
5
-ish childish, foolish trẻ con, ngu ngốc
-ism socialism chủ nghĩa xã hội
-ist artist nghệ sĩ
-less careless bất cẩn
-let starlet, ngôi sao
-ly Suddenly, every, monthly đột nhiên, mỗi, hàng tháng
-ment Accomplishment hoàn thành
-ness kindness lòng nhân ái
-ology Archaeology khảo cổ học
-ous, -ious furious tức giận
-ship friendship, leadership hữu nghị, lãnh đạo
-some tiresome, lonesome mệt mỏi, cô đơn
-tion, sion condition điều kiện
-ty liberty tự do
-ward southward, forward về phía nam, phía trước
-y noisy ồn ào
Tiếng Việt vốn là một ngôn ngữ đơn lập nên không có phương thức ngữ pháp
này. Một số từ Hán-Việt có cấu tạo tương tự như thêm tiền tố: vô học, bất tử, bất
nhân, khuyết danh, song hỷ, nhất trí hay tương tự như thêm hậu tố: giáo viên, sinh
viên, học viên, bác sĩ, nghệ sĩ, nhân sĩ, thi sĩ, nhưng trong tiếng Việt chúng được gọi
là từ tố.
2. Phương thức biến dạng chính tố: Ý nghĩa ngữ pháp có thể được biểu hiện
bằng sự biến đổi của thành phần ngữ âm của bản thân căn tố. Trong tiếng Anh,
phương thức này thường dùng để cấu tạo số nhiều của danh từ và dạng thức quá khứ
hay quá khứ phân từ
Ví dụ: A mouse (con chuột) – mice (những con chuột)
A brother (anh, em trai) – brethren (anh em đồng nghiệp, đồng bào)
A goose ( con ngỗng) – geese (những con ngỗng)
Hình thức quá khứ đơn và quá khứ phân từ:
Become – became(QKĐ) – becom(QKPT)
Trong tiếng Việt không có phương thức biến dạng chính tố như trong tiếng Anh bởi
tiếng Việt vốn là ngôn ngữ không biến hình