§82. THUYT VỤ NỔ LỚN (BIG BANG)
Những câu hỏi từ xa a, như trtừ đâu sinh ra, sinh ra từ bao giờ, tiến
hóa ra sao… đang dần dần được Thiên n học ngày nay trlời. Trong vài
chục năm gần đây, kết hợp với thành tựu của vật học hạt cấp, vật
thiên văn đã đạt được một bước tiến quan trọng trong việc nghiên cu
nguồn gốc và s tiến hóa của Vũ trụ. Đó là sra đời của Thuyết Big Bang.
1. Các thuyết về Vũ tr
Khi nghiên cu nguồn gốc và stiến hóa của Vũ tr(Vũ trụ luận), đã có hai
trường phái khác nhau.
a) Một trường phái do nhà vật người Anh Hoi- (Fred Hoyle, 1915
2000) khi xướng, cho rằng trụ trong “trạng thái n định”, thủy
chung, không thay đổi tqkhứ đến tương lai. Vật chất được tạo ra một
cách liên tục.
b) Trường phái khác li cho rằng Vũ trụ được tạo ra bởi một vụ nđại”
các đây khoảng 14 tỉ năm, hiện nay đang dãn nở và loãng dn. Vụ nổ nguyên
thủy này được đặt tên là Big Bang (vnổ lớn). m 1948, các công trình
nghiên cứu thuyết của nhà vật học người Mĩ gốc Nga Ga mốp đã tiên
đoán vết tích của bức xạ Vũ trụ nguyên thy, lúc đầu nóng ít nhất hàng triu
t độ, ngày càng ngui dần vì Vũ trụ dãn nở.
Để khẳng định xem, trong shai thuyết nêu trên, thuyết nào miêu t sự tiến
hóa của Vũ trđúng n”, cần phải n cvào các kết quả nghiên cứu và
quan sát thiên văn nhờ các thiết bhiện đại.
2. Các sự kiện thiên văn quan trọng
a) Vũ trụ dãn n
Quan sát được các thiên hà ng xa bao nhiêu, chúng ta ng tm dò được
trạng thái của Vũ trụ trong quá khứ xa xưa by nhiêu. Các quan sát thiên n
dựa vào các dụng cngày ng hin đại cho thấy, số c thiên hà trong q
khnhiu hơn hiện nay. Điều đó chứng tổ rằng, trụ kng trong trạng
thái n định mà đã biến đổi : Vũ trtrong qkhứ đặcn y giờ.
m 1929, nhà thiên văn học người Mĩ Hớp-n. Dựa vào hiệu ứng Đô-ple
đã phát hiện thấy rằng c thiên xa m rải rác khắp bầu trời đều lùi ra xa
HMặt trời của chúng ta. n nữa, ông còn tìm thy rằng, tốc độ lùi ra xa
của thiên tlệ với khoảng cách d giữa thiên chúng ta ịnh luật Hớp
bơn)
v = H.d,
với H là một hằng số, gọi là hằng số Hớp-bơn có trị số H = 1,7.10-2 m/s. m
ánh sáng (1 năm ánh sáng = 9,46.1012km).
Điều phát hiện của Hớp-n đã chứng tỏ các thiên dịch chuyển ra xa
nhau, đó bằng chứng của skiện thiên văn quan trng : trđang dãn
nở.
b) Bức xạ “nn” Vũ trụ
m 1965 hai nhà vật thiên n người Mĩ, Pen-di-át Uyn-xơn đã tình
cphát hiện ra một bức xạ lạ” khi hđang thử máy thu tín hiệu tn bước
sóng 3 cm. Sau đó, họ đã khẳng định được rằng bức xy được phát đồng
đều ttứ phía trong không trung tương ứng với bức xnhiệt của vật
khoảng 3K (chính xác là 2,735K); bức xạ y được gọi tắt là bức xạ 3K. Kết
quả thu được đã chứng tỏ bức xạ đó là bức xạ được phát ra tứ phía tVũ tr
nay đã nguội và được gọi là bức xạ “nền” Vũ trụ.
c) Kết luận
Hai skiện thiên văn quan trọng nêu tn và một số skiện thiên văn khác
đã minh chng cho tính đúng đắn của Thuyết Big Bang.
3. Thuyết Vnổ lớn (Big Bang)
Chúng ta hãy xem điều gì đã xảy ra các khoảng thời gian khác nhau, kể t
thời điểm bắt đầu Vụ nổ lớn (Big Bang).
Theo thuyết Vnổ lớn, vũ trụ bắt đầu dãn nở từ một “đim kì dị”. Muốn tính
tuổi của trụ, ta phải lập luận để đi ngược thời gian đến điểm kì d”, c
tuổi và n kính của trlà skhông đlàm mốc (gọi điểm zero Big
Bang). Ti điểm này các định luật vật đã biết và thuyết tương đối rộng
(thuyết hấp dẫn) không áp dụng được. Vật học hin đại dựa vào vật hạt
cấp đã giúp ta trlại quá khứ, nhưng chỉ đoán được những skiện đã xy
ra bắt đầu từ thời điểm tp = 10-43 s sau Vụ nổ lớn ; thời điểm này được gọi là
thời điểm Plăng. thời điểm Plăng, kích thước trụ là 10-35 m, nhiệt độ là
1032 K mật độ là 1091 kg/cm3! Các trị số cực nhvà cực lớn này, được gọi
là trsố Plăng (vì chúng được tính ra từ hằng sbản Plăng h). Các trị số
này được coi đã miêu t đầy đủ đúng những điều kiện hóa ban đầu
của Vũ trdãn nrất nhanh, nhiệt độ của trgiảm dần. Tại thời điểm
Plăng, Vũ trụ b tràn ngp bởi các hạt có năng lượng cao như êlectron,
nơtrinô quác. Năng lượng trong Vũ trụ vào thi điểm Plăng ít nhất phải
bằng 1015 GeV.
Tại thời điểm t = 10-6 s, chuyn động của các quac và phản quac đã đủ chậm,
để c lực lượng tác mạnh gom chúng lại và gắn kết thành các prôtôn
nơtron. Vì năng lượng liên kết của các quac trong các nucn đều rất lớn, mà
năng lượng trung bình các hạt trong tr lúc này chcòn là 1GeV, nên
không thsức mạnh nào thgiải phóng quac ra khỏi các nuclôn. Các
hạt quac đã vĩnh viễn bị “cầm tù” trong các hađrôn.
Tại thời điểm t = 3 phút, các hạt nhân heli được tạo thành. Trước đó, prôtôn
nơtron đã kết hợp với nhau để tạo thành hạt nhân đơteri 2
1
H
, nhưng ngay
lập tức, hạt nhân đó bc phôtôn ng lượng cao phá vỡ. Nhưng tới phút
thba, trụ đã lạnh đi nhiều, năng lượng của c phôtôn cũng giảm nhiều,
không đủ để pvỡ hạt 2
1
H
nữa, Khi đó, đã xuất hiện các hạt đơteri 2
1
H
, triti
3
1
H
và heli 4
2
He
bền. Sau này, các hạt nhân hiđrô và heli đã trthành các
viên gạch đầu tiên để tạo thành các hạt nhân nặng. Hiện nay, người ta đã xác
định được rằng hiđrô và hêli chiếm 98% khối lượng ca các ngôi sao các
thiên hà, khối lượng các hạt nhân nặng hơn chỉ chiếm 2%. mọi thiên thể,
¾ khi lượng hiđrô. Điều đó chứng tỏ rõ rt rằng, mọi thiên thể, mọi
thiên hà đều có một nguồn gốc chung trong quá khứ.
Tại thời điểm t = 300 000 năm, các loi hạt nhân khác nhau đã được tạo
thành, tương tác chyếu chi phối vũ trtương tác điện từ. Các lực điện từ
gắn các electron với c hạt nhân, tạo thành các nguyên t H và He. Các
êlectron b giam trong các nguyên tử, tr trở nên thông thoáng n,
trong suốt” hơn. Các phôtôn không b cản trở, dễ dàng bay tỏa đi mọi
phương từ đó cho tới nay, và tạo ra bức xạ “nền” vũ trụ.
Tại thời điểm t = 109 năm, các nguyên tử đã được tạo thành, tương tác chủ
yếu chi phối tr tương tác hấp dẫn. Các lực hấp dn thu gom c
nguyên tlại, tạo thành các thiên hà ngăn cản c thiên hà tiếp tục n ra,
chkhoảng cách giữa các thiên tiếp tục ng lên. Trong các thiên hà,
lực hấp dẫn nén các đám nguyên tlại, tạo thành các sao.
Tại thời điểm t = 14.109 năm, vũ trtrạng thái hiện nay, với nhiệt độ trung
bình T = 2,7 K. Nhng sự kiện và những số liệu đã nêu trên đây chưa phải là
hoàn toàn chính xác, còn có nhng chỗ sẽ phải bổ sung hoặc hiệu chỉnh. Tuy
nhiên, về đại thể, quá trình tn đây được coi là đáng tin cy.
Thuyết Vnổ lớn chưa giải thích được hết các sự kiện quan trọng trong Vũ
trvà đang được các nhà vật lí thiên văn phát triển và bổ sung.