Môn: Marketing Toàn Cầu Lớp Marketing K34
Giáo viên: Cô Quách Thị Bửu Châu
Tiểu luận
Môi trường văn hoá Brazil – Mỹ và
Sự ảnh hưởng văn hoá đến hoạt
động Marketing
Môn: Marketing Toàn Cầu Lớp Marketing K34
Giáo viên: Cô Quách Thị Bửu Châu
Môi trường văn hoá đặc trưng tại Brazil:
1. Ngôn ngữ:
Brazil nước duy nhất châu Mỹ La Tinh dùng tiếng Bồ Đào Nha. Tiếng Bồ Đào Nha ngôn
ngchính thức của Brazil, được sử dụng gần như 100% trên lãnh thBrazil và trong tất cả các
văn bản hành chính. Ngoài ra có mt số loại ngôn ngữ khác được sử dụng như tiếng Đức, tiếng Ý,
tiếng Nhật, và ngôn ngbản xứ (của các cộng đồng thổ dân chyếu phía Bắc) nhưng tỉ lệ rất
thấp. Brazil tuyệt đối không nên dùng tiếng y Ban Nha khi giao tiếp. Tiếng Tây Ban Nha
dùng ở Brazil khác rất nhiều so với tiếng Tây Ban Nha gốc.
Mặc dù nhiều người Brazil thể nói được tiếng Anh, nhưng họ vẫn muốn n luận công việc
bằng tiếng Bồ Đào Nha. Nhng nhà kinh doanh nước ngoài không nói được tiếng BĐào Nha
nên thuê một phiên dịch. Tài liệu và các n phẩm giới thiệu sản phẩm nên in bng tiếng Bồ Đào
Nhà và tiếng Anh được ưa thích hơn tiếng Tây Ban Nha. Các ch dẫn và các số liu kỹ thuật khác
nên dùng h thống t.
Không nên nói những câu như "Có phải người Brazil hoặc rất giàu hoặc rất nghèo không?"
Câu nói nâng cốc chúc mng: Saude hoặc Viva (Sah - OO-Day, VEE-va).
Cụm từ jeito” có nghĩa là không chắc chắn cả, một sự nỗ lực cao thể pđược các quy
luật.
2. Tôn giáo, giá trị và thái độ:
Tôn giáo chyếu Brazil là Thiên Chúa Giáo; và Brazil cũng là quốc gia có cộng đồng theo đạo
Thiên chúa lớn nhất thế giới. Hiện nay Brazil 73.6% dân stheo Đạo Thiên Chúa - Cơ đốc
giáo; 15.4% theo Đạo Tin lành.7,4% dân số theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần. 1,3% dân
số theo Thuyết thông linh. 1,8% dân slà thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo nhỏ
l là Mormon (900.000 tín đồ), Nhân chứng Jehovah (500.000 tín đồ), Phật giáo (215.000 tín đồ),
Do Thái giáo (150.000 n đồ), và Hồi giáo (27.000 tín đồ). 0,3% dân số theo c tôn giáo
truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba Umbanda. Một số ít người theo tôn giáo
pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau như Thiên Chúa giáo, Candomblé và các tôn giáo Châu Phi.
Mặc dù theo luật pháp có sự phân biệt rõ ràng giữa tôn giáo và nhà nước người dân được pp
tự do bày tniềm tin và tôn giáo của mình nhưng rên thực tế Công Giáo và Chính quyềnquan
hệ rất mật thiết với nhau. Chính ngày lễ Công giáo là ngày ltoàn dân mt linh mục hay giám
mục luôn luôn chủ trì lkhánh thành công trình công cộng. Ngoài ra, những học viện được y
dựng trên cơ sở của Giáo, chẳng hạn như chủng viện tôn giáo, đều nhn được shỗ trtài chính
tChính phủ liên ban.
Môn: Marketing Toàn Cầu Lớp Marketing K34
Giáo viên: Cô Quách Thị Bửu Châu
Ngoài ra do mt quốc gia sùng đạo nên lhội Brazil rất được coi trọng. Tháng Giêng
tháng Hai tháng không thuận lợi cho các doanh nghiệp do các l hội lớn, trong đó có l
Carnival. Lhội này dấu mốc đbắt đầu Mùa ăn chay. Lễ hội Carnival Brazil rất nổi tiếng,
đặc biệt là ti Rio de Janeiro.
Mùa ăn chay s diễn ra trong 40 ngày. Kết thúc Mùa Chay L Phục Sinh. Trong Kitô giáo Tây
phương, Mùa Chay kéo dài tngày ThLễ Tro đến Thứ bảy Tuần Thánh. LPhục Sinh luôn
luôn rơi vào một Chủ nhật giữa ngày 22 tháng 3 25 tháng 4 vậy, Thứ LTro thể i
vào bt cứ thời điểm nào giữa ngày 4 tháng 2 và 10 tháng 3.
Theo truyền thống Kitô giáo Tây phương, bốn mươi ngày trong Mùa Chay được đánh dấu bởi
vic ăn kiêng, làm tthiện và hạn chế những tvui. Ba việc thực hành truyền thống được coi
trọng là cầu nguyện (công vphía Thiên Chúa), nhịn ăn (công về phía bản thân), và bthí
(công về phía tha nhân).
Kiêng chay tkhông được ăn thịt động vật trên cn như thịt chó, heo, trâu, bò, gà... Nhưng đươc
ăn thực vật động vật dưới nước như tôm cua cá, ngoài ra còn được ăn trứng đậu. Ngày
kiêng chay thì bữa sáng không được ăn nhiều và phải cầu nguyện trong ngày này.
3. Giáo dục:
Theo Globserver, tỷ lệ biết chữ của Brazil năm 2008 như sau:
97,5% cho những người trong độ tuổi từ 6 đến 14
84,1% cho những người trong độ tuổi từ 15 đến 17
Tuy vậy nạn mù chữ chiếm tỷ lệ 92,0% dân s Brazil.
Trình độ học vấn của Brazil được coi là thấp so với các nước phát triển, đặc biệt là trong các
trường công, mặc dù nhiều trường họcnhân cũng có trình độ thấp.
Nhng m gần đây giáo dục Brazil tiến bộ nhưng tiến bbậc tiểu học và trung học vẫn
chm. Hiện Brazil dành 4,3% GDP cho giáo dục. Công dân trên 15 tuổi trung bình ch có 4,8 m
đi học. Chất lượng giáo dục cũng một vấn đđáng nói: Hơn một nửa số học sinh 15 tuổi của
Brazil mù chữ và gần 80% không biết tính toán cơ bản.
Tuy vậy giáo dục bậc đại học của Brazil khá tốt. 2/3 chi phí công được chi cho giáo dục bậc đại
học. Phần còn lại chi cho giáo dục tiểu học và trung học. Chất lượng giáo dục đại học các
trường công lập cao hơn rất nhiu so với các trường dân lập, mặc dù hệ thống công lập hoàn tn
không thu phí.
4. Gia đình:
Brazil các gia đình xu gia đình lớn mc dù trong những năm gần đây kích thước của 1 gia
đình đã được giảm bớt. Ngoài ra Brazil đặc trưng các gia đình mrộng (gồm cha mẹ,
anh chị em và chọ hàng gần sống gần nhau hoặc sống cùng nhà).
Môn: Marketing Toàn Cầu Lớp Marketing K34
Giáo viên: Cô Quách Thị Bửu Châu
Cá nhân xây dựng mối quan hệ xã hội cho mình đu xuất phát từ sự hỗ trợ của gia đình.
Gia đình trị được coi là mt điều tích cực, vì nó ngụ ý rằng sử dụng những người mình biết và tin
tưởng là điều quan trọng hàng đầu.
5. Tổ chức xã hội:
V phân hoá tầng lớp, mc dù có s pha trộn của nhiu dân tộc nhưng Brazil vẫn phân thành
giai cấp. Ít người dân Brazil bị tnhư những người theo chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, tuy
nhiên phân biệt đối xử theo màu da điều diễn ra hàng ngày. Nói chung, những người có làn da
nâu sẫm màu hơn gặp khó khăn vkinh tế và hội nhiều hơn; các tng lớp trung lưu
thượng lưu thường chỉ giao tiếp rất ít với các tầng lớp thấp hơn - thường người giúp việc, tài
xế, v.v…
Tầng lớp được phân chia theo khnăng kinh tế và màu da. Mức lương giữa các giai cấp sự
chênh lệch rất lớn. Theo sliệu thống kê của Joural Globo năm 2011 Brazil 16,2 triệu người,
gần 10% dân số sống trong nghèo đói cùng cực, tức khoảng dưới $45/tháng theo mức chuẩn
Brazil.
Do đó vấn đề xoá nghèo ti Brazil là vấn đề đang được quan m hiện nay. Tiêu biểu là phát biểu
của Tân tổng thống Brazil, Dilma Rousseff như sau: “Smệnh của tôi là xóa bnghèo đói
đất nước này.
Ngoài ra bất bình đẳng giới cũng là 1 vấn đề lớn Brazil. Mc dù phnữ chiếm 40% lực lượng
lao động Brazil, họ thường làm những công vic được trả lương thấp như giảng dạy, hỗ trhành
chính điều dưỡng. Hiến pháp năm 1988 cấm phân biệt đối xử đối với phnữ, nhưng sự bất
bình đẳng vẫn còn tồn tại. Nơi duy nhất mà phnữ đt được bình đẳng trong Hthống Nhà
nước. Dilma Rousseff cũng phát biểu: Là ntổng thống đầu tiên của Brazil nên tôi còn có
mt sứ mệnh nữa là xóa bbất bình đẳng giới. Tôi hi vọng những ông bbà mcủa các gái
nhỏ sẽ ngm lại con mình và nói: Đúng, nữ giới có thể làm được rất nhiều việc”.
II. Môi trường văn hoá đặc trưng tại Hoa Kỳ:
1. Ngôn ngữ:
Hoa Klà quốc gia đa dân tộc, vì vy tại Hoa Kỳ có khoảng 337 ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ
bằng dấu tay được sử dụng, không có ngôn ngữ nào được xem là ngôn ngchính thức. Nhưng
tiếng Anh được sử dụng với tỉ lệ cao (82% dân số sử dụng), ngôn ngữ thông dụng thứ hai tại Hoa
K là tiếng Tây Ban Nha. Ở Hoa Kỳ, tiếng lóng được sử dụng một cách phổ biến trong giới trẻ và
được xem như đặc trưng thú vị của ngôn ngữ tại quốc gia này.
2. Tôn giáo, giá trị và thái độ:
Môn: Marketing Toàn Cầu Lớp Marketing K34
Giáo viên: Cô Quách Thị Bửu Châu
Tôn giáo được xem là một vấn đ phức tạp tại Hoa Kỳ, đa số người dân theo đạo Thiên Chúa
(51%) và hđược xem là nhng người sùng đạo một cách khác thường. Ngoài ra ti Hoa Kỳ vẫn
những tôn giáo khác như Phật giáo, Ấn Độ giáo, Hồi giáo...
Người Mỹ được xem người coi trọng thời gian “Thời gian là tiền bạc”, luôn đúng giờ trong các
cuộc hẹn. Họ quan niệm “Hãy là chính mình”điều quan trọng.
Người Mỹ lòng t trong cao, nhưng họ lại không quan tâm đến vấn đthể diện như người
Châu Á. Ba nhóm tính đặc trưng riêng biệt của người Mỹ là: Tdo nhân, tdo lựa chọn
trong hc vấnm và tính riêng tư.
Người Mỹ xem trọng năng lực và thành tựu của mọi người nhưng họ lại coi nhẹ tình thâm và hôn
nhân, thích sống độc thân hoặc là hôn nhân không có con. Tng thường người Mkhông quan
tâm đến chuyện lễ tiết, họ thường chủ động bắt chuyện với những người khác tạo nên cm giác
mới gặp đã thân nhưng đó chỉ là sự giao tiếp xã hội.
3. Giáo dục:
Hoa Kỳ xem trọng việc đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai, khuyến khích học tập đối với tất cả
sinh viên có phải sinh viên nước Mỹ hay không. Tính cạnh tranh trong học tập của người
Mỹ cao. Tỉ lệ người biết chữ cơ bản là 99%.
Phương thức giảng cho pp sinh viên được tự do chọn lựa người dạy, và tôn trọng thực tế, hiu
quả và không nhồi nhét.
4. Gia đình:
Gia đình ti Mđược cấu trúc theo kiu gia đình hạt nhân, con cái trong gia đình thường tlập
sớm, nhưng do vấn đề bất ổn kinh tế tại Mỹ nên vấn đcon cái ra sống riêng khi đủ tuổi đã hạn
chế hơn.
Trong gia đình không có sự phân quyền, người phụ nữ có vai trò ngang với người đàn ông.
5. Tổ chức xã hội:
hội được phân tầng khá rõ t: Thượng lưu, trung lưu hạ lưu. Trong đó giới thượng lưu lại
được phân thành hai loại đó là những gia đình thượng lưu qua nhiu thế hệ và những gia đình
giàu mới nổi lên.
Sphân biệt chủng tộc trong xã hội khá rõ rệt, vì Hoa Klà mt nước slượng người di dân
đến đông nhất thế giới, trong đó bao gồm những người di dân trái phép.
hội không sự phân biệt giới tính, vai trò của người phnữ được xem trọng. Đây là quốc
gia, phong to phụ n diễn ra đầu tiênphát triển nhất.
Ngoài ra trong hội Mỹ còn có những quy định khác như: