YOMEDIA
ADSENSE
Thí nghiệm 4 - Bài 21: Quang hợp
139
lượt xem 16
download
lượt xem 16
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài thí nghiệm nhằm xác định chất lá cây chế tạo được ngoài ánh sáng, xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột. Cuối bài thí nghiệm có phần hỏi đáp nhằm giúp học sinh hoàn thiện và củng cố kiến thức bài học. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thí nghiệm 4 - Bài 21: Quang hợp
- Lời mở đầu Các thí nghiệm và bài thực hành sinh học 6 sẽ mang tới cho các thày giáo, cô giáo, các em học sinh có thêm những thông tin, những kỹ năng, những phương án phục vụ bài dạy, bài học, làm các thí nghiệm, thực hành trong toàn bộ chương trình (gồm 7 bài thực hành bắt buộc và 7 thí nghiệm trong các bài học). Nội dung Tài liệu gồm 14 bài thực hành, thí nghiệm trong chương trình sinh học 7, mỗi bài có 3 nội dung cơ bản: 1Mục đích bài. 2Nội dung bài: chuẩn bị bài thực hành, bổ trợ kiến thức, các đồ dùng thiết bị cần thiết, các bước tiến hành. Câu hỏibài tập (sau mỗi bài có các câu hỏi và bài tập cho học sinh tự làm), câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, có câu hỏi nâng cao, mở rộng, vận dụng và liên hệ thực tế. 3Hỏi trả lời theo chuyên đề giúp học sinh mở rộng, hiểu biết thêm thông tin, tạo hứng thú môn học và tìm hiểu khoa học. Tài liệu còn cung cấp cách pha chế những hoá chất cơ bản khi tiến hành thí nghiệm sinh học, kế họach bài dạy thực hành, thí nghiệm những kiến thức mở rộng giúp GV hiểu sâu, nắm chắc vấn đề khi dạy học hoặc hướng dẫn học sinh thực hành; những câu hỏi, bài tập giúp học sinh rèn luyện, khắc sâu, mở rộng và vận dụng kiến thức vào thực tiễn; những gợi ý, hướng dẫn cầm tay chỉ việc cho học sinh giúp các em học và làm tốt thí nghiệm thực hành tại lớp và ở nhà. Lần đầu biên soạn không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong được các đồng nghiệp đóng góp và chỉ giáo cho tác giả. Mọi ý kiến xin gửi tới: Bùi Văn ThêmTrường THCS Quế NhamTân Yên Bắc Giang buivanthembg@yahoo.com.vn ĐT: 0912.716.203. Danh mục Các bài thực hành và thí nghiệm cơ bản trong chương trình & sgk sinh học 6 TN, Tiết trong Bài, phần TT Nội dung SGK trang TH CT trong bài Th 1 Kính lúp, kính hiển vi và cách sử dụng 4 5 17 TH 2 Quan sát tế bào thực vật. 5 6 21 Th 3 Quan sát biến dạng của rễ. 12 12 40 Th 4 Quan sát biến dạng của thân 18 18 57 Bài tập thực hành: Tập làm mẫu ép Lá Th 5 29 53 173 cây TH 6 Sưu tập các mẫu Nấm, Địa y 65 Th 7 Tham quan thiên nhiên. 686970 53 173176 tn1 Sự hút nước và muối khoáng của rễ 10 11 35 tn2 Sự dài ra của thân 14 14 46 tn 3 Vận chuyển các chất trong thân 17 17 54 tn4 Các thí nghiệm quang hợp 2324 21 68 tn5 Hô hấp 26 23 77 tn6 Vận chuyển nước trong cây 27 24 80 tn7 Điều kiện cho hạt nảy mầm 42 35 113
- TN 4 BÀI 21: QUANG HỢP (SGKTr68) Thí nghiệm 1: Xác định chất lá cây chế tạo được ngoài ánh sáng: Mục đích của thí nghiệm: Qua thí nghiệm xác định được lá cây tạo tinh bột ngoài ánh sáng. Đây là một thí nghiệm kinh điển nhưng đối với học sinh lớp 6 thì chưa đủ các kiến thức liên quan cần bổ trợ một số kiến thức cần thiết sau: Khái niệm về tinh bột: Tinh bột tiếng Hy Lạp là amilon công thức hóa học: (C6H10O5)n) là một polysacarit carbohydrates chứa hỗn hợp amylose và amylopectin, tỷ lệ phần trăm amilose và amilopectin thay đổi tùy thuộc vào từng loại tinh bột, tỷ lệ này thường từ 20:80 đến 30:70. Tinh bột có nguồn gốc từ các loại cây khác nhau có tính chất vật lí và thành phần hóa học khác nhau. Chúng đều là các polymer carbohydrat phức tạp của glucose (công thức phân tử là C6H12O6). Tinh bột được thực vật tạo ra trong tự nhiên trong các quả, củ như: ngũ cốc. Tinh bột, cùng với protein và chất béo là một thành phần quan trọng bậc nhất trong chế độ dinh dưỡng của loài người cũng như nhiều loài động vật khác. Ngoài sử dụng làm thực phẩm ra, tinh bột còn được dùng trong công nghiệp sản xuất giấy, rượu, băng bó xương. Tinh bột được tách ra từ hạt như ngô và lúa mì, từ rễ và củ như sắn, khoai tây, dong Thuốc thử tinh bột là iốt. Khi gặp iốt, tinh bột sẽ cho màu xanh dương. Cách pha chế các chất dùng trong thí nghiệm: + +Thuốc thử i ốt: Dùng để thử tinh bột có màu đặc trưng (xanh tím). Cách pha: hoà tan 1g IK với ít nước sau đó cho thêm 0,5g I ốt tinh thể vào, khi tan hết cho thêm nước cất cho đủ 100ml. Dung dịch cần để trong lọ màu nâu để tránh bị ánh sáng phá huỷ. +Dung dịch hồ tinh bột: Lấy 1gam tinh bột (bột gạo, sắn, bột mì, ...) hoà vào 100ml nước, khuấy đều, đun sôi là được. 1 Chuẩn bị thí nghiệm: 1chậu trồng cây khoai lang để trong bống tối 2>3 ngày. Băng đen để bịt không cho ánh sáng chiếu vào lá cây thí nghiệm. Bóng điện chiếu sáng loại 500w để chiếu sáng cho cây thí nghiệm. Đèn cồn, cốc thuỷ tinh chịu nhiệt, ống nghiệm, panh, kéo , đũa thủy tinh… Cồn 90>96%, dung dịch I ốt loóng. 2Các bước tiến hành: B1. Cho HS quan sát thí nghiệm (GV sử dụng máy tính và máy chiếu Projector).
- 1. Chuẩn bị thí nghiệm 2. Đặt trong bóng tối 48 giờ 3. Dùng băng đen bịt lá 4. Chiếu sáng trong 6 giờ 5. Tháo băng đen bịt lá 6. Tẩy diệp lục bằng cồn 900 và đun cách thủy 7. Rửa bằng nước ấm và thử iốt 8. Kết quả thí nghiệm B2 Thảo luận các câu hỏi sau khi quan sát thí nghiệm: Việc bịt lá bằng giấy đen trong thí nghiệm nhằm mục đích gì? Băng đen có tác dụng ngăn không cho ánh sáng đi qua (làm cho lá cây không nhận được ánh sáng) Phần lá không bịt băng đen thỡ nhận được ánh sáng. Phần lá có màu gì đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? Phần lá có màu xanh chế tạo được tinh bột, vì trong thí nghiệm trên phần đó có phản ứng với iốt màu xanh tím. B3 Sau khi HS thảo luận, GV chính xác hóa kiến thức: Mục đích bịt phần lá bằng giấy đen trong thí nghiệm nhằm so sánh với phần lá vẫn được chiếu sáng. Chỉ có phần lá được chiếu sáng mới chế tạo được tinh bột, vì khi thử bằng Iốt nó chuyển thành màu xanh tím. Kết luận: Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng. B4 Tích hợp GDMT, GV trả lời câu hỏi như sau:
- Qua thí nghiệm này em rút ra được kết luận gì về vai trò của cây xanh đối với đời sống con người? Cây xanh khi quang hợp đã hấp thụ ánh sáng làm giảm nhiệt độ môi trường. Cây xanh khi quang hợp đã thoát nhiều hơi nước góp phần giảm nh ệt độ cho môi trường Thí nghiệm 2: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột Mục tiêu: Xác định được chất khí mà lá nhả ra trong khi chế tạo tinh bột là khí ôxi. Các bước tiến hành: B1 Cho HS quan sát thí nghiệm (GV sử dụng máy tính và máy chiếu Projector). 1. Chuẩn bị thí nghiệm 2. Đặt trong bóng tối và ngoài sáng 3. Đợi sau 6 giờ 4. Thử tàn lửa B2 Tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi sau khi quan sát thí nghiệm: Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao? Cành rong được bóng đèn chiếu sáng Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng. Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí? Đó là khí gì? Hiện tượng sủi bọt trong ống nghiệm. Đó là khí ô xy B3 Sau khi HS thảo luận, GV chính xác hóa kiến thức: Chỉ có cành rong trong cốc được chiếu sáng mới tạo được tinh bột. Hiện tượng cành rong trong cốc được chiếu sáng đã tạo ra được chất khí vì có bọt khí thoát ra ở đáy ống nghiệm. Đó là khí oxi vì đã làm que đóm còn tàn đỏ phát sáng. Kết luận: Lá cây đã nhả khí oxi đồng thời với quá trình chế tạo tinh bột. B4 Để tích hợp GDMT, GV có thể nêu các câu hỏi như sau: Vì sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, ta phải thả vào bể một số các loại rong? Cá cảnh cần ô xy để hô hấp, khi thả rong vào bể chúng quang hợp thải ra khí ô xy giúp cho nước trong bể được bổ xung ô xy cá có ô xy để hô hấp. Vì sao phải trồng cây xanh nơi có đủ ánh sáng? Ánh sáng giúp cây quang hợp, tạo ra chất hữu cơ, tăng sản lượng cây trồng (cây mau lớn). Vì sao ta phải bảo vệ và trồng thêm nhiều cây xanh?
- Cây xanh khi quang hợp đó hấp thụ ỏnh sỏng làm giảm nhiệt độ môi trường. Cây xanh khi quang hợp đó thoỏt nhiều hơi nước góp phần giảm nh ệt độ cho môi trường Lá cây đã nhả khí oxi đồng thời với quá trình chế tạo tinh bột Cây xanh giúp điều hoà khí hậu, giữ đất, giữ nước chống sói mũn, lũ lụt Qua thí nghiệm này em rút ra được kết luận gì về vai trò của cây xanh đối với đời sống con người? Cây xanh có vai trò quan trọng đối với đời sống con người: cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, làm dược liệu... Cây xanh khi quang hợp đã hấp thụ ánh sáng làm giảm nhiệt độ môi trường. Cây xanh khi quang hợp đã thoát nhiều hơi nước góp phần giảm nh ệt độ cho môi trường Cây xanh giúp điều hoà khí hậu, giữ đất, giữ nước chống sói mòn, lũ lụt, bảo vệ môi trường Thí nghiệm 3: Xác định cây cần chất gì để chế tạo tinh bột Mục tiêu: Xác định được cây cần: nước, khí cácbonníc, ánh sáng, diệp lục để chế tạo tinh bột. Các bước tiến hành: B1 Cho HS quan sát thí nghiệm (GV sử dụng máy tính và máy chiếu Projector). 1. Chuẩn bị thí nghiệm 2. Đặt trong bóng tối 48 giờ 3. Chụp chuông một bên có Ca(OH)2 4. Đưa ra ánh sáng trong 6 giờ, rồi ngắt 2 lá
- 5. Tẩy diệp lục và rửa nước ấm với cả 2 lá trong chuông có và không có Ca(OH)2 6. Kết quả thí nghiệm B2Tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi sau khi quan sát thí nghiệm: Điều kiện thí nghiệm của 2 cây khoai lang khác nhau ở điểm nào? Trả lời: 1 Cây đặt trong chuông có cốc đựng Ca(OH)2 và 1 Cây đặt trong chuông không có cốc đựng Ca(OH)2 Lá cây trong chuông nào không thể chế tạo được tinh bột? Vì sao? Lá cây đặt trong chuông có cốc đựng Ca(OH)2 vỡ Ca(OH)2 đó hấp thụ hết khí CO2 màkhí CO2 nguyên liệu để tổng hợp tinh bột. B3Sau khi HS thảo luận, GV chính xác hóa kiến thức: Điều kiện thí nghiệm của 2 cây khoai lang khác nhau ở chỗ: 1 cây trong chuông không có khí cacbonic, vì nó đã bị nước vôi (có Ca(OH)2) hấp thụ hết; còn 1 cây trong điều kiện bình thường trong không khí có khí cacbonic. Lá cây trong chuông có nước vôi không thể chế tạo được tinh bột, vì không có khí cacbonic. Kết quả thử bằng dung dịch iốt cũng chứng tỏ lá không bị nhuộm màu xanh tím, nghĩa là không có tinh bột. Kết luận: Không có khí cacbonic, lá cây không thể chế tạo được tinh bột. B4Để tích hợp