intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về messenger RNA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

19
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Hóa sinh đại cương "Tìm hiểu về messenger RNA" nghiên cứu tổng quan về RNA; Tìm hiểu về RNA thông tin; Tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của mRNA;... Cùng tham khảo bài tiểu luận sau đây để nắm được nội dung chi tiết nhé các bạn!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về messenger RNA

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC --------------- o0o ---------------- TIỂU LUẬN HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG Đề tài: Tìm hiểu về messenger RNA Giảng viên hướng dẫn: TS. Giang Phương Ly Sinh viên thực hiện:      Bùi Thị Hồng Vân MSSV:                          20175360 Lớp:                              HH.02­K62 1
  2. Mục lục 2
  3. A. MỞ ĐẦU Nghiên cứu tế bào đã được con người tiến hành từ xa xưa, cùng với thời gian và sự  phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các bí ẩn của sự  sống trong tế  bào lần   lượt được khám phá. Những cấu trúc  hiển vi và  siêu  hiển vi của tế bào được làm   sáng  tỏ. DNA, RNA và Protein đều là một trong số những đại phân tử sinh học chính có vai  trò quan trọng thiết yếu đối với mọi dạng sống . DNA ­ mang thông tin cấu trúc của  prôtêin ­ ở trong nhân tế bào là chủ yếu. Còn  prôtêin  chỉ được hình thành ở chất tế  bào. Như vậy, chứng tỏ giữa gen và  prôtêin phải có mối quan hệ với nhau thông qua  một cấu trúc trung gian. Cấu trúc đó chính là RNA. RNA có ba loại chủ yếu: RNA   thông tin, RNA vận chuyển, RNA riboxom. Đặc biệt, RNA thông tin (mRNA) như là  một bản sao của các thông tin di truyền gốc ở gen, nó làm nhiệm vụ truyền đạt bản   thiết kế  prôtêin bậc I do gen quy định, thông tin từ  gen có được mã hóa đúng hay   không   thì   mRNA   đóng   một   vai   trò   vô   cùng   quan   trọng.   Sự   tồn   tại   của   mRNA   được Francis Crick tiên đoán từ khoảng những năm 1954 ­ 1955, sau phát hiện vĩ đại  của ông cùng James Watson về mô hình ADN không lâu. Phân tử mRNA được mô tả  lần   đầu   tiên   vào   năm   1956   nhờ   hai   nhà   khoa   học   Elliot   Volkin   và   Lazarus   Astrachan.RNA thông tin tham gia cả  hai quá trình phiên mã và dịch mã, bất cứ  sự  thay đổi nào trong cấu trúc của mRNA cũng có thể   ảnh hưởng rất lớn tới cấu trúc  của protein tạo thành, liên quan trực tiếp đến các chức năng của sinh vật. Chính vì  thế, việc tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của mRNA là vô cùng hấp dẫn và cần  thiết. 3
  4. B. NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ RNA Axit ribonucleic (RNA hay RNA) là một phân tử polyme cơ  bản có nhiều vai trò  sinh học trong mã hóa, dịch mã, điều hòa, và biểu hiện của gene. RNA và DNA là  các axit nucleic, cùng với lipid, protein và cacbohydrat, tạo thành bốn loại đại phân  tử cơ sở cho mọi dạng sự sống trên Trái Đất.  RNA chủ yếu nằm trong tế bào chất, có cấu tạo đa phân do nhiều đơn phân (gọi là  ribonucleotit) kết hợp lại. Mỗi ribonucleotit bao gồm: đường pentose(C5H10O5); axít  Photphoric H3PO4; một trong bốn loại Bazơ­Nitric (nitrogeneous base ­ là hợp chất  bazơ  có chứa nguyên tử  nitơ): Adenin(A), Guanin(G), Uraxin(U), Cytosine(C). Quá  trình đa phân hóa đòi hỏi sự hiện diện của 1 enzyme gọi là RNA polymerase. Về  vai trò tham gia các quá trình phiên mã và dịch mã thông tin di truyền, RNA   được chia làm ba loại chính: RNA thông tin (mRNA): sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc  bổ sung nhưng trong đó A thay cho T. RNA ribôxôm (rRNA): là thành phần cấu tạo nên ribôxôm. RNA vận chuyển (tRNA): 1 mạch pôlinuclêôtit nhưng cuộn lại một đầu II. RNA THÔNG TIN 1. Khái niệm RNA thông tin là một loại RNA mang bộ ba mã di truyền được tổng hợp trực tiếp  từ  gen trên DNA trong nhân, ra ngoài vùng nhân làm khuôn dịch mã tổng hợp nên  chuỗi polypeptide. 4
