116 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BAO CAO SU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NHÓM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI
TẠI TỈNH THỪA THN HUẾ NĂM 2020
Nguyễn Văn Mỹ1*, Trần Nguyễn Phương T1, Nguyễn Lê Tâm1, Lý Văn Sơn1, Lê
Hữu Sơn1, Khưu Văn Nghĩa2, Phạm Đức Mạnh3, Nguyễn Đình Lượng4,
Phạm Phương Mai5
1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế
2Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh
3Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
4Viện Pasteur Nha Trang, Khánh Hòa
5Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Sử dụng bao cao su biện pháp dự phòng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS dễ tiếp cận hiệu quả nhất trong
nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được thực hiện nhằm mô tả thực
trạng sử dụng bao cao su (BCS) trong tất cả các lần quan hệ tình dục (QHTD) trong 1 tháng qua ở nhóm
nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và một số yếu tố liên quan tại Thừa Thiên Huế năm 2020 với tổng
số 200 MSM đã tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ MSM sử dụng BCS trong tất cả
các lần QHTD trong 01 tháng qua tương đối thấp, chiếm 62,0%. Bốn yếu tố liên quan đến thực trạng này
bao gồm: Tự kì thị bản thân (OR = 0,25, CI 95% 0,08 - 0,73), bị xã hội kì thị (OR = 4,9, CI 95% 1,93 - 13,7),
cảm nhận không thoải mái khi sử dụng BCS (OR = 0,23, CI 95% 0,10 - 0,51) không xem phim khiêu dâm
(OR = 21,1, CI 95% 3,48 - 169). Các hoạt động truyền thông về việc sử dụng bao cao su trong QHTD an
toàn ở nhóm MSM và triển khai giải pháp PrEP đối với các MSM không thoải mái khi sử dụng BCS trong
QHTD là cần thiết trong dự phòng và kiểm soát HIV/AIDS ở nhóm MSM.
Từ khoá: Bao cao su; MSM; HIV/AIDS; Thừa Thiên Huế
Ngày nhận bài: 20/10/2022
Ngày phản biện: 16/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM)
những người nam giới quan hệ tình dục
(QHTD) với những người nam khác, mô tả một
hành vi có nguy cơ hơn là mô tả khuynh hướng
tình dục của nhân [1]. Tình dục đồng giới
nam thường QHTD qua hậu môn. Hành vi
này nếu không sử dụng các biện pháp bảo vệ,
nguy lây nhiễm HIV cao. Theo WHO,
nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm MSM cao
hơn 25 lần so với nhóm khác [2].
Tại Việt Nam, tình hình nhiễm HIV trong
nhóm MSM ngày càng tăng, từ 2,3% năm 2012
lên 5,1% năm 2015 (5,1%) 10,8% năm 2018
[3]. Tại Thừa Thiên Huế, tỷ lệ hiện nhiễm
trong nhóm MSM cũng tăng dần từ năm 2013
(0,67%) đến năm 2019 (6,0%) [4].
Bao cao su (BCS) biện pháp dự phòng
lây nhiễm HIV STIs bản trong chương
trình phòng, chống HIV/AIDS. Luật Phòng,
chống HIV/AIDS sửa đổi năm 2020 tại Điểm a
điều 21 quy định việc sử dụng BCS giải pháp
được ưu tiên can thiệp dự phòng lây nhiễm
*Tác giả: Nguyễn Văn Mỹ
Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 0963 388 118
Email: mynv0607@gmail.com
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/892
117Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
HIV/AIDS [5]. Tỷ lệ dùng BCS thường xuyên
khi QHTD đồng giới giảm mạnh: Từ 42% năm
2012, 26,8% năm 2014 xuống còn 6,1% năm
2015 9,7% năm 2016 [6]. Cho tới nay, các
nghiên cứu về việc sử dụng BCS trong tất cả
các lần QHTD với bạn tình nam đã được tiến
hành tại một số địa phương. Tuy nhiên, còn ít
nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế, đặc biệt là các
nghiên cứu phát hiện các yếu tố liên quan. Do
đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả
hành vi sử dụng bao cao su tất cả các lần trong
quan hệ tình dục với bạn tình nam trong 1 tháng
qua của nhóm MSM tại tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2020 và một số yếu tố liên quan.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) có
quan hệ tình dục qua hậu môn trong vòng một
năm qua trước thời điểm nghiên cứu, từ 16 tuổi
trở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 02/2020 đến
tháng 11/2020.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Tổng số 200 MSM được mời tham gia
nghiên cứu.
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp
chọn mẫu thuận tiện và phương pháp hòn tuyết
lăn.
2.6 Biến số nghiên cứu
Biến kết quả hành vi sử dụng bao cao su
trong tất cả các lần QHTD với bạn tình nam
nhóm MSM trong 1 tháng qua.
Biến độc lập gồm: (1) Các đặc điểm nhân
khẩu học của người được phỏng vấn: Tuổi, trình
độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp;
(2) Kiến thức PC HIV/AIDS (kiến thức đúng
khi trả lời đúng cả 5/5 câu); (3) thị: Gồm
tự kỳ thị bản thân, cảm nhận bị hội
thị, (4) cảm nhận không thoải mái khi sử dụng
BCS, (5) Hành vi xem phim khiêu dâm, (6) Đối
tượng chủ động QHTD trong lần đầu tiên.
Nội dung 5 câu hỏi Đúng
(có)
Sai
(không)
Chỉ quan hệ tình dục với một bạn tình chung thủy và không nhiễm
HIV có làm giảm lây nhiễm HIV hay không?
Dùng bao cao su có giảm lây nhiễm HIV hay không?
Một người nhìn khỏe mạnh có thể bị nhiễm HIV không?
Muỗi cắn có thể lây truyền HIV hay không? Không
Ăn chung với người nhiễm HIV có bị lây HIV được không? Không
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Tiếp cận người tham gia nghiên cứu qua
nhóm nhân viên tiếp cận cộng đồng MSM
(NVTCCĐ). Thông tin được thu thập sử dụng
bộ câu hỏi thiết kế đã sẵn do cán bộ vấn
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh. Các cán
bộ điều tra được tập huấn đầy đủ trước khi triển
khai thu thập số liệu.
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được hóa làm sạch trước khi
phân tích. Số liệu được nhập bằng phần mềm
Bảng 1. Kiến thức PC HIV/AIDS là đúng khi trả lời đúng 5 câu hỏi
118 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Epidata 3.1 xử số liệu bằng phần mềm
SPSS 22.0. Các biến số được tả bằng tỷ
lệ phần trăm. hình hồi quy đơn biến đa
biến được thực hiện để tìm các mối tương quan.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Việc tham gia nghiên cứu của đối tượng
hoàn toàn tự nguyện. Các thông tin định danh
được mã hóa và giữ bí mật. Số liệu chỉ được sử
dụng phục vụ cho nghiên cứu cung cấp bằng
chứng cho các can thiệp dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS đã được Hội đồng Khoa học kỹ
thuật Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua
Quyết định số 1475/QĐ-SYT ngày 21/12/2020
của Phó Giám đốc Phụ trách Sở Y tế tỉnh Thừa
Thiên Huế [7].
III. KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM)
tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 (n = 200)
Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi
18 - 20 59 29,5
21- 24 101 50,5
> 24 40 20,0
Trung bình (năm) 22,3
Nhỏ nhất - lớn nhất 18 - 47
Trình độ học vấn
Trung học phổ thông trở xuống 33 16,5
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trở lên 167 83,5
Tình trạng hôn nhân
Chưa lập gia đình và chưa có bạn tình 123 61,5
Chưa lập gia đình và đã có bạn tình 77 38,5
Nghề nghiệp
Học sinh, sinh viên 148 74,0
Lao động tự do 42 21,0
Cán bộ công nhân viên chức 10 5,0
Tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu
200 người với độ tuổi trung bình 22,3. Tỷ lệ
người có độ tuổi từ 21 - 24 cao nhất (65,5%).
Về trình độ học vấn, đa số đối tượng tham gia
nghiên cứu có trình độ học vấn là đại học, cao
đẳng, trung cấp trở lên, chiếm tỷ lệ 83,5%.
Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều chưa lập
gia đình. Trong đó, 38,5% đối tượng bạn
tình có 61,5% hiện đang chưa bạn tình.
(Bảng 2).
119Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
3.2 Thực trạng sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, kiến thức, thái độ hành vi liên
quan đến việc sử dụng bao cao su ở nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới
62%
38%
Không
Hình 1. Hành vi sử dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ tình dục trong 01 tháng qua
ở nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 (n = 200)
Tỷ lệ không sử dụng BCS trong tất cả các lần QHTD nhóm MSM trong 01 tháng qua
38,0%, và có sử dụng BCS là 62,0% (Hình 1).
Bảng 3. Kiến thức, thái độ và hành vi liên quan đến việc sử dụng bao cao su ở nhóm nam có quan hệ
tình dục đồng giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 (n = 200)
Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Kiến thức cơ bản phòng, chống HIV/AIDS
Đúng 134 67,0
Sai 64 33,0
Tự kỳ thị bản thân
33 16,5
Không 167 83,5
Bị xã hội kỳ thị
84 42,0
Không 116 58,0
Cảm nhận không thoải mái khi sử dụng BCS trong QHTD* với bạn tình nam
90 45,0
Không 110 55,0
Xem phim khiêu dâm
Thường xuyên 53 26,5
Ít khi 132 66,0
Không xem 15 7,5
Đối tượng chủ động QHTD trong lần đầu tiên
Bạn chủ động 42 21,0
Bạn tình chủ động 105 52,5
Cả 2 53 26,5
*QHTD: Quan hệ tình dục
120 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 4. Mối liên quan giữa một số yếu tố với sử dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ tình dục
trong 1 tháng qua của nhóm nam có quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 (n = 200)
Nội dung
Luôn luôn sử dụng BCS trong QHTD trong 1 tháng qua
Phân tích đơn biến Phân tích đa biến
OR 95% CI p OR
[HC] 95% CI p
Tuổi
18 - 20
21 - 24 1,85 0,92 - 3,83 0,091 2,73 0,96 - 8,59 0,071
> 24 3,59 1,54 - 8,61 0,003 5,66 0,83 - 43,4 0,083
Trình độ học vấn
Từ THPT trở xuống
Đại học, Cao đẳng, TC trở lên 0,93 0,44 - 2,04 0,9 1,09 0,30 - 4,04 0,9
Nghề nghiệp
Học sinh, sinh viên
Lao động tự do 1,52 0,74 - 3,09 0,3 1,43 0,30 - 6,83 0,7
Cán bộ công nhân viên chức 5,21 1,38 - 25,1 0,021 4,26 0,64 - 34,3 0,15
Kiến thức đúng
Không 1,45 0,79 - 2,65 0,2 1,59 0,67 - 3,84 0,3
Tự kì thị bản thân
Không 0,51 0,24 - 1,09 0,083 0,25 0,08 - 0,73 0,013
Bị xã hội kì thị
Không 1,85 1,03 - 3,39 0,042 4,90 1,93 - 13,7 0,001
Cảm nhận ảnh hưởng của BCS
Không 0,56 0,31 - 0,99 0,047 0,23 0,10 - 0,51 < 0,001
Bảng 3 cho thấy đa số đối tượng tham gia
nghiên cứu kiến thức phòng, chống HIV/
AIDS đúng, chiếm 67,0%. Liên quan đến vấn
đề thị tình dục, đa số đối tượng nghiên cứu
không cảm giác tự thị bản thân (83,5%).
Tuy nhiên, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu cảm
giác bị xã hội kỳ thị chiếm tỉ lệ cao với 42%.
55,0% cho rằng không có sự ảnh hưởng nào
khi dùng BCS trong QHTD với bạn tình nam.
Khi được hỏi về mức độ thường xuyên xem
phim khiêu dâm, đối tượng nghiên cứu trả lời
thường xuyên xem phim khiêu dâm chiếm tỉ lệ
khá cao với tỷ lệ 26,5%. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu cho thấy bạn tình đối tượng chủ
động QHTD trong lần đầu tiên chiếm tỷ lệ cao
nhất (52,5%), tự chủ động tỷ lệ thấp nhất với
21,0% (Bảng 2).
3.3 Mối liên quan giữa một số yếu tố với sử
dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ
tình dục trong 1 tháng qua của nhóm nam
quan hệ tình dục đồng giới