
199
THAY MÁU SƠ SINH
I. ĐẠI CƢƠNG
Thay máu là kỹ thuật được sử dụng để duy trì nồng độ bilirubin dưới mức
gây độc thần kinh. Thay máu cũng được sử dụng để điều trị một số bệnh khác như
nhiễm khuẩn huyết nặng hoặc đa hồng cầu. Đây là phương pháp điều trị có kết quả
nhanh chóng và hữu hiệu. Phương pháp này được thực hiện, áp dụng ở các tuyến
bệnh viện có khoa Sơ sinh chuyên sâu
II. CHỈ ĐỊNH
1. Thay máu toàn phần
- Vàng da tăng bilirubin gián tiếp
- Lâm sàng: có dấu hiệu đe doạ vàng da nhân (vàng da đậm ở lòng bàn tay,
chân; bú kém, bỏ bú, tăng trương lực cơ)
- Mức Bilirubin gián tiếp: ở giới hạn có chỉ định thay máu
Cân nặng (g)
Bilirubin gián tiếp mg/l (µmol/l)
<1000
≥10 (170)
1000-1499
≥12 (205)
1500-1999
≥15 (260)
2000- 2500
≥20 (340)
>2500
≥20 (340) nếu <48giờ
≥25 (430) nếu >48 giờ
- Nhiễm trùng nặng
2. Thay máu một phần: đa hồng cầu (Hct >65%) có triệu chứng lâm sàng
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trẻ đang trong tình trạng choáng
- Đang suy hô hấp nặng
- Thay máu tiến hành khi tình trạng choáng và suy hô hấp ổn định
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Sơ sinh
2. Phƣơng tiện
- Dụng cụ đặt catheter tĩnh mạch rốn (xem bài kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch rốn)
- Dụng cụ thay máu:
+ Khoá 3 chạc: 2 cái hoặc khoá 4 chạc: 1 cái
+ Bơm tiêm 10-20 ml để bơm rút máu