  5.                                        Hình 1: mRNA 2. Cấu trúc Trên nguyên tắc, các RNA được cấu tạo từ  các đơn phân là các ribonucleotide.  Đường pentose đặc trưng của RNA là ribose, còn thành phần base, có  bốn loại cơ  bản là adenine (A), uracil (U), guanine (G) và cytosine (C). 5
  6. Các ribonucleotide  nối kết với nhau bằng các liên kết 3',5'phosphodiester tạo thành  các chuỗi polyribonucleotide ­ cấu trúc sơ cấp của các phân tử RNA. Hình 2: Cấu trúc hóa học của RNA Nhìn chung, các mRNA có cấu trúc mạch thẳng, với kích thước khác nhau và đều  có ba phần chính như sau:                     5’­UTR  │     vùng mã hóa    │ 3’­UTR Tuy nhiên, ở mỗi loài sinh vật, cấu trúc đó cũng có những  khác biệt: 6
  7. Hình 3: Cấu trúc của mRNA ở sinh vật nhân sơ(A) và mRNA ở sinh  vật nhân thực (B). Ở cấu trúc mRNA nhân sơ cho thấy:  vùng 5'­UTR chứa trình tự  ShineDalgRNAo (SD, gồm 8 base purine), vị trí  tương tác với vùng đặc thù giàu pyrimidine của rRNA 16S trong tiểu đơn vị  ribosome bé để khởi đầu tổng hợp protein. vùng được dịch mã được giới hạn bởi codon khởi đầu và codon kết thúc. vùng 3'­UTR nằm sau codon kết thúc. Ở   cấu trúc   mRNA  nhân  thực  cho  thấy  rõ  "mũ" m7Gppp  ở   đầu mút  5' và  đuôi  poly(A) ở đầu 3'. Vùng dẫn đầu (5'UTR): không được dịch mã nhưng có cấu trúc cần thiết   cho sự bám vào của tiểu đơn vị ribosome bé. Vùng mã hoá (coding region): nằm kề  sau vùng 5'­UTR; nó mang thông tin  cấu trúc của một chuỗi polypeptide, nếu là mRNA của sinh vật nhân thực   (monocistronic   mRNA)   hoặc   mang   thông   tin   của   nhiều   polypeptide   khác  nhau và cách nhau bởi các đoạn đệm không được dịch mã, nếu là mRNA của  sinh vật nhân sơ (polycistronic mRNA). Vùng kéo sau (3'­UTR): nằm ở đuôi mRNA, không được dịch mã. 7
  8. Cấu trúc "mũ" đặc trưng có mặt  ở  đầu 5' của tất cả  các mRNA trưởng thành  ở  nhân thực . Hình 4: Cấu trúc của "mũ" (5' cap) có mặt ở tất cả các mRNA nhân thực 3. Vòng đời của mRNA RNA  được  tổng hợp  từ  mạch  khuôn  DNA.Tuy nhiên,chỉ  một lượng nhỏ   DNA   được sử dụng để mã hóa mRNA. Vòng đời của một phân tử  RNA thông tin được tính từ  khi bắt đầu quá trình phiên  mã và kết thúc khi phân tử này bị phân hủy bởi các RNase. Trong quá trình này, RNA  thông tin có thể được chế biến, chỉnh sửa, và được vận chuyển trước khi xảy ra quá  trình dịch mã. Những RNA thông tin của sinh vật nhân chuẩn thường phải trải quá  nhiều quá trình chế biến và vận chuyển phức tạp hơn nhiều so với ở tế bào sinh vật  nhân sơ. 8
  9. mRNA tồn tại trong khoảng thời gian ngắn từ vài giây đến vài phút ở sinh vật nhân   sơ nhưng sống lâu hơn ở sinh vật nhân chuẩn do nó phải di chuyển ra khỏi nhân đến  vị trí tổng hợp protein mà ribosome có trong tế bào chất. 3.1. Phiên mã Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA từ mạch khuôn của gen. Trong quá trình này,   trình   tự   các   đêôxyribônuclêôtit   ở   mạch   khuôn   của   gen   (ADN)   được   chuyển   đổi   (phiên) thành trình tự các ribônuclêôtit của RNA theo nguyên tắc bổ sung Quá trình phiên mã diễn ra như sau: – Chuẩn bị: Hệ  enzym tháo xoắn AND, gỡ  xoắn và tách ADN khuôn  ở  đoạn có  gen cần phiên. Sau đó