GDMT, GV có thể nêu các câu hỏi như sau: Viết sơ đồ tóm tắt của quang hợp, từ đó nêu những yếu tố cần thiết cho quang hợp? ánh sáng Nước + Khí cácboníc Tinh bột + Khí oxi chất diệp lục Qua thí nghiệm này em rút ra được kết luận gì về vai trò của cây xanh đối với đời sống con người? Trả lời Cây xanh có vai trò quan trọng đối với đời sống con người: cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, làm dược liệu...Cây xanh giúp phòng chống thiên tai và giảm ô nhiễm môi trường Tại sao phải trồng nhiều cây xanh ở những khu công nghiệp, gần đường giao thông, khu đông dân cư? Trả lời: Cây xanh hấp thu khí CO2 do các phương tiện giao thông, con người và các nhà máy thải ra. 3Câu hỏibài tập 1.Củ nào sau đây chứa nhiều tinh bột? Củ khoai lang, củ từ, củ khoi tây, củ hành, củ tỏi, củ riềng. Trả lời: 2.Để cây trồng có năng suất cao vì sao người ta phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng? Trả lời:
- 3 I ốt là thuốc thử để nhận biết tinh bột, vậy tinh bột có là thuốc thử để nhận biết I ốt hay không? để trả lời hãy làm thí nghiệm nhỏ sau: Lấy một ít muối trộn I ốt (muối I ốt ăn để phòng bệnh biếu cổ) hoà tan trong một cốc nước ấm, dùng một mẩu ruột bánh mỳ (trong đó có nhiều tinh bột), hay nước hồ tinh bột cho vào trong cốc nước muối đó, quan sát màu của mẩu ruột bánh mỳ rồi cho kết luận. (đây cũng là cách đơn giản để kiểm tra muối I ốt bán trên thị trường xem có I ốt thật hay không, hay chỉ có I ốt trên nhãn để lừa người tiêu dùng). Trả lời: Hỏi đáp về quang hợp Hỏi: Quang hợp quyết định năng suất cây trồng đúng hay sai? Trả lời: Quang hợp quyết định năng suất cây trồng là đúng bởi vì: Sản phẩm nông nghiệp chúng ta thu hoạch là đường, tinh bột, protein, chất béo…Nếu phân tích thành phần hoá học của sản phẩm thu hoạch thì ta được các số liệu sau: C (các bon) chiếm 45% chất khô, O (ô xy) chiếm 4245%, H (hydrô) khoảng 6,5%, tổng cộng 3 nguyên tố này trong sản phẩm là 9395% khối lượng chất khô. Phần còn lại chiếm khoảng dưới 10% là các nguyên tố khoáng. Như vậy, khoảng 9095% sản phẩm thu hoạch cây lấy từ khí CO2 và H2O thông qua hoạt động quang hợp của lá cây. Chính vì vậy mà ta nói rằng quang hợp quyết định khoảng 9095% năng suất cây trồng. Ở giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất, cây tích luỹ trung bình từ 80 150kg/ha/ngày đêm. Cũng trong thời gian này, rễ cây lấy được từ đất từ 12kg N, 0,250,5 kg photpho, 24 kg kali và 24kg các nguyên tố khác, tổng cộng từ 510kg chất khoáng. Nhờ bộ lá mà cây đồng hoá được từ 150300 kg, cũng có thể đạt tới 10001500kg CO2 để chuyên hoá thành chất hữu cơ tích luỹ trong cây nhờ quá trình quang hợp. Các nguyên tố khoáng (chỉ chiếm dưới 10% trong sản phẩm) có nhiệm vụ cấu tạo nên bộ máy quang hợp và kích thích hoạt động quang hợp để tổng hợp nên các chất hữu cơ tích luỹ vào các sản phẩm thu hoạch. Vì hoạt động của bộ máy quang hợp quyết định 9095% năng suất cây trồng nên tất cả các biện pháp điều chỉnh năng suất cây trồng đều phải thông qua điều chỉnh hoạt động của bộ máy quang hợp. Năng suất cây trồng gồm hai loại: năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế. Năng suất sinh vật học được quyết định bởi quá trình quang hợp; Năng suất kinh tế bao gồm cả quá trình quang hợp, hiệu quả của việc vận chuyển và tích luỹ chất hữu cơ về cơ quan.
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn