Thuốc kháng sinh bactrim

Đây là một thuốc kháng sinh với nhiều loại hàm lượng khác nhau tùy

thuộc loại dùng cho người lớn hay trẻ em, khá phổ biến trên thị trường,

giá thành rẻ, dễ sử dụng và có tác dụng đặc hiệu đối với nhiều loại vi

khuẩn gây bệnh như: các vi khuẩn nhiễm lậu cầu, nhiễm trùng đường

tiểu cấp, trừ trực khuẩn lao và trực khuẩn mủ xanh.

Thuốc được chỉ định trong các nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục, đặc

biệt là viêm nhiễm tuyến tiền liệt; viêm phế quản, phổi, viêm tai, nhiễm

khuẩn đường tiêu hóa, nhiễm vi khuẩn thương hàn và được dùng phổ biến

trong điều trị viêm đại tràng sigma.

Thuốc chống chỉ định với các trường hợp: trẻ đẻ non, trẻ sơ sinh dưới hai

tháng tuổi, người mẫn cảm với các sulfamid, người bị rối loạn chức năng

gan, thận, phụ nữ có thai và cho con bú…

Lâu nay, trong nhân dân nhiều người có quan niệm bactrim là một kháng

sinh nhẹ nên dùng khá thoải mái và “vô tư”. Đây là một quan niệm hết sức

sai lầm. Bởi vì, ngay ở liều điều trị và ngay ở những người có thể dùng được

thuốc, bactrim vẫn là một thuốc có khá nhiều tác dụng phụ thậm chí có

những tác dụng phụ, nguy hiểm đến tính mạng người dùng thuốc. Các tai

biến hay gặp là: gây buồn nôn, nôn, đau dạ dày, thiếu máu tán huyết, giảm

tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, bất sản tủy., sốc phản

vệ, phù Quincke, tăng thân nhiệt, suy giảm chức năng thận. Ở một số người

dùng bactrim những phản ứng trên da còn có thể nặng hơn gây nguy hiểm

đến tính mạng.

Theo ý kiến của các nhà chuyên môn, khi thấy có bất kỳ một biểu hiện khác

thường nào sau khi dùng thuốc, người bệnh nên dừng ngay thuốc và thông

tin cho các thầy thuốc biết để xử trí kịp thời.

Phản ứng dị ứng của cơ thể có thể xảy ra với thuốc, nhóm thuốc này nhưng

không chắc sẽ xảy ra với thuốc, nhóm thuốc khác. Vì vậy, khi cần phải dùng

bất kể một loại thuốc nào, người bệnh cũng cần thông báo cho các bác sĩ biết

mình đã từng bị dị ứng thuốc bactrim để hạn chế những tai biến không đáng

Chẳng hạn, Viện Y học Mỹ đề nghị liều trung bình hàng ngày cho phép đối

với trẻ từ 4 đến 8 tuổi là 1.300 IU vitamin A và giới hạn trên là 3.000 IU.

Tuy nhiên, một loại thuốc bổ kiểm tra có chứa đến 5.000 IU.

Trong ngắn hạn, việc uống quá nhiều vitamin A có thể gây buồn nôn và nhìn

mờ, và về lâu dài, nó có thể làm yếu xương và gây ra vấn đề ở gan.

Hàm lượng kẽm vượt quá tiêu chuẩn cũng được ghi nhận ở một số loại thuốc

bổ trẻ em. Tình trạng thừa kẽm mức độ cao có thể gây ra suy giảm miễn dịch

ở trẻ.

Một số loại đa vitamin cho đàn ông cũng gặp tình trạng sai tiêu chuẩn. Một

loại trong đó chứa quá nhiều axit folic, có thể làm tăng nguy cơ ung thư

tuyến tiền liệt, và một loại khác lại chứa chì.

Trong số 4 loại đa vitamin cho phụ nữ được kiểm tra, có một loại chỉ cung

cấp đủ 66% hàm lượng vitamin A. Trong số 3 loại dành cho bà bầu, một loại

cũng thiếu vitamin A.

Trong số 5 loại đa vitamin phổ biến trên thị trường, có 2 loại thiếu thành

phần: một thiếu 50% lượng axit folic và loại kia thiếu 30% canxi.