phiên mã mới có thể tiến hành. – Khởi đầu:   Enzim RNA­pôlymeraza bám vào đoạn khởi đầu  ở  vùng điều hòa  của gen, chọn mạch khuôn rồi bắt đầu trượt dọc theo mạch này theo chiều 3’­   5’ để sẵn sàng tổng hợp RNA. – Kéo dài : RNA­pôlymeraza vừa trượt dọc trên mạch khuôn gen theo chiều 3’­ 5’,   vừa lắp các ribônuclêôtit tự do vào mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung, rồi sử  dụng ATP để  gắn các ribônuclêôtit vừa được lắp trên mạch khuôn với nhau  bằng liên kết phôtphođieste, tạo nên chuỗi pôlyribônuclêôtit mới theo hướng 5’­ 3’. Đoạn nào trên gen đã phiên mã xong đóng xoắn lại ngay. Ở bước này, chuỗi  pôlyribônuclêôtit được dài dần ra, nên được gọi là giai đoạn kéo dài cũng là giai  đoạn lâu nhất trong toàn bộ quá trình. – Kết thúc:   Khi RNA­pôlymeraza trượt tới tín hiệu kết thúc trên gen thì dừng  phiên mã và tách khỏi gen, phân tử mRNA vừa tạo thành được giải phóng, đồng  thời đoạn gen bị tách "khép" lại rồi trở thành cấu trúc xoắn kép như trước. 9
  10.         Hình 5: Sơ đồ khái quát quá trình phiên mã Phiên mã  ở  sinh vật nhân thực và nhân sơ  về  cơ  bản là giống nhau theo các giai   đoạn.  Chỉ có một vài điểm khác nhau như sau: – Phiên mã  ở  nhân sơ  nói chung, chỉ  cần một loại enzym RNA­pôlymeraza xúc  tác, kể cả phiên ra mRNA hay tRNA hoặc rRNA. Nhưng ở nhân thực có nhiều  loại enzim khác nhau cùng tham gia: mỗi loại RNA (mRNA, tRNA và rRNA)  khi phiên mã được xúc tác bởi một loại RNA­pôlymeraza riêng. – Do vi khuẩn (nhân sơ) không có màng nhân, nên bản phiên mã mRNA ngay cả  khi chưa xong đã có thể  được làm khuôn dịch mã ngay, nghĩa là phiên mã và   dịch mã coi như là có thể cùng lúc, do đó phiên mã xong là có thể dịch mã cũng  hoàn tất. – Ngay sau khi RNA được tạo thành xong, thì ở nhân sơ, RNA này được sử dụng   ngay trong tế  bào. Nhưng  ở  nhân thực, thì chuỗi pôlyribônuclêôtit mới chỉ  là   phân tử RNA sơ khai, phải qua quá trình chế biến, đặc biệt là phân tử  mRNA  sơ  khai phải được cắt bỏ  intrôn (không có codon) và nối các êxôn (có các  codon), thì trở mới tạo ra mRNA trưởng thành, rồi mRNA trưởng thành này đi  qua màng nhân vào mạng lưới nội chất để làm khuôn dịch mã. 3.2. Chế biến Việc chế  biến (xử  lý) RNA thông tin rất khác nhau giữa sinh vật nhân chuẩn và   nhân sơ. RNA thông tin của sinh vật nhân sơ  là khá hoàn chỉnh việc phiên mã và   không cần chế biến gì (ngoại trừ vài trường hợp hiếm).Còn RNA thông tin của sinh   vật nhân chuẩn đòi hỏi xử lý rất nhiều. 10
  11.   Tạo tiền RNA thông tin ở sinh vật nhân chuẩn: – Cộng gốc 5' là quá trình ở đó nucleotid guanin thay đổi được cộng vào đầu 5'  của tiền RNA thông tin. Quá trình sửa chữa này là quan trọng cho việc phát  hiện và đính kèm đúng của RNA thông tin với ribosome. Nó cũng quan trọng  với quá trình ghép và vận chuyển. – Vận chuyển ­ là quá trình ở đó tiền RNA thông tin được sửa chữa để kéo giãn  các chuỗi không mã hóa, gọi là intron; và các chuỗi protein mã hóa được gọi là  exons. Tiền RNA thông tin được vận chuyển bởi nhiều đường khác nhau, cho   phép một gen đơn có thể  mã hóa cho nhiều protein, quá trình như  vậy được   gọi là vận chuyển liên tiếp. Quá trình vận chuyển thường được thực hiện bởi   một phức hợp gọi là thể cắt nối (spliceosome), nhưng các phân tử RNA cũng  có khả năng làm chất xúc tác cho chính quá trình vận chuyển của chúng. – Polyadenylation ­   là   liên   kết   không   phân   cực   (covalent)   của   một   nửa   polyadenylyl   với   một   phân   tử   RNA.   Trong   các   sinh   vật   nhân   chuẩn,  polyadenylation là quá trình mà ở đó phần lớn các phân tử RNA thông tin được  kết thúc ở các gốc 3' của chúng. Các đầu viện trợ poly(A) trong RNA thông tin  ổn định để bảo vệ nó khỏi quá trình  exonucleases. Polyadenylation cũng quan  trọng với quá trình kết thúc phiên mã, đưa RNA thông tin ra ngoài hạt nhân và   dịch mã nó. – Polyadenylation diễn ra trong và sau quá trình phiên mã ADN vào trong RNA.   Sau khi quá trình phiên mã kết thúc, vòng RNA thông tin được phân ra nhờ sự  hoạt động của một endonuclease phức gắn với RNA polymerase. Vị trí phân rã  được xác định bởi sự xuất hiện của các chuỗi AAUAAA gốc gần chỗ phân rã.  Sau khi RNA thông tin được tách ra, 80 đến 250 adenosine còn lại được gắn  vào các gốc tự do 3' tại vị trí phân rã. – Một chuỗi (khoảng vài trăm) nucleotid loại Adenin được cộng vào các đầu 3'   của   tiền   RNA   thông   tin   nhờ   sự   hoạt   động   của   một   enzyme   có   tên   là   polyadenylate (polyA) polymerase. Đuôi PolyA được gắn với bản sao  ở   đó  chứa những chuỗi đặc biệt, ký hiệu AAUAAA. Tầm quan trọng của ký hiệu  AAUAAA được chứng minh bởi một sự  thay đổi trong mã hóa chuỗi DNA  (AATAAA), dẫn đến sự  thiếu hụt của hồng cầu. Polyadenylation làm tăng  quá trình phân đôi trong quá trình sao chép, vì thế  các bản sao cuối cùng dài  hơn trong tế bào và dẫn đến việc dịch mã nhiều hơn, tạo ra nhiều protein hơn. 3.3. Xử lý Xử lý RNA là quá trình biến đổi tự nhiên phân tử RNA sơ khai vừa được tổng hợp,  từ đó tạo nên RNA trưởng thành.Quá trình này gặp ở hầu hết các loài sinh vật nhân  11
  12. thực, xảy ra ngay sau khi phiên mã (tổng hợp RNA) nên cũng còn gọi là biến đổi sau  phiên mã (post­transcriptional modification). Thuật ngữ này dịch từ nguyên gốc tiếng  Anh: RNA processing dùng để  chỉ  quá trình biến đổi RNA sơ  khai vừa được phiên  mã từ gen, qua khâu cắt intrôn, ghép êxôn và một số  biến đổi khác nữa để  tạo nên  RNA trưởng thành. Quá trình xử  lý RNA này được phát hiện vào khoảng từ  năm  1978, cũng còn được dịch là quá trình chế biến RNA. Quá trình xử lý RNAcó thể chia thành hai giai đoạn chính: – Giai đoạn "đội mũ ­ gắn đuôi" gồm gắn mũ (cap) 7­methylguanosine và gắn  thêm chuỗi pôly A như cái đuôi phân tử, nhờ sự đa ađênin hoá (polyadenylation). – Giai đoạn cắt ­ nối RNA sơ  khai, trong  tiếng Anh gọi là RNA splicing (xem  trang cắt nối RNA). Bởi vì ADN của sinh vật nhân thực rất phức tạp, trong vùng mã hóa lại có cả  các   đoạn intrôn (không có mã) xen kẽ với các đoạn êxôn (có mã di truyền), thêm vào đó,  lại có loại gen mã hoá nhiều RNA nhỏ  liền nhau, sau phiên mã mới tách rời nhau,  nên phiên mã xong mới chỉ  tạo ra RNA sơ  khai chưa có chức năng sinh học và   thường bị  tế  bào phân giải. Do đó, xử  lý RNA là quá trình bắt buộc trong sự biểu  hiện gen. Xử lý RNA thường gồm 3 sự kiện chính  – Gắn mũ (chóp) GTP. Các RNA thông tin của sinh vật nhân thực và virus có một cấu trúc đặc biệt   ở hai đầu cuối. Ngay sau khi tiền RNA thông tin (pre­mRNA) được tạo thành và  thoát ra khỏi phân tử RNA pôlymeraza, một loạt các enzym sẽ  tiến hành phản  ứng lên đầu 5' để tạo thành 5' methylated cap, gọi là "mũ" – thực chất là phân tử  7­methyl­guanosine  gắn  với  nucleotide  cuối  của  RNA  thông tin  qua  liên kết  "không bình thường" là 5'­5' triphosphate. Quá trình gắn mũ này xảy ra trong quá trình phiên mã, sau khi phiên mã được  khoảng 20­50 nucleotide [7] Ở virus, các enzyme gắn mũ cho RNA thông tin gắn  với RNA   polymerase của   virus.   