intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thủ tục đăng ký lại khai sinh

Chia sẻ: Ffsfff Thng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

145
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi làm lại giấy khai sinh do bị thất lạc các bạn cần đến phường/xã nơi cư trú để đăng kí lại, hồ sơ và thủ tục đăng kí lại giấy khai sinh như thế nào? các bạn có thể tham khảo qua tài liệu dưới đây sẽ giúp cho các bạn thuận tiện hơn trong quá trình làm lại giấy khai sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thủ tục đăng ký lại khai sinh

  1. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
  2. Theo quy định tại Điều 46, Điều 47 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch, thì việc sinh đã được đăng ký, nhưng sổ khai sinh và bản chính giấy khai sinh đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh thuộc UBND cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại. Điều 48 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 13, Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 2/2/2012 của Chính phủ quy định: Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình bản sao giấy khai sinh đã cấp hợp lệ trước đây (nếu có); trong trường hợp không có bản sao giấy khai sinh, thì đương sự phải tự cam đoan về việc đã đăng ký, nhưng sổ đăng ký khai sinh không còn lưu được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy khai sinh. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện đăng ký lại việc sinh (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 3 ngày.
  3. Khi đăng ký lại việc sinh, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của bản sao giấy khai sinh đó. Kê khai thông tin theo thời điểm đăng ký lại Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại. Phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi về quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; Quốc tịch hiện
  4. tại của cha, mẹ được ghi chú vào sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh. Theo quy định tại điểm a, Điều 7, Thông tư số 01/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 2/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP nêu trên thì trong trường hợp UBND cấp xã không có căn cứ để xác định được đương sự đã đăng ký khai sinh, thì UBND cấp xã chỉ xác nhận về việc sổ đăng ký khai sinh của năm đó không còn lưu trữ. Trong trường hợp việc sinh trước đây được đăng ký tại UBND cấp huyện, thì do UBND cấp huyện xác nhận. Xác nhận về việc sổ đăng ký khai sinh không còn lưu trữ được thay cho xác nhận đương sự đã đăng ký khai sinh. Xác định nơi cư trú khi đăng ký lại khai sinh Cụ thể trường hợp ông Lương Minh Khoa còn bản chính giấy khai sinh nhưng đã bị hỏng không sử dụng được, ông muốn đăng ký lại việc sinh để được cấp Giấy khai sinh bản chính mới. Theo các quy định nêu trên, thẩm quyền đăng ký lại việc sinh thuộc UBND phường, xã nơi ông Khoa cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh trước đây thực hiện. Ông Khoa trình bày ông sinh sống ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, nhưng nơi đăng ký khai sinh trước đây và đăng ký hộ khẩu thường trú tại một phường ở
  5. thị xã Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Ông cho biết hiện nay tên gọi (địa danh) phường đó không còn. Có thể phường đó đã được đổi tên, hoặc được chia tách, sáp nhập vào xã, phường khác mang tên gọi (địa danh) khác. Theo Nghị định số 82/2002/NĐ-CP, từ tháng 10/2002, thị xã Lạng Sơn đã được chuyển thành TP. Lạng Sơn, có 8 đơn vị hành chính cơ sở gồm 5 phường: Hoàng Văn Thụ, Tam Thanh, Chi Lăng, Đông Kinh, Vĩnh Trại và 3 xã: Hoàng Đồng, Mai Pha và Quảng Lạc. Do vậy ông Khoa cần xác định nơi ông đã đăng ký khai sinh và đăng ký hộ khẩu thường trú trước đây, nay thuộc địa phận xã, phường nào ở TP. Lạng Sơn để thực hiện thủ tục đăng ký lại việc sinh tại xã, phường đó. Điều 12 của Luật Cư trú quy định nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2