TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
145
phải, đặc điểm này cho thy vai trò d báo
thi gian sng 5 năm được ci thin 27% bnh
nhân (96/344) [8].
V. KẾT LUẬN
1. Tình trạng MSI và thể lâm sàng
- Ung thư ĐTT có MSI-H chiếm tỷ lệ 25,4%,
trong khi đó các u có MSS/MSI-L có t llà 74,6%.
- Ung thư ĐTT đơn lẻ chiếm phần lớn
(74,6%), các trường hợp chưa 14,1%,
trong khi đó hội chứng Lynch là 11,3%.
2. Mối liên quan giữa MSI, thể lâm sàng
với các đặc điểm GPB.
- Phản ứng lympho dạng Crohn các yếu tố
có giá trị dự báo mạnh với MSI-H (p<0,001), tiếp
đến các yếu tố xâm nhập lympho u typ
MBH (nhày, tế bào nhẫn và tủy) (p<0,05).
- c yếu tố khác như độ học, tình trạng
hạch, m nhập mạch thần kinh cho thấy sự
khác biệt không ý nghĩa thống với sự mất
ổn định vi vệ tinh (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Greenson, JK, Bonner JD, Ben-Yzhak O,
Cohen HI, Miselevich I, Resnick MB,
Trougouboff P, Tomsho LD, Kim E, Low M,
Almog R, Rennert G, Gruber SB. Phenotype of
microsatellite unstable colorectal carcinomas: Well-
differentiated and focally mucinous tumors and the
absence of dirty necrosis correlate with
microsatellite instability. Am J Surg Pathol 2003;
27: 563- 570.
2. Hall, G, Clarkson A, Shi A, Langford E, Leung
H, Eckstein RP, Gill AJ. Immunohistochemistry
for PMS2 and MSH6 alone can replace a four
antibody panel for mismatch repair defciency
screening in colorectal adenocarcinoma. Path-
ology 2010; 42: 409-413.
3. Jenkins, MA , Hayashi S, O’shea AM et al.
Pathology Features in Bethesda Guidelines Predict
Colorectal Cancer Microsatellite Instability: A
Population-Based Study. Gastroenterology. 2007
July; 133(1): 4856.
4. Kurzawski, G, J. Suchy, T. De ˛bniak (2004).
Importance of microsatellite instability (MSI) in
colorectal cancer: MSI as a diagnostic tool. Annals
of Oncology 15 (Supplement 4): iv283 iv284.
5. Boland, CR, Goel A. Microsatellite instability in
colorectal cancer. Gastroenterology 2010; 138:
2073-2087.
6. Alexander, J,Watanabe T,Wu TT, Rashid A, Li
Sh, and Hamilton SR. Histopathological
Identification of Colon Cancer with Microsatellite
Instability. Am J Pathol. 2001 Feb; 158(2): 527535.
7. Umar, A, Boland CR, Terdiman JP et al
(2004). Revised Bethesda Guidelines for
hereditary nonpolyposis colorectal cancer (Lynch
syn- drome) and microsatellite instability. J Natl
Cancer Inst 2004; 96: 261-268.
8. Harrison, JC, Dean PJ, El-Zeky F, Vander
Zwaag R: Impact of the Crohn’s-like lymphoid
reaction on staging of right-sided colon cancer.
Hum Pathol 1995, 26:31-38.
TỈ LỆ MẮC VÀ CHI PHÍ Y TẾ LIÊN QUAN TỚI HẠ ĐƯỜNG HUYẾT Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI VIỆT NAM
Kiều Thị Tuyết Mai1, Trần Tiến Hưng2,
Dương Tuấn Đức2, Lê Hồng Minh3, Nguyễn Xuân Bách3,5,
Phạm Huy Tuấn Kiệt 3,4, Nguyễn Thanh Bình1
TÓM TẮT42
Bối cảnh: Hạ đường huyết một biến chứng cấp
tính nghiêm trọng của đái tháo đường. Nghiên cứu
này được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ mắc
chi phí y tế trực tiếp của các trường hợp nhập viện
hạ đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường típ
2 Việt Nam. Phương pháp: Một nghiên cứu thuần
tập hồi cứu trên tất cả bệnh nhân đái tháo đường típ
1Trường Đại học Dược Hà Nội
2Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
3Trung tâm Nghiên cứu và đánh giá kinh tế y tế
4Trường Đại học Y Hà Nội
5Đại học Quốc gia Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Kiều Thị Tuyết Mai
Email: kieumai210@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2020
Ngày duyệt bài: 11.5.2020
2 từ Bảo hiểm hội Việt Nam (01/01/2017 đến
31/12/2017) ở độ tuổi ≥30 (N = 1.395.204). Tỷ lệ các
đợt hạ đường huyết được điều trị tại bệnh viện được
tính toán dựa trên chẩn đoán ICD-10. Các biến được
ghi lại bao gồm các biến số nhân khẩu học, biến
chứng bệnh mắc kèm. Chi phí y tế hàng năm cho
những người bị hạ đường huyết được so sánh với
những người không bị bằng phương pháp ghép cặp
điểm xu hướng. Kết quả: Tỷ lệ hạ đường huyết
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 Việt Nam là 0,85%. Tỷ lệ này
cao hơn ở phụ nữ và những người sử dụng insulin. Hạ
đường huyết gia tăng theo tuổi giá trị điểm
DCSI. Sau khi điều chỉnh các biến liên quan, những
người bị hạ đường huyết chi phí gia tăng
2.943.913 đồng trong chăm sóc sức khỏe hàng năm.
Kết luận: Hạ đường huyết có tỷ lệ tử vong cao
gây ảnh hưởng kinh tế đáng kể. Các chương trình
quản bệnh đái tháo đường nên tập trung o việc
ngăn ngừa các đợt hạ đường huyết giáo dục sức
khỏe cho bệnh nhân về biến chứng này.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
146
SUMMARY
INCIDENCE AND IMPACT ON HEALTHCARE
COSTS OF SEVERE HYPOGLYCAEMIC
EPISODES IN PATIENTS WITH TYPE 2
DIABETES IN VIETNAM
Background: Hypoglycaemia is an acute
complication of diabetes mellitus which poses a serious
threat. This study aims to identify the annual rate of
people suffering episodes of severe hypoglycaemia and
to estimate the healthcare costs for individuals who
have suffered such events. Methods: A cohort study
involving all type 2 diabetes patients (T2DM) from VHIS
(01/01/2017 to 31/12/2017) aged ≥30 years
(N=1.395.204). The rate of hypoglycaemic episodes
treated in hospitals was calculated using an algorithm
based on ICD-10 diagnostics. The variables recorded
included demographic,complications and comorbidity
variables. The annual healthcare cost for people with
T2DM who suffered hypoglicemia was compared with
those who did not by propensity score matching
analysis. Results: The incidence of hypoglycaemia in
Vietnam was 0.85%. This percentage was higher
among women and people using insulin. These
episodes were associated with age and high values of
DCSI score. Adjusting for the other variables, on
average, people who suffered hypoglycaemia accounted
for an additional 2.943.913 VND in annual healthcare
costs. Conclusions: Hypoglycaemia has high morbi-
mortality and imposes a substantial economic impact.
Diabetic management programs should focus on
prevention of hypoglycemic episodes and health education.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) một trong những
bệnh không y nhiễm mạn tính phổ biến nhất
trên thế giới. Tỷ lệ lưu hành cũng như mắc mới
hàng năm đang không ngừng gia tăng, khu
vực châu Á-Thái Bình Dương đang khu vực
đứng đầu về số người mắc bệnh. Năm 2017 ước
tính tới 8,5% dân số trưởng thành khu vực
Đông Nam Á bệnh nhân ĐTĐ. Theo số liệu
năm 2017, Việt Nam khoảng 3,5 triệu người
mắc ĐTĐ, trong đó, chỉ có 1,4 triệu người đã
được phát hiện và điều trị [9].
Hạ đường huyết (HĐH) một biến cố đáng
lưu ý, thể làm tăng nguy tử vong đối với
bệnh nhân ĐTĐ. Các cơn hạ đường huyết thể
gây ra c biến cố mạch máu nđột quỵ, nhồi
máu tim cấp, suy tim cấp rối loạn nhịp
thất. Các triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt, giảm
ý thức, đi lại không ổn định, thiếu phối hợp và co
giật đặc biệt nghiêm trọng người cao tuổi do
nguy gãy xương chấn thương liên quan
đến ngã cao hơn. Hơn nữa, các triệu chứng bệnh
còn dễ dàng bị nhầm lẫn với các bệnh khác dẫn
tới sự chủ quan của bệnh nhân. tới 90%
bệnh nhân ĐTĐ khi điều trị bằng insulin o cáo
biểu hiện hạ đường huyết; ngoài ra, những
người dùng thuốc ĐTĐ đường uống cũng
nguy cơ, người cao tuổi có nhiều khả năng bị hạ
đường huyết nặng [8]. Bệnh nhân ĐTĐ típ 2
giai đoạn đầu nguy thấp hơn với ĐTĐ típ
1, song khi bệnh tiến triển, thời gian mắc kéo
dài, nguy hạ đường huyết sẽ ngày càng cao
hơn [3]. Các trường hợp hạ đường huyết nhẹ
thể được chăm sóc tại nhà, song với các trường
hợp nặng, bệnh nhân cần phải nhập viện để
được chăm sóc y tế. Mặc dù hạ đường huyết gây
ra gánh nặng đáng kể, tỉ lệ mắc cũng như chi phí
của nó Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu cụ
thể. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu
xác định tỉ lệ mắc chi phí y tế trực tiếp của
các trường hợp nhập viện có hạ đường huyết đối
với bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ở Việt Nam.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Phương pháp nghiên cứu và nguồn s
liệu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế thuần tập hồi
cứu trên đối tượng bệnh nhân đái tháo đường
típ 2 trong cơ sở dữ liệu thanh toán Bảo hiểm y tế
của cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Nghiên
cứu được thực hiện báo cáo theo khuyến nghị
của tuyên bố RECORD trên quan điểm tính toán
chi phí của quan chi trả bảo hiểm.
Từ sở dữ liệu, một bệnh nhân được xác
định mắc ĐTĐ típ 2 nếu họ từ 30 tuổi trở lên
có ít nhất một lần được chẩn đoán mã E11( ICD-
10) hoặc đã được đơn với ít nhất một thuốc
điều trị ĐTĐ đường uống (OAD) trong hai lần
khám riêng biệt. Hạ đường huyết các biến
chứng khác của bệnh nhân được xác định và tính
điểm theo Chỉ số mức độ nghiêm trọng của biến
chứng bệnh đái tháo đường (DSCI) [10], dựa
trên mã ICD-10 và tên bệnh. Điểm số DCSI được
cho giá trị 0, 1 hoặc 2 từ bảy loại biến chứng
bao gồm các bệnh tim mạch, bệnh thận, bệnh
võng mạc, bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh
mạch máu não bệnh chuyển hóa; riêng với
bệnh thần kinh không giá trị 2. Tổng điểm
nằm trong khoảng t0 đến 13. Các chi phí y tế
trực tiếp bao gồm chi phí nội trú, thăm khám
ngoại trú, chi phí cấp cứu, thuốc điều trị đái tháo
đường các thuốc khác. Chi phí nội trú, ngoại
trú cấp cứu bao gồm tất cả các chi phí phát
sinh trong qtrình nhập viện, bao gồm giường
bệnh, t nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, phẫu
thuật thủ thuật, dịch vụ thuật, nhưng không
bao gồm thuốc.
Phân tích số liệu: Số liệu được phân tích
bằng phần mềm Stata 14.0. Tất cả c biến
phân loại được thống tả qua tỉ lệ phần
trăm. Các biến định lượng được tính giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn. Thống kê phân tích sử dụng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
147
kiểm định Chi nh phương để so sánh tỉ lệ giữa
các nhóm. Giá trị p<0,05 cho thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử
dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới nguy
hạ đường huyết. Các biến được chọn phải
p của hệ số nhỏ hơn hoặc bằng 0,05.
Xác định chi phí gia tăng của biến chứng hạ
đường huyết bằng mô hình so sánh điểm xu
hướng (Propensity score matching method). Mô
hình probit được sử dụng để ước lượng chi phí y
tế, tđó tính toán ra điểm xu hướng, sau đó
sẽ xem xét loại bỏ các quan sát điểm xu
hướng quá cao hoặc quá thấp. Bước cuối cùng
hình thành mẫu so khớp điểm xu hướng để tính
toán tác động của HĐH.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu cho thấy chẩn đoán hạ
đường huyết xuất hiện trong 14.579 lượt khám,
chữa bệnh (1,04 lượt/100 bệnh nhân/năm) của
11.838 bệnh nhân (0,85%). Trong đó, 84,4%
bệnh nhân có 1 đợt hạ đường huyết, 11,6% có 2
đợt 4,0% bệnh nhân tới trên 3 đợt hạ
đường huyết trong một năm. Số ca bệnh được
ghi nhận nhiều nhất tại thành phố Hồ Chí Minh,
Nội cùng nhiều tỉnh phía Nam như An Giang,
Tiền Giang, Đồng Nai, c Trăng (từ 470-1458
ca/năm). Khu vực miền núi phía Bắc, nơi ghi
nhận số trường hợp ít nhất (dưới 30 ca/năm).
Hạ đường huyết xuất hiện trên 7.359 phụ nữ,
chiếm 0,9% tổng số các nbệnh nhân ĐTĐ cao
hơn so với tỉ lệ 0,78% nam giới (4.479 bệnh
nhân). Nhóm bệnh nhân bị hạ đường huyết
tuổi cao n trung bình của các bệnh nhân ĐTĐ
típ 2.
Nhìn chung, độ tuổi ng cao, nguy xuất
hiện hạ đường huyết càng ng, tỉ lệ xuất hiện ở
nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi lên tới 2,47%, gấp
5,3 lần nhóm 40-49 tuổi gấp 1,9 lần nhóm
bệnh nhân 70-79 tuổi. Xét theo các bệnh mắc
kèm thường gặp, nhóm bệnh nhân bị tăng huyết
áp tỉ lệ HĐH cao n, trong khi, tỉ lệ trên
nhóm rối loạn lipid u không tăng so với
nhóm không mang bệnh.
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bị hạ đường huyết
Tổng
BN có HĐH
p
n
%
Tổng
1.395.204
11.838
0,85
Giới tính
Nam
573.074
4.479
0,78
0,000
Nữ
822.130
7.359
0,90
Tuổi TB (sd)
63,0 (11,1)
69,4 (12,1)
Nhóm tuổi
30-39
26.735
137
0,51
0,000
40-49
124.024
581
0,47
50-59
372.365
1.787
0,48
60-69
501.049
3.246
0,65
70-79
262.358
3.400
1,30
≥80
108.641
2.687
2,47
Bệnh mắc
kèm
Không THA không RLLM
273.318
1.371
0,50
0,000
Tăng huyết áp
434.582
4.561
1,05
RL lipid máu
168.238
715
0,42
THA và RL lipid máu
519.066
5.191
1,00
Điểm DCSI TB (sd)
1,0 (1,2)
2,9 (1,9)
Nhóm điểm
DCSI
0
629.956
2,036
0,32
0,000
1
381.245
28
0,01
2
227.748
2.918
1,28
3
93.801
2.688
2,87
4
41.265
1.868
4,53
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
148
≥5
21.189
2.300
10,85
Sử dụng
insulin
Không
1.167.654
6.142
0,53
0,000
227.550
5.696
2,50
Khi bệnh nhân mang nhiều biến chứng n và
nặng hơn thì tỉ lệ xuất hiện hạ đường huyết cũng
tăng lên. Nhóm bệnh nhân điểm DCSI trên 5
điểm tỉ lệ HĐH 10,85%, nhóm 4 điểm tỉ
lệ 4,53%, c nhóm còn lại tỉ lệ tương ứng
2,87%, 1,28% 0,01%. Tuy nhiên, sự gia
tăng tỉ lệ xuất hiên HĐH ở nhóm bệnh nhân chưa
biến chứng (DCSI=0) nhóm bệnh nhân trẻ
nhất (30-39 tuổi). Nguyên nhân thdo đây
nhóm bệnh nhân mới, điều trị chưa được ổn
định cũng như bệnh nhân rất nhạy cảm tích
cực báo cáo vớic biểu hiện hạ đường huyết.
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy
tuổi, giới, mức độ nặng của biến chứng sử
dụng insulin ảnh hưởng tới việc xuất hiện h
đường huyết bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
Các bệnh mắc m không có nh ởng do OR
dao động từ 0,785 tới 1,274. Bệnh nhân nữ
nguy cơ HĐH cao hơn nam giới là 6,4%. Khi bệnh
nhân tăng 1 tuổi, nguy cơ này sẽ tăng 3,2%. Ảnh
ởng lớn nhất thuộc về việc sử dụng insulin,
bệnh nhân dùng insulin nguy HĐH cao gấp
2,64 lần bệnh nhân chỉ dùng thuốc đường uống;
tiếp theo sự mặt của các biến chứng, khi
mức độ nghm trọng của biến chứng tăng lên 1
điểm, thì nguyHĐH sẽ tăng 1,87 lần.
Bảng 2 Các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ hạ đường huyết
β
S.E.
Sig.
OR
95% C.I của OR
Min
Max
0,031
0,001
0,000
1,032
1,030
1,033
0,062
0,020
0,002
1,064
1,023
1,105
-0,168
0,038
0,000
0,845
0,785
1,274
0,970
0,020
0,000
2,638
2,537
2,742
0,628
0,005
0,000
1,874
1,855
1,894
-7,252
0,064
0,000
Tất cả các cấu phần chi phí y tế của c bệnh nhân bị hạ đường huyết đều cao hơn so với các
bệnh nhân ĐTĐ nói chung. Trung bình một năm chi py tế của bệnh nhân HĐH xấp xỉ 16 triệu
đồng, cao gấp 2,2 lần so với chi phí của bệnh nhân không hạ đường huyết. Tuy nhiên, chi phí gia
tăng chủ yếu nằm chi phí thăm khám cấp cứu, chi phí nằm nội trú các thuốc khác. Cụ thể, chi
phí của các thuốc khác ng gần gấp đôi, chi phí khám nội trú tăng gấp ba đặc biệt chi phí
khám cấp cứu cửa bệnh nhân có hạ đường huyết tăng gần 6 lần so với bệnh nhân thông thường. Chi
phí của các thuốc điều trị đái tháo đường chi phí khám ngoại trú chênh lệch không đáng kể
(1,3 triệu đồng so với 956 nghìn đồng và 1,5 triệu đồng so với 1,4 triệu đồng).
Bảng 3. Chi phí trung bình năm của BN ĐTĐ hạ đường huyết (VNĐ)
BN không HĐH
BN HĐH
Trung bình
SD
Trung bình
SD
Chi phí cấp cứu/năm
484.327
4.778.726
2.963.641
8.163.519
Chi phí nội trú/năm
1.722.053
7.897.761
5.177.076
11.811.962
Chi phí khám ngoại trú/năm
1.413.436
1.886.855
1.554.653
2.954.663
Thuốc điều trị ĐTĐ/năm
956.325
1.586.274
1.309.977
1.956.289
Thuốc khác/năm
2.597.248
6.999.886
4.989.523
8.673.541
Tổng chi phí/năm
7.173.390
14.431.728
15.994.870
21.322.169
Các kết quả cho thấy xuất hiện HĐH sẽ làm gia ng chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân. Tuy
nhiên trên thực tế, bệnh nhân HĐH thể mắc nhiều biến chứng hơn, cao tuổi hơn, khác biệt về
giới, nơi cư trú…dẫn tới việc chi phí thô không thể hiện đúng tác động của biến chứng. Giải quyết vấn
đề này, nghiên cứu tiến hành ghép cặp bệnh nhân dựa trên điểm xu hướng được ước tính từ tất cả
các biến có ảnh hưởng tới chi phí y tế trưc tiếp của bệnh nhân để đo lường chi phí tăng thêm của
từng biến chứng trong mô hình.
Bảng 4. Ước tính chi phí tăng thêm do biến chứng s dụng phương pháp ghép cặp
điểm xu hướng
Nhóm HĐH
Nhóm không HĐH
Chênh lệch sau
ghép cặp
Thô
Sau ghép cặp
Giới tính
0,378
0,411
0,378
0,1%
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
149
Tuổi
69,434
62,924
69,180
2,2%
Bệnh mắc kèm
5,813
5,608
5,830
-0,3%
Điểm DCSI
2,928
0,986
2,924
0,3%
Nơi cư trú
63,528
57,596
63,528
0%
Chi phí TB/năm (VNĐ)
15.994.870
7.173.466
13.050.956
2.943.913
Sau khi ghép cặp sử dụng điểm xu hướng, nhóm bệnh nhân HĐH đã được so sánh với c
bệnh nhân mang các đặc điểm tương đồng với mình nhưng không bị HĐH. Điều này giúp loại bỏ các
chi phí gia tăng do các nguyên nhân khác. Kết quả cho thấy một lượt HĐH nhập viện sẽ làm tăng
thêm 2.943.913 VNĐ chi phí cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2.
IV. BÀN LUẬN
Kiểm soát đường huyết mục tiêu quan
trọng đgiảm thiểu nguy biến chứng của đái
tháo đường, tuy nhiên, song hành với kiểm soát
nguy xuất hiện hạ đường huyết. Đây
nghiên cứu đầu tiên tiến hành ước tính tỉ lệ xuất
hiện hạ đường huyết trên toàn thể quần thể
bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trong CSDL
thanh toán của BHXH Việt Nam, vậy sẽ tránh
được các sai số lựa chọn. Việc bệnh nhân được
theo dõi toàn bcác đợt khám chữa bệnh trong
một năm giúp đo lường được các chi phí trong
cả các trường hợp bệnh nhân chuyển viện,
chuyển tuyến hoặc tái nhập viện liên quan tới
tình trạng bệnh. Kết quả nghiên cứu trên CSDL
cho thấy 14.579 lượt hạ đường huyết nhập
viện đã được ghi nhận trong năm 2017, tương
ứng với 0,85% bệnh nhân 0,01 lượt/bệnh
nhân/năm. Con số này khá thấp khi so nh với
các nghiên cứu đã công bố. Một phân tích meta
trên 40 bài báo với 528.310 người tham gia cho
thấy 6% (5% -7%) bệnh nhân báo cáo đã từng
trải qua HĐH nặng tỉ lệ mắc mỗi năm của
bệnh nhân 0,8 lượt/ bệnh nhân/ năm (0,00-
2,15) [4]. Tại Việt Nam, nghiên cứu DiabCare
Asia 2012 quan sát và phỏng vấn trên 1631 bnh
nhân đái tháo đường cũng đã công bố tỉ lệ hạ
đường huyết vừa nặng 4,3% [6]. Nguyên
nhân có thể do bệnh nhân bị HĐH vừa và nhẹ sẽ
tìm cách tự xử lý tình huống thay nhập viện.
Sự khác biệt này còn liên quan tới một hạn chế
khi sử dụng dữ liệu sẵn trong cơ sở dữ liệu để
xác định bệnh nhân. Nghiên cứu thể đã đánh
giá thấp tỷ lệ thăm khám nhập viện liên quan
đến hạ đường huyết một số bệnh nhân bị
HĐH song không được nhập mã ICD-10.
Việc gia tăng nguy HĐH liên quan tới tuổi,
biến chứng s dụng insulin đã được chỉ ra
trong kết quả đồng thuận với nhiều nghiên cứu
trên thế giới [2, 4, 7]. Việc nữ giới tỉ lệ xuất
hiện hạ đường huyết cao hơn, ng được báo
cáo trong nhiều công bố [5]. Kết quả từ nghiên
cứu này các nghiên cứu khác nhấn mạnh sự
cần thiết phải theo dõi điều trị chặt chẽ và cá thể
hóa, đặc biệt các đối tượng nhạy cảm, để
đảm bảo mục tiêu điều trị nhưng không gây gia
tăng nguy cơ HĐH cho bệnh nhân.
Mặc t lệ nhập viện liên quan đến hạ
đường huyết thấp, nhưng vẫn thể gây ra
gánh nặng lâm sàng kinh tế lớn. Nghiên cứu
này tiếp cận c chi phí trên sở tổng mức chi
tiêu y tế hàng năm cần thiết cho một người trải
qua hạ đường huyết thay chi phí cho mỗi đợt
hạ đường huyết. Gánh nặng kinh tế của hạ
đường huyết rất khó xác định do ảnh hưởng của
các yếu tố nhân khẩu học bệnh học khác của
bệnh nhân cũng tác động tới chi phí. Tuy
nhiên, với thế mạnh của phương pháp ghép cặp
điểm xu hướng trong điều chỉnh các biến ảnh
hưởng, nghiên cứu đã đưa ra được chi phí gia
tăng của một đợt hạ đường huyết 2.943.913
VNĐ. Cùng phương pháp tiếp cận này, nghiên
cứu của Edurne Alonso-Morán cộng sự cũng
đã cho thấy gánh nặng của hạ đường huyết tới
chi phí y tế nói chung là rất đáng kể [1].
V. KẾT LUẬN
Hạ đường huyết khả năng tác động tiêu
cực tới sức khỏe nh hưởng lớn tới kinh tế.
Do đó, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 phải được đào tạo
cụ thể về cách nhận biết và xử lý các triệu chứng
đầu tiên của hạ đường huyết, để làm giảm các
biến chứng thể xảy ra. Nghiên cứu ban đầu
trên sở dữ liệu đã cho thấy đây một công
cụ mạnh mẽ đđo lường theo dõi c diễn
biến sức khỏe của bệnh nhân. Việc tận dụng tối
đa các thông tin về đặc điểm của nhóm nguy cơ
theo dõi bệnh nhân có nguy hạ đường
huyết cao trên sở dữ liệu thể giúp các
quan nhà nước đưa ra các giải pháp hiệu quả
trong quản lý HĐH nói riêng và ĐTĐ nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. E. Alonso-Moran, J. F. Orueta, and R. Nuno-
Solinis, 2015. Incidence of severe hypoglycaemic
episodes in patients with type 2 diabetes in the
Basque country: impact on healthcare costs. BMC
Health Serv Res, 15: p. 207.
2. S. A. Amiel, et al., 2008. Hypoglycaemia in Type
2 diabetes. Diabet Med, 25(3): p. 245-54.
3. P. E. Cryer, 2004. Diverse causes of
hypoglycemia-associated autonomic failure in