Còn   ở   sinh   vật   nhân   thực,   khác   với   RNA  polymerase I và RNA polymerase III, RNA polymerase II có phần CTD ( carboxy­ terminal domain) [8] tương tác với enzyme gắn mũ.Nhờ  vậy, mũ được bảo đảm  đặc hiệu cho cấu trúc đầu 5' RNA thông tin.Mục tiêu của việc gắn mũ này là  tránh việc phân tử RNA bị các enzyme khác làm phân hóa và trợ  giúp cho RNA  có khả năng ra khỏi nhân tế bào đến được tế bào chất. Cụ thể hơn, cấu trúc mũ  này có tác dụng bảo vệ RNA mới hình thành khỏi các enzyme exonuclease 5'­3',  là vị trí gắn trực tiếp cho phức hợp gắn với mũ (CBC ­ cap­binding complex) –  chuẩn bị cho các bước biến đổi tiền RNA thông tin kế tiếp và cũng là vị trí gắn  cho các nhân tố trong tế bào chất cần thiết trong quá trình dịch mã. – Thêm đuôi pôlyA. 12
  13. Đầu còn lại sẽ  bị  tách bởi một enzyme phân hóa (endonuclease) để  giải  phóng   nhóm   hydroxyl   ở   3'   của   nucleotide   đầu   cuối   3'   và   thêm   vào adenylic  acid nhờ vào enzyme poly(A) polymerase. Quá trình này liên quan mật thiết với   việc kết thúc phiên mã, và một lần nữa, có sự tham gia của RNA polymerase II   CTD để  tương tác với các nhân tố  gắn polyA. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa  thực sự  hiểu rõ tác dụng của việc gắn đuôi polyA cho RNA thông tin để  tạo  thành RNA thông tin trưởng thành: bổ sung các nhân tố làm ngưng quá trình này   không ảnh hưởng đến việc tổng hợp RNA thông tin và RNA thông tin không có   đuôi poly(A) vẫn có thể  được vận chuyển ra khỏi nhân và tham gia dịch mã   nhưng với hiệu suất thấp hơn. – Cắt và nối  Ở sinh vật có nhân, gene không chỉ chứa các đoạn mang mã ­ chứa thông tin   mã hóa protein mà còn xen kẽ bởi các đoạn không mang mã, lần lượt được gọi  là exon và intron.Trong   quá   trình   xử   lý   tiền   RNA   thông   tin   (pre­mRNA),   các  đoạn intron này được loại bỏ  và các đoạn exon được nối lại với nhau để  tạo  thành RNA thông tin trưởng thành.Chính RNA thông tin trưởng thành này mới là   khuôn   chính   xác   cho   quá   trình   dịch   mã   RNA   thông   tin   thành   protein   tương  ứng.Sự kiện trên được gọi là quá trình cắt nối, cũng được thực hiện đồng thời   với quá trình phiên mã và tiếp tục sau phiên mã bởi một phức hợp lớn gồm các   snRNPs (small nuclear ribonucleoprotein) (gọi là spliceosome). Sự cắt nối có vai trò rất quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến khuôn dịch  mã protein, do vậy vị trí cắt nối phải được đánh dấu cực kỳ chính xác. Trình tự  base tại đoạn nối intron­exon trên RNA các sinh vật nhân thật có chung một   motif: trình tự intron bắt đầu bằng GU và kết thúc bằng AG. Ngoài ra còn có  một vị  trí đặc biệt bên trong intron gọi là vị  trí nhánh (branch site) với một  ribonucleotide A cố  định. Những phần khác của intron có vẻ  như  không đóng  vai trò quan trọng trong quá trình splicing: người ta có thể  chèn thêm, loại bỏ  hay thay thế các phần này mà vẫn không ảnh hưởng đến quá trình splicing nếu   giữ nguyên vị trí nhánh, đầu 5' và 3'. Về  cơ  chế  hóa học, cắt nối là quá trình bao gồm 2 phản  ứng chuyển ester   (transesterification)   liên   tiếp   nhau.   Đầu   tiên,   liên   kết   phosphodiester   giữa exon phía đầu (tạm gọi exon1) và đầu 5' của intron bị  phá vỡ  bởi nhóm  hydroxyl   của   một   ribonucleotide   A   tại   vị   trí   nhánh,   và   một   liên   kết   phosphodiester   mới   hình   thành   giữa   đơn   phân   A   này   với   nhóm   phosphate   ở  đầu 5' của intron tạo   thành   cấu   trúc   trung   gian   hình   nút   thòng   lọng.  Nhóm 5'hydroxyl tự  do của exon1 lúc này sẽ  tấn công liên kết phosphodiester  giữa intron và exon phía đuôi intron(exon2) tương tự  như  phản  ứng trên. Kết  quả  là exon1 và exon2 được nối với nhau và đoạn  intron được giải phóng  ở  dạng nút thòng lọng.Chú ý là số lượng liên kết phosphodiester được giữ nguyên  13
