TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 25
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TIÊN LƯỢNG BIẾN CỐ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG CHỈ SỐ
CORNELL/ST CHÊNH VÀ VẬN TỐC SÓNG MẠCH
Hoàng Anh Tiến, Nghiêm Thị Hoài Thanh
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp đã và đang trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ
và tần suất các yếu tố nguy cơ. Chỉ số Cornell/ST chênh và vận tốc sóng mạch đang được đánh giá
giá trị tiên lượng các biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu những bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Phương pháp nghiên cứu
tả cắt ngang có theo dõi các biến cố tim mạch. Chỉ số Cornell/ST chênh được đánh giá trên điện tâm đồ, vận
tốc sóng mạch được đo trên máy Omron VP-1000 Plus.
Kết quả: Chỉ số Cornell/ST chênh (+) có giá trị chẩn đoán các biến chứng của tăng huyết áp với OR=
2,52, p < 0,05, 95% khoảng tin cậy: 1,07-5,97. Điểm cắt chẩn đoán các biến chứng tim mạch dựa vào vận
tốc sóng mạch là 19,94 (m/s), độ nhạy là 71,2 %, độ đặc hiệu 74,4%, AUC = 0,73, p<0,001. Mô hình hồi quy
logistic chẩn đoán các biến chứng tim mạch của tăng huyết áp cho phép dự báo chính xác 75,8% trường hợp.
Kết luận: Chỉ số Cornell/ST chênh kết hợp vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp cho phép dự
báo các biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp đã đang trở thành một vấn
đề sức khỏe toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tần
suất các yếu tố nguy cơ. Theo Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization- WHO), tỷ lệ tăng huyết
áp trên thế giới năm 2000 26,4% tương đương
với 972 triệu người, riêng các nước đang phát triển
chiếm 639 triệu người. Dự kiến tỷ lệ này sẽ tăng
29,2% vào năm 2025, khoảng 1,56 tỷ người [9].
Vận tốc sóng mạch cánh tay-cổ chân (baPWV)
đo lường gián tiếp độ cứng động mạch trên một
đoạn động mạch. Nghiên cứu Framingham cho thấy
những người bệnh không được điều trị tốc độ tăng
huyết áp tỷ lệ với tăng độ cứng động mạch lớn do
đó kéo theo một vòng luẩn quẩn của tăng huyết áp
cứng động mạch. Kết quả một số nghiên cứu cho
thấy sự gia tăng độ cứng động mạch được đánh giá
bởi baPWV liên quan đến mức độ nghiêm trọng
sự hiện diện của bệnh mạch vành bệnh nhân
lớn tuổi [5].
Chỉ số Cornell/STchênh tiêu chuẩn chẩn
đoán phì đại thất trái đơn giản với độ nhạy cao
giá trị tiên lượng các biến cố tim mạch. Nghiên
Ngày nhận bài: 21/6/2022
Ngày phản biện: 22/6/2022
Ngày chấp nhận đăng: 23/6/2022
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
26
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
cứu của Paolo Verdecchia (2003) chỉ số Cornell/
STchênh liên quan đến gia tăng nguy biến cố tim
mạch là 16,1% [17]. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề
tài “Tiên lượng biến cố tim mạch bệnh nhân tăng
huyết áp bằng chỉ số Cornell/ST chênh vận tốc
sóng mạch” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá chỉ số Cornell/ST chênh vận tốc
sóng mạch bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát.
2. Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số Cornell/
ST chênh và vận tốc sóng mạch với các biến chứng
tim mạch.
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Gồm 91 bệnh nhân đến khám điều trị tại
Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện trường Đại học Y
Dược Huế từ 6/2015 đến 8/2017, bệnh nhân được
chẩn đoán THA theo khuyến cáo của Hội Tim mạch
học Việt Nam 2015 [2]: HATT ≥ 140mmHg và/ hoặc
HATTr ≥ 90 mmHg.
Tiêu chuẩn chẩn đoán [17]
Chỉ số Cornell/STchênh dương tính khi thỏa
mãn 1 trong 2 điều kiện:
(1) S V3+R avL≥ 2,4 mV ở nam hoặc ≥2,0 mV
ở nữ
(2) ST-J chênh xuống ≤ 0,05 mV và T đảo ở một
trong các chuyển đạo DI, DII, aVL hoặc từ V2 đến V6.
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- THA thứ phát.
- Bệnh nhân các bệnh làm sai lệch kết
quả điện tâm đồ siêu âm tim trong chẩn đoán
phì đại thất trái: bệnh van tim, bệnh màng ngoài tim,
bệnh tim bẩm sinh, tâm phế mạn, bệnh nhân có gù
vẹo, biến dạng lồng ngực, bệnh nhân Basedow, hội
chứng Wolff-Parkinson-White, rung nhĩ.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp tả cắt
ngang có theo dõi biến cố tim mạch..
2.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu từ 6/2015 đến 8/2017.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trường Đại học
Y Dược Huế.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu phân theo giới
Đặc điểm Nam
(n=40)
Nữ
(n=51)
Chung
(n=91) p
Tuổi (năm) 66,70 ± 13,72 71,57 ± 11,39 69,43 ± 12,63 >0,05
Chiều cao (m) 1,64 ± 0,06 1,52 ± 0,05 1,57 ± 0,08 <0,01
Cân nặng (kg) 55,57 ± 7,74 50,45 ± 8,30 52,70 ± 8,41 <0,01
BMI (kg/m2) 20,75 ± 2,53 21,72 ± 3,01 21,29 ± 2,83 >0,05
BSA (m2) 1,59 ± 0,12 1,45 ± 0,13 1,51 ± 0,14 <0,01
HATT (mmHg) 163,38 ± 16,85 160,49 ± 16,74 161,76 ± 16,76 >0,05
HATTr (mmHg) 95,25 ± 7,51 92,55 ± 7,17 93,74 ± 7,40 >0,05
Nhận xét: Giữa hai giới trong nhóm nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cân nặng, chiều
cao và diện tích da (p<0,01).
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 27
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
2. Sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/ST chênh (-) đối với chỉ số huyết áp
tâm thu và huyết áp tâm trương
Bảng 2. Sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/ST chênh (-)
đối với chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
Cornell/STchênh (+) Cornell/STchênh (-) p
HATT (mmHg) 162,02 ± 17,98 161,53 ± 15,82 >0,05
HATTr (mmHg) 93,10 ± 7,81 94,29 ± 7,07 >0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/STchênh (-) đối với
chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, p>0,05.
3. Sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) nhóm Cornell/ST chênh (-) đối với các thông số
trên siêu âm tim
Bảng 3. Sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/ST chênh (-)
đối với các thông số trên siêu âm tim
Cornell/STchênh (+) Cornell/STchênh (-) p
Dd (mm) 47,28 ± 8,00 45,62 ± 5,62 >0,05
Ds (mm) 30,86 ± 9,03 27,51 ± 5,01 <0,05
IVSd (mm) 10,60 ± 2,22 9,40 ± 1,67 <0,05
IVSs (mm) 14,57 ± 3,17 13,69 ± 2,56 >0,05
PWd (mm) 9,65 ± 2,17 9,13 ± 1,24 >0,05
PWs (mm) 14,47 ± 2,95 14,60 ± 2,10 >0,05
LVM (g) 172,62 ± 60,74 143,61 ± 39,64 <0,05
LVMI (g/m2) 117,47 ± 41,13 92,78 ± 23,73 <0,05
Nhận xét: sự khác biệt ý nghĩa thống giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) nhóm Cornell/
STchênh (-) về giá trị của Ds, IVSd, LVM, và LVMI.
4. Vận tốc sóng mạch theo phân độ tăng huyết áp
Bảng 4. Vận tốc sóng mạch theo phân độ tăng huyết áp
Phân độ THA Nam Nữ Chung
I 18,37 ± 3,49 19,13± 4,37 18,83 ± 4,00
II 20,98 ± 2,76 22,98 ± 9,44 22,04 ± 7,10
III 23,42 ± 6,74 23,62 ± 7,24 23,53 ± 6,87
p<0,05 >0,05 <0,05
Nhận xét: Có xu hướng tăng dần vận tốc sóng mạch theo phân độ tăng huyết áp, nhóm phân độ 3 cao
hơn phân độ 1 ở cả nam và nữ.
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
28
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
5. Tương quan giữa vận tốc sóng mạch với tuổi, huyết áp, LVM, LVMI
Bảng 5. Tương quan giữa vận tốc sóng mạch với tuổi, huyết áp, LVM, LVMI
Đặc điểm PWV (m/s)
r p
Tuổi (năm) 0,502 <0,001
HATT (mmHg) 0,322 <0,01
HATTr (mmHg) 0,298 <0,01
LVM (g) 0,110 >0,05
LVMI (g/m2) 0,209 <0,05
Nhận xét: Vận tốc sóng mạch mối tương quan thuận với tuổi (r =0,502, p<0,001), HATT (r =0,322,
p<0,01), HATTr (r =0,298, p<0,01), LVMI (r =0,209, p<0,05), không tương quan với LVM (r =0,11, p>0,05).
Mối liên quan giữa chỉ số cornell/st chênh và vận tốc sóng mạch (pwv) với các biến chứng tim mạch
ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
6. Mối liên quan giữa chỉ số Cornell/ST chênh với các biến chứng của tăng huyết áp
Bảng 6. Mối liên quan giữa chỉ số Cornell/ST chênh với các biến chứng của tăng huyết áp
Có biến chứng Không biến chứng Tổng
Cornell/ST chênh (+) 29 13 42
Cornell/ST chênh (-) 23 26 49
Tổng 52 39 91
Chi-square =4,51, p<0,05
OR 95% khoảng tin cậy p
Cornell/ST chênh 2,52 1,07 - 5,97 <0,05
Nhận xét: Bệnh nhân có chỉ số Cornell/ST chênh (+) cho khả năng chẩn đoán các biến chứng tim
mạch gấp 2,52 lần so với bệnh nhân có chỉ số Cornell/ST chênh( -), p<0,05.
7. Mối liên quan giữa vận tốc sóng mạch với các biến chứng tim mạch của tăng huyết áp
Bảng 7. Vận tốc sóng mạch theo biến chứng tim mạch
Có biến chứng Không biến chứng Trung bình
PWV (m/s) 22,85 ± 5,94 19,24 ± 6,32 21,30 ± 6,33
p<0,01
Nhận xét: Vận tốc sóng mạch trung bình nhóm có biến chứng tim mạch 22,85 ± 5,94 (m/s), cao
hơn vận tốc sóng mạch trung bình ở nhóm không biến chứng tim mạch 19,24 ± 6,32 (m/s) (p<0,01).
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 29
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Biểu đồ 1. ROC giá trị tiên lượng biến chứng tim mạch của vận tốc sóng mạch
Nhận xét: Điểm cắt chẩn đoán biến chứng tim mạch dựa vào vận tốc sóng mạch là 19,94 (m/s) với độ
nhạy là 71,2 %, độ đặc hiệu 74,4 %, AUC: 0,73 (p<0,001)
8. Mối liên quan giữa chỉ số Cornel/ST chênh vận tốc sóng mạch với các biến chứng tim mạch của
tăng huyết áp
Bảng 8. Kết hợp chỉ số Cornel/ST chênh và vận tốc sóng mạch trong chẩn đoán
các biến chứng tim mạch của tăng huyết áp
Biến chứng tim
mạch p
OR
Giới hạn
dưới
95% khoảng tin cậy
Không Giới hạn trên
Cornell/STchênh(+)
/PWV≥19,94(m/s)
22 6
<0,01 4,03 1,44 11,29
Không 30 33
Cornell/STchênh(-)
/PWV≥19,94(m/s)
15 5
>0,05 2,76 0,91 8,40
Không 37 34
Cornell/STchênh(+)
/PWV<19,94(m/s)
7 7
>0,05 0,71 0,23 2,23
Không 45 32
Nhận xét: Sự kết hợp giữa chỉ số Cornell/ST chênh (+) và PWV≥19,94 (m/s) giúp chẩn đoán các biến
chứng tim mạch của tăng huyết áp với OR = 4,03, p<0,01.