Lời nói đầu
Trong thời gian qua, cùng vi sphát triển của đất nước nghành da giy Việt
Nam cũng đã nhng ớc phát triển đáng kể. Được Đảng và Nhà Nước ta
xác định là mt nghành có vtrí cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
nghành công nghiệp da giầy đã có những đóngp lớn vào s phát triển ca đất
nước. Trong thời gian qua, nghành da giy Việt Nam đã những bước phát
triển rất đúng đắn và phù hợp với điu kiện, môi trường kinh tế của đất nước
nên đã đạt được những thành công đáng kể, lúc đã đứng trong 10 ớc xuất
khẩu giầy dép lớn nhất thế giới, đóng góp một phần lớn vào s phát triển của
nn kinh tế đất nước.
Ngay từ khi mới ra đời, Công ty giầy Thu Khuê đã có nhim v chính là
sản xuất giầy dép xuất khẩu, trong những năm đầu mới thành lp, ới chế đ
bao cp công ty chyếu sản xuất giầy dép xuất khẩu sang thị trường Nga và các
nước đông Âu. T khi chế độ bao cấp bxoá bỏ, ng ty đã lúc đứng bên b
vực giải thể nhưng dưới sự chđạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước cùng với
squyết tâm của toàn b cán bộ, ng nhân viên ng ty vẫn đứng vững và
hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao phó. Trong
những m vừa qua ng ty giầy Thu Khuê đã cùng với nghành da giy Việt
Nam đã đóng góp rất nhiều vào sự pt triển ca đất nước đặc biệt là đóng góp
cho ngân sách và giải quyết công ăn, việc làm cho người lao động.
Vượt lên tất cnhững khó khăn, khắc nghiệt của nền kinh tế thtrường,
công ty vẫn ngày càng phát trin, kim nghạch xuất khu của công ty trong thời
gian gần đây năm nào cũng có sự tăng trưởng đáng kể. Trong khi vào năm 1997,
xuất khẩu của công ty là 176.100 đôi với kim nghạch là 954.500 USD thì năm
2000 xut khẩu là 3.450.212 đôi đạt kim nghạch 6.359.033 USD, sang m
2001 xuát khẩu của công ty là 4.223.008 đôi đạt kim nghạch là 7.832.495 USD.
Trong thời gian tới, công ty sẽ gặp phải một s kho khăn lớn từ phía các khách
hàng do nhu cầu giầy vải trên thế giới đang gim mnh, thị hiếu của người tiêu
dùng thay đổi nhanh chóng, thêm vào đó sxuất hiện của rất nhiều đối thủ
cạnh tranh cả trong ớc và ngoài nước, đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh từ
nước láng giềng Trung Quốc. Tuy nhiên, công ty đã những kế hoạch hoạt
động phù hp với tình hình mi. Trong thời gian tới, công ty sẽ c gắng từng
bước nâng cao chất lượng sn phm, ctrọng việc thiết kế mu mã thi trang,
thc hiện triệt để công tác tiết kiệm đgiảm chi psản xuất... với kinh nghiệm
nhiu năm hoạt động xuất khẩu giầy dép công ty nhất định sẽ đứng vững và m
rộng thị trường ra nhiều khu vc trên thế giới.
Qua mt thời gian thực tập tại công ty giầy Thu Khuê, tôi thy xuất
khẩu giầyp là hoạt động ch yếu của công ty, vì vy tôi đã chọn đề tài với nội
dung tình hình xut khẩu giầy dép của công ty giầy Thu Khuê. Đây một
đtầi không mơí nhưng s giúp cho tôi thêm nhiều hiểu biết thực tế về
hoạt động xuất khẩu giầy dép ca ng ty cũng như của nghành da giy Việt
Nam. Sau đây i xin trình bày đtài “Thc trạng và giải pháp cho hoạt động
xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thu Khuê
CHƯƠNG I: Khái Quát Chung V Tình Hình Xuất Khẩu Giầy Dép Của
Việt Nam
I. Tình hình xuất khấu của nghành trong những năm qua.
1. Kim nghạch và cơ cu sn phẩm xuất khẩu giai đoạn 1998-2001.
Sau những lao đao do mất thị trường truyền thống những m 1989-1990, khắc
phục những khó khăn trong đầu đổi mới thiết bị công nghệ, tìm kiếm thị
trường, xây dựng mặt hàng... t những năm 1995 tr lại đây, xut khẩu sản
phẩm giầy dép của Việt Nam có tốc độ ng trưởng tương đối cao. Đặc điểm ca
nghành sn xuất giầy dép là đầu ít vốn, thu hồi vốn nhanh và sdụng nhiều
lao động. Tận dụng được lợi thế của Việt Nam là nước lực lượng lao động
dồi dào, cùng với xu hướng chuyển dịch sản xuất giầy dép từ các nước phát
triển sang các nước đang phát trin, nghành sản xuất giầy dép của Việt Nam
ngày càng phát triển và trthành một trong mười mặt hàng xut khẩu chủ lực
củaớc ta trong mấy năm qua. Kim nghạch xuất khẩu của nghành tăng lên rất
nhanh, năm 1993 kim nghạch xuất khẩu của nghành 118,4 triệu USD, 7 năm
sau kim nghch ng n 12,5 lần, m 2000 kim nghạch xuất khẩu của nghành
là 1,468 t USD đứng thứ 3 sau dầu thô và may mc, sang năm 2001 con s này
tăng n 1,698 t USD, điều này cho thy nghành công nghiệp da giầy của Việt
Nam có cơ hội rất lớn để phát triển trong thời gian tới.
Sản phẩm giầy dép xuất khẩu của Việt Nam bao gm giầy thể thao các
loại, giầy vải, giầy nbằng da và gida, dép đi trong nhà, sandal...cht lượng
tt mang nhãn hiệu của các hãng ni tiếng như: Nike, Reebok, Adidas, Bata...
Theo bảng 1, ta thấy trong các loại giầy dép xuất khẩu, giầy thể thao luôn là mt
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 1998 chiếm 65,75% m 1999 chiếm
65,94% năm 2000 chiếm khoảng 60,8% tổng kim nghạch xuất khẩu. Tuy nhiên
đếnm 2001 t trọng của giy thể thao trong tổng kim nghạchi bị chững lại,
chiếm khoảng 58,5%. Tiếp đến là giầy nữ m 1998 chiếm khoảng 14,31%,
năm 1999 chiếm khong 13,65% m 2000 chiếm khoảng 15,8% tổng kim
nghạch xuất khẩu, sang năm 2001 con snày nhích lên mt chút đạt khoảng
16,45%. T lệ giầy vải xuất khẩu cũng khá cao, m 1998 chiếm khoảng
11,23%, năm 1999 chiếm khoảng 10%, năm 2000 chiếm khoảng 10,6% tng
kim nghạch, sang m 2001 tlên này giảm xuống nhưng không đáng kđạt
10,35%. Nhìn chung, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu khá đa dạng phong phú v
chủng loại sản phẩm và các nhóm mặt hàng là tương đối ổn định.
2. Đánh giá chung về tình hình xuất khu toàn nghành năm 2000-2001.
Năm 2000, tình hình kinh tế chung các nước trong khu vực và trên thế
giới ổn định n. Riêng nghành giầy da nhiều biến động về thtrường, về
đu tư, v nhu cầu tiêu dùng, về đơn giá, về cơ cấu mặt hàng...hu hết các doanh
nghiệp trong nghành da giầy Việt Nam phải đối mặt với việc các đơn hàng b
cắt giảm, tình hình sn xuất kinh doanh bchững lại. Tuy nhiên, vi sự nỗ lực
cố gng toàn nghành đã đạt kim nghạch xuất khẩu là 1,468 t USD tăng 9,9% so
với m 1999. Vsản lượng ước đạt 276,6 triệu đôi giầy dép các loại.Trong đó,
giy vải giảm mạnh (khoảng trên 30%) không đơn hàng. Mặt hàng giầy
ththao và giầy n đơn hàng ổn đnh n xong không gia tăng nhiu như
năm 1999. Sang năm 2001, tình hình xuất khu của nghành có vsự chuyển
biến tích cực, tuy mặt hàng giầy ththao không chiếm tỷ trọng lớn như những
năm trước nữa nhưng tổng kim nghạch của nghành vẫn ng lên đạt con số
1,698 t USD.
2.1. Những biến động ảnh hưng tới tình hình xuất khẩu cũng như sản xuất kinh
doanh ca toàn nghành trong năm 2000-2001.
Mt là, smất giá của đồng Euro trong một thời gian dài (t đầu quý 2
đến hết năm 2000) kèm theo nhu cầu tiêu dùng ca th trường này giảm đã
làm giảm các đơn hàng tthị trường này, đặc biệt là giầy vải. Bên cạnh việc cắt
giảm các đơn hàng c đối tác còn ép giảm giá mua và giá nhân ng nhm hạn
chế rủi ro trong kinh doanh của họ. Điều này làm ảnh ởng lớn đến hiệu qu
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nghành.
Hai là, lợi thế về nhân công rẻ ngày càng mất đi. Trong đó nhiều đơn
hàng do phía đối tác ép nhập khẩu mũ giầy từ Trung Quc, một phn do tiến độ
giao hàng, mt phần do giá nhân công Trung Quốc rẻ lại trong điều kiện
nguyên liệu giầy của họ sẵn tại chỗ nên giá thành ca họ rẻ hơn nhiu so với
nước ta. Điu này ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất
giy. Trung Quốc đang ngày càng trthành đối thủ cạnh tranh lớn đặc biệt khi
Trung Quốc gia nhập WTO với các lợi thế về điều kiện sản xuất và giá nhân
công rẻ.
Ngoài ra, nghành sản xuất giầyp xuất khẩu của Việt Nam còn gặp phải
những k khăn xut pt từ chính những yếu kém của nghành như y c
thiết bkhông đồng bộ, lạc hậu, không chủ động về nguyên-ph liệu cho sản
xuất...