  14. suốt quá trình cắt nối – điều này rất cần thiết vì quá trình cắt nối nhờ vậy, diễn   ra mà không hề tiêu tốn năng lượng. Đây  là   một   quá   trình   đặc   biệt   quan   trọng   để   hình   thành   RNA   thông   tin   trưởng thành.Các RNA thông tin không được cắt nối thích hợp sẽ bị giữ lại tại   vị trí phiên mã (cơ chế chưa được nghiên cứu rõ). Một trong những đặc điểm nổi bật của quá trình cắt nối chính là quá trình   cắt nối lựa chọn (alternative splicing). Các exon trên RNA thông tin gồm hai loại là exon cơ bản ( constitutive exon)  và exon lựa chọn (alternative exon), hay intron, trong đó, chỉ có exon cơ bản luôn  được giữ lại trên RNA thông tin trưởng thành, các intron bị cắt xén đi. Quá trình  cắt nối lựa chọn thực hiện nhờ  cơ chế gọi là cơ  chế  định nghĩa exon, với sự  tham gia của các nhân tố  giao dịch(gắn với các nhân tố  tăng cường hay ức chế  splicing). Chính nhờ  cắt nối lựa chọn, một gene có thể  tạo ra sản phẩm là  nhiều protein khác nhau và vì thế, làm tăng độ  đa dạng cũng như  độ  phức tạp  của bộ gene sinh vật nhân chuẩn Hình 6: Quá trình xử lý mRNA 3.4. Vận chuyển  Một sự  khác biệt khác giữa các sinh vật nhân chuẩn và nhân sơ  là  ở  quá trình vận   chuyển RNA thông tin. Do sự phiên mã và dịch mã của các sinh vật nhân chuẩn diễn  ra tách biệt nhau trong không gian tế bào, nên mRNA trưởng thànhcủa sinh vật nhân  14
  15. chuẩn   phải   được   chuyển   từ   nơi   nó   được   tổng   hợp   là nhân   tế   bào qua   các lỗ  nhân tới tế bào chất. 3.5. Dịch mã Trong dịch mã, RNA thông tin được giải mã trong một ribosome bên ngoài nhân, để  tạo   ra   chuỗi axit   amin hay polypeptide.   Polypeptide   sau   đó gấp,   co   xoắn   tạo  protein hoạt động và thực hiện các chức năng của nó trong các tế bào. Ribosome tạo  điều kiện cho sự giải mã bằng cách tạo ra trình tự  bộ  3  bổ  sung với tRNA với các  mRNA mang mã di truyền. Mỗi tRNA mang một axit amin cụ thể được nối với nhau   thành một polypeptide khi mRNA đi qua và được "đọc" bởi ribosome. Ở sinh vật nhân sơ (vi khuẩn), dịch mã xảy ra trong tế bào chất, nơi các tiểu đơn vị  lớn và nhỏ của ribosome liên kết với mRNA.  Ở sinh vật nhân chuẩn dịch mã xảy ra  trong cytosol hoặc trên màng của mạng lưới nội chất trong một quá trình được gọi là  chuyển dịch đồng dịch. Quá trình dịch mã gồm 3 phần chính: – Mở đầu Tiểu đơn vị  nhỏ  của ribosome (có bộ  3 của rRNA) gắn với mRNA  ở  vị trí nhận  biết   đặc   hiệu   (gần   bộ   ba   mở   đầu)   và   di   chuyển   đến   bộ   ba   mở   đầu   (AUG).   Aminoacyl­tRNA phù hợp tiến đến gắn với bộ 3 mở đầu theo nguyên tắc bổ sung   (UAX ­ AUG), sau đó tiểu đơn vị lớn gắn vào tạo ribosome hoàn chỉnh. – Kéo dài Aminoacyl­tRNA tiếp theo khớp bổ  sung đối mã với codon tiếp theo trên mRNA.  Tiểu đơn vị lớn xúc tác cho sự hình thành liên kết peptit giữa các axit amin mở đầu   và tiếp theo lần lượt. Ribosome tiếp tục dịch chuyển tRNA tách và di chuyển khỏi   ribosome, quá trình vẫn tiếp tục khi ribosome chạy tiếp dọc mRNA. – Kết thúc Khi ribosome chạy đến một codon kết thúc (UAA, UAG, UGA ­ tương  ứng với   không axit amin) thì dịch mã chấm dứt, hai tiểu đơn vị ribosome tách nhau ra.Ngay   sau đó, một enzym đặc hiệu loại bỏ axit amin mở đầu, quá trình dịch mã hoàn tất. 15
  16. Hình 7: Quá trình dịch mã 3.6. Phân hủy Sau một khoảng thời gian nhất định, các RNA thông tin phân hủy thành các thành  phần nucleotide của nó, thường nhờ sự hỗ trọ của các RNase. Ứng với quá trình chế  biến RNA thông tin, RNA thông tin của sinh vật nhân chuẩn được tổng hợp một  cách ổn định hơn là RNA thông tin của các sinh vật nhân sơ. 4. Các loại mRNA 4.1. Pre­mRNA và hnRNA Tiền chất mRNA (tiền mRNA) là bản phiên mã chính của mRNA nhân chuẩn khi nó  đi ra khỏi mẫu DNA. Pre­mRNA là một phần của một nhóm RNA được gọi là RNA   hạt nhân không đồng nhất (hnRNA). hnRNA đề cập đến tất cả các RNA chuỗi đơn  nằm bên trong nhân của tế bào nơi diễn ra quá trình phiên mã (DNA­> RNA) và tiền   mRNA tạo thành một phần lớn các axit ribonucleic này. Pre­mRNA chứa các chuỗi  cần phải được loại bỏ intron hoặc đã tách ra trước khi được dịch thành protein. Sau  bước xử lý này, pre­mRNA được coi là bản phiên mã mRNA trưởng thành. Intron là trình tự nuclêôtit không có chức năng mã hoá trong một gen. Chúng thường  xuất   hiện   trong   các   loài sinh   vật   nhân   thực và   không   được   tìm   thấy   trong   các  16
  17. loài sinh vật nhân sơ (đôi lúc được tìm thấy trong các loài vi khuẩn cổ). Trong một  gen nhân thực, chúng thường xen giữa các đoạn DNA có mã hóa gọi là êxon, từ  đó  tạo thành gen  phân mảnh (gene  in  pieces).  Sau khi  gen tiến  hành phiên mã  xong,  những đoạn intron sẽ bị loại bỏ khỏi phân tử RNA qua quá trình xử lý RNA.Cơ chế  này chỉ được thực hiện ở các tế bào nhân thực.Các đoạn intron này sẽ tự xúc tác cho   chính phản ứng cắt nó ra khỏi đoạn mRNA (những đoạn RNA có tính chất như vậy  được gọi là ribozyme) từ đó làm cho các đoạn êxon gắn lại với nhau và nhờ vậy quá  trình   dịch   mã   có   thể   diễn   ra   liên   tục.Sau   đó   các   mRNA   được   vận   chuyển   ra   khỏi nhân tế bào.Số lượng và chiều dài của các intron khác nhau tuỳ từng loài.Ví dụ  loài cá nốc hổ có rất ít intron.Trong khi đó động vật có vú và thực vật có hoa lại có   rất nhiều intron, và thậm chí những intron có  chiều dài lớn hơn so với các êxôn thuộc  cùng gen.  4.2. mRNA đơn dòng mRNA đơn dòng đề  cập đến mRNA của sinh vật nhân chuẩn chứa các chuỗi exon  mã hóa cho một protein duy nhất. 4.3. MRNA nhị phân Một phân tử mRNA bicistronic chứa các chuỗi mã hóa exon cho hai protein. 4.4. MRNA đa năng Một phân tử mRNA đa năng chứa các chuỗi mã hóa exon cho nhiều protein.  Hầu hết  mRNA của vi khuẩn là đa năng. 5. Chức năng Chức  năng chính của mRNA là hoạt động như  một trung gian giữa thông tin di   truyền trong DNA và chuỗi axit amin của protein. mRNA chứa các codon bổ sung cho  chuỗi nucleotide trên DNA mẫu và định hướng sự hình thành các axit amin thông qua  hoạt động của ribosome và tRNA . mRNA cũng chứa nhiều vùng quy định có thể xác  định thời gian và tốc độ  dịch mã. Ngoài ra, nó đảm bảo rằng quá trình dịch diễn ra  theo một trật tự  vì nó chứa các vị  trí để  ghép các ribosome, tRNA cũng như  các   protein trợ giúp khác nhau. 17
  18. Protein được sản xuất bởi các tế  bào đóng nhiều vai trò khác nhau, như  enzyme,   phân tử  cấu trúc hoặc là  máy móc vận chuyển cho các  thành phần tế  bào khác   nhau. Một số  tế  bào cũng chuyên biệt để  tiết ra protein, chẳng hạn như  các tuyến   sản xuất enzyme tiêu hóa hoặc hormone ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của   toàn bộ sinh vật . 6. Ví dụ về các rối loạn liên quan đến xử lý mRNA Hơn 200 bệnh có liên quan đến khiếm khuyết trong quá trình xử  lý pre­mRNA   thành   mRNA. Đột   biến   trong   DNA   ảnh   hưởng   lớn   đến   độ   chính   xác   của   pre­ mRNA. Ví dụ, một chuỗi DNA bất thường có thể  loại bỏ, làm suy yếu hoặc kích   hoạt các vị  trí mối nối  ẩn trong pre­mRNA. Tương tự  như  vậy nếu máy móc nối  không hoạt động đúng, spliceosome có thể  cắt pre­mRNA không chính xác.  Những  đột biến này dẫn đến việc xử  lý pre­mMRA thành mRNA sẽ  tiếp tục mã hóa các  protein bị trục trặc. Bản thân các mRNA bất thường đôi khi cũng là mục tiêu cho sự  phân   rã   mRNA   qua   trung   gian   cũng   như   sự   thoái   hóa   của   các   pre­mRNA   mới   sinh. Các tế  bào có nguồn gốc từ  các bệnh nhân mắc nhiều loại bệnh bao gồm   progeria, ung thư vú và xơ nang hiển thị các khiếm khuyết nối RNA. III. MỞ RỘNG VÀ ỨNG DỤNG RNA thông tin (mRNA), có khả năng tạo ra các tế bào sản xuất các protein trị liệu,  hứa hẹn cho việc điều trị  nhiều loại bệnh. Cho đến nay, trở  ngại lớn nhất đối với   phương pháp này là cần tìm ra những cách an toàn và hiệu quả  để  đưa các phân tử  mRNA   đến   các   tế   bào   nhắm   đích.RNA   thông   tin   mã   hóa   các   chỉ   dẫn   di   truyền  (genetic instructions) kích thích các tế  bào tạo ra các protein riêng biệt. Nhiều nhà   nghiên cứu đã nghiên cứu phát triển mRNA để  điều trị  các hội chứng rối loạn di   truyền hoặc ung thư  bằng cách biến các tế  bào của chính bệnh nhân thành các nhà  máy sản xuất thuốc. Các nhà khoa học cũng đã phát triển thành công một loại vắc xin thế  hệ mới dựa   trên vật liệu di truyền RNA và công nghệ  nano. Vắc xin này có thể  được sản xuất  18
  19. chỉ  trong một tuần theo đơn đặt hàng và có khả  năng đáp  ứng nhanh chóng đối với  các dịch bệnh mới nổi hoặc bùng phát đột ngột. Vật liệu di truyền RNA thông tin  (mRNA) được thiết kế và tùy biến để mã hóa cho bất kỳ protein vi rút, vi khuẩn hay  ký sinh trùng nào. Những phân tử RNA này sau đó được đóng gói dưới dạng hạt nano   mang điện tích, cho phép chúng xâm nhập vào tế  bào tương tự  như  cách xâm nhập  của vi rút. Dựa trên hoạt động của tế bào, quá trình dịch mã xảy ra và sinh tổng hợp   các protein được mã hóa với mầm bệnh đích, các protein này được khuyếch đại lên   nhiều lần để kích thích sự đáp ứng miễn dịch đặc hiệu từ vật chủ. C. KẾT LUẬN Như vậy, mRNA là thành phần rất cần thiết và quan trọng trong quá trình tổng hợp   protein.RNA thông tin là loại RNA đa dạng nhất vì tế  bào có rất nhiều gen mã hóa   protein, mỗi gen lại cho ra một loại mRNA, mang bộ ba mã di truyền được tổng hợp  trực tiếp từ  gen trên DNA trong nhân ra ngoài vùng nhânmRNA có chức năng làm   khuôn dịch mã tổng hợp nên chuỗi polypeptide thông qua quá trình phiên mã và dịch  mã.   Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân (polymer) mà mỗi đơn phân (monomer) gọi  là ribônuclêôtit được tạo thành từ một phân tử đường ribôzơ (C5H10O5), một photphat  (gốc từ H3PO4) liên kết với một trong bốn loại bazơ: A,U,G,C.  RNA thông tin có thể tự tạo ra những protein bị đột biến, gây ra bệnh. Nhờ sự hiểu  biết về  cấu tạo và tính chất của RNA thông tin, các nhà khoa học đãnghiên cứu và  đưa ra những ứng dụng có ý nghĩa to lớn trong y học. Bài luận có sử dụng tài liệu nước ngoài và trong nước.Vì vậy, sẽ không tránh khỏi   được những sai sót trong việc diễn đạt câu từ.Rất mong nhận được sự góp ý và thảo   luận của cô giáo và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện và kiến thức không bị sai  lệch khi tìm hiểu. Em xin chân thành cảm ơn! 19
  20. D. TÀI  LIỆU THAM KHẢO 1. Wikipedia. 2. Sách giáo khoa sinh học 9. 3. Campbell và cộng sự: "Sinh học" ­ Nhà xuất bản Giáo dục, 2010. 4. Hoàng Trọng Phán, Di truyền học phân tử (tái bản). Trung tâm ