
Thực hành quy trình VietGAHP
trong chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi là m
ột bộ phận quan trọng trong hệ thống nông
nghi
ệp. Nó không những cung cấp protein quý giá cho đời
sống con người mà còn góp phần to lớn v
ào thâm canh
cây trồng. Trong sự phát triển vư
ợt bậc của cây lúa, cây
cà phê, cây cao su, các cây ăn quả khác không th
ể không
nói đến đóng góp của chăn nuôi bởi nó đã cung c
ấp cho
đất trồng một lượng phân hữu cơ quý giá. Theo nh
ững
nghiên cứu gần đây thì giá trị gia tăng của ng
ành chăn
nuôi trên một đơn vị héc ta là cao hơn so v
ới trồng trọt.
Nhi
ều bằng chứng cho thấy chăn nuôi có thể là đ
ộng lực
quan trọng thúc đẩy tăng trư
ởng, tăng thu nhập cho các hộ
nông dân và có ảnh hưởng ngày càng tăng đ
ến đời sống
của các cộng đồng địa phương. Tại nhiều vùng, các s
ản
phẩm cây trồng của nhiều hộ thường không được bán tr
ực
tiếp ra thị trường mà là thông qua chăn nuôi đ
ể tăng giá trị
trước khi bán, Vì thế, thu nhập chăn nuôi đã t
ạo ra số tiền
mặt cần cho tiêu dùng thường ngày của gia đình.
Nh
ững năm gần đây chăn nuôi gia cầm, gia súc gặp nhiều
khó khăn do giá vật tư, thức ăn chăn nuôi tăng cao, d
ịch
bệnh luôn là mối đe doạ thường xuyên. Làm sao v
ừa chủ
đ
ộng chăn nuôi có hiệu qủa, vừa đảm bảo vệ sinh môi
trường và có sản phẩm sạch cung cấp cho người ti
êu
dùng, không để bệnh tật xuất hiện và lây lan đang là v
ấn
đề bức xúc hiện nay của ngành chăn nuôi

Địa điểm nuôi: vị trí xây dựng chuồng trại phải phù h
ợp
với quy định tổng thể của khu vực và địa ph
ương, cách xa
đường giao thông, khu dân cư, khu công nghi
ệp, công sở,
trường học, cách xa nguồn nước sinh hoạt, có nguồn nư
ớc
sạch và đủ dự trữ lư
ợng cho chăn nuôi. Đảm bảo đủ diện
tích và điều kiện xử lý chất thải, nư
ớc thải theo quy định;
b
ảo đảm diện tích về quy mô chăn nuôi; bố trí khu nuôi
đầu hướng gió, có nhà tắm, nhà thay quần áo cho ngư
ời
lao động; khu nuôi tân đáo; khu cách ly, khu x
ử lý gia
c
ầm ốm, chết, chứa phân, bể, xử lý chất thải bố trí ở cuối
hướng gió và cách biệt với khu chăn nuôi chính
Thi
ết kế chuồng trại, kho, thiết bị chăn nuôi: gia cầm nuôi
trên nền có chất độn hoặc trên sàn; n
ền chuồng không
trơn, dễ thoát nước, vững chắc, khô ráo và dễ làm v
ệ sinh,
tiêu đ
ộc; mái chuồng có kết cấu 1 hoặc 2 mái, không bị
dột, nát; kho chứa thức ăn và nguyên li
ệu phải bảo đảm
thông thoáng, kho phải có bệ kê thức ăn và nguyên li
ệu
không tiếp xúc xuống sàn nhà; thiết bị dụng cụ ch
ứa thức
ăn, nước uống, máng ăn, nước uống phải bằng nhựa tr
ơn,
không độc; trang bị bảo hộ lao động riêng bi
ệt cho công
nhân trại và khách thăm quan; có đèn chiếu sáng hay sư
ởi
ấm phải có mũ chụp, quạt làm thông thoáng đ
ạt ở vị trí
hướng gió thổi từ nươi sạch đến nươi bẩn.
Con giống: phải có nguồn gốc rõ ràng, được c
ơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất; chất lư
ợng con
giống phải đảm bảo đúng quy trình hiện hành; qu
ản lý
con giống phải phù hợp theo quy trình kỹ thuật.
Quản lý nguyên liệu (thức ăn, nước uống và nư
ớc vệ
sinh): phải đảm bảo chất lư
ợng, có đầy đủ thông tin về số

lượng, tên hàng, nguồn gốc, hạn sử dụng...hệ thống nư
ớc
uống phải đảm bảo nguồn nư
ớc sạch, không ô nhiễm,
không bị rò rỉ
Quản lý đàn gia cầm; nhập gia cầm vào trại phải có ngu
ồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, gi
ấy chứng nhận kiểm dịch động
vậy, tiêm phòng vaccine; c
ần phải có khu vực xuất bán
gia cầm ở cuối trại và có lối đi riêng đ
ể hạn chế lây nhiễm
cho toàn đàn.
Quản lý dịch bệnh: lập kế hoạch ti
êm phòng vaccine, theo
dõi tình hình d
ịch bệnh, lấy mẫu huyết thanh xét
nghiệm....
Bảo quản và sử dụng thuốc thú y: vaccine và m
ột số
kháng sinh phải được bảo quản theo hư
ớng dẫn, chỉ dẫn
ra sử dụng....
Bảo quản chất thải và bảo vệ môi trư
ờng: chất thải rắn
được thu gom hàng ngày và vận chuyển đến nơi t
ập trung
để xử lý, chất thải lỏng phải được thải trực tiếp v
ào khu
xử lý chất thải, không đư
ợc cho chảy ngang qua các khu
chăn nuôi khác hay trưc tiếp ra môi trư
ờng; lắp đặt hệ
thống phân loại, tách chất thải rắn và lỏng riêng bi
ệt; gia
cầm chết do bệnh hoặc không rõ lý do đều không đư
ợc
bán ra ngoài thị trường và không đư
ợc thải gia cầm chết
ra môi trường xung quanh.
Kiểm soát côn trùng loại gặm nhấm và đ
ộng vật khác:
dùng vôi bột hay thuốc sát trùng để kiểm soát côn tr
ùng
trong khu vực trại.
Quản lý nhân sự: thực hiện an toàn lao động cho ngư
ời

lao động, tạo điều kiện làm việc phải đảm bảo an to
àn, có
quần áo bảo hộ, phúc lợi xã hội, tiền lương cho ngư
ời lao
đông. Ghi chép lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc v
à
thu hồi sản phẩm.
Kiểm tra nội bộ: trang trại phải tiến hành ki
ểm tra ít nhất
mỗi năm một lần
Khiếu nại và gi
ải quyết khiếu nại: tổ chức cá nhân chăn
nuôi phải có mẫu đơn khiếu nại khi khách có yêu cầu.
Mật độ: gà thịt nuôi nhốt hoàn toàn 7 con/m2 chu
ồng nền.
Chuồng trại: áp dụng quy trình k
ỹ thuật kiểu chuồng kín
(chuồng lạnh) có hệ thống quạt thông gió và đi
ều tiết
nhi
ệt độ, ẩm độ; hoặc kiểu chuồng hở thông thoáng tự
nhiên. Chuồng trại trước khi vào gi
ống để chuồng thời
gian tối thiểu là 15-20 ngày và phải tiêu độc khử trùng
bằng thuốc sát trùng (Foocmol 0,2%, Virkon.) nền, tư
ờng,
trần xung quanh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi nh
ư máng
ăn, máng uống, phương ti
ện vận chuyển; phát quang cây
cối xung quanh chuồng trại, dùng trấu làm ch
ất độn
chuồng (trấu phải được phơi khô, khử trùng b
ằng
Foocmol 2% trước khi đưa vào chuồng nuôi 5-7 ngày)
a