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa chưa hiệu quả. Trong đó, mức độ triển khai và thực hiện các kế hoạch sử dụng nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch chưa được thực hiện hiệu quả.
* Về tính phù hợp
Theo kết quả điều tra, có 02 yếu tố được đánh giá tính phù hợp ở mức độ quan trọng là PH2 và PH3 có điểm trung bình lần lượt là 3,74 và 3,70 điểm, tuy nhiên, trong 02 yếu tố này, chỉ có yếu tố PH2 được đánh giá ở mức độ thực hiện khá, GTTB đạt 3,62 điểm, còn yếu tố PH3 được đánh giá ở mức độ thực hiện trung bình, với GTTB chỉ đạt 3,32 điểm. Đối với yếu tố PH1 được đánh giá
757
mức độ quan trọng ở mức độ trung bình, với GTTB chỉ đạt 3,36 điểm, điều này cho thấy các CBQL về du lịch và DN du lịch cho rằng: các cơ quan QLNN không nên can thiệp quá sâu và trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh của các DN du lịch, bên cạnh đó, yếu tố này cũng được đánh giá mức độ thực hiện ở mức trung bình, với điểm trung bình chỉ đạt 3,31 điểm.
* Về tính bền vững
Theo kết quả điều tra, tất cả các yếu tố này đều được đánh giá ở mức độ quan trọng khá cao, các GTTB đạt từ 3,79 đến 3,84 điểm, tuy nhiên, đối với mức độ thực hiện, thì chỉ có yếu tố BH1 được đánh giá ở mức độ thực hiện khá, GTTB đạt 3,55 điểm, còn lại 02 yếu tố BV2 và BV3 được đánh giá mức độ thực hiện trung bình, với điểm trung bình lần lượt chỉ đạt 3,16 và 3,22 điểm. Do đó, tỉnh Thanh Hóa cần có những biện pháp nhằm tăng cường các công tác QLNN đối với các hoạt động đảm bảo của nguồn nhân lực cho QLNN đối với PTDLBV của địa phương và giữ gìn, bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường nhằm tăng cường QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa.
4.2.2. Ph n tích mức độ thực hiện của từng tiêu chí và mối tương quan mức độ thực hiện các tiêu chí
* Về mức độ thực hiện từng tiêu chí:
Để đánh giá tổng quát mức độ thực hiện 4 tiêu chí trong QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa, nhóm tác giả tính GTTB của các biến theo từng tiêu chí và gán các biến quan sát mức độ thực hiện trong từng tiêu chí thành các biến tổng, bao gồm: HL, HQ, PH và BV. Kết quả phân tích mức độ thực hiện các tiêu chí như sau:
Theo kết quả Bảng 5, hoạt động QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa thực hiện và đáp ứng ở mức khá đối với tiêu chí tính hiệu lực và tính hiệu quả với mức điểm trung bình lần lượt là 3,56 và 3,46 điểm, tuy nhiên đối với tiêu chí phù hợp và tiêu chí bền vững thì việc thực hiện mới chỉ ở mức độ trung bình với điểm số lần lượt chỉ là 3,38 và 3,31 điểm. Do vậy, trong thời gian tới công tác QLNN đối với PTDLBV tỉnh Thanh Hóa cần chú trọng hơn nữa vào 2 tiêu chí này.
Bảng 5. Thống kê mô tả mức độ thực hiện các tiêu chí
Ký hiệu Tên biến Số quan sát GTTB Độ lệch chuẩn
HL Tính hiệu l c 310 3,56 0,667
HQ Tính hiệu quả 310 3,46 0,776
PH Tính phù h p 310 3,38 0,799
BV Tính bền vững 310 3,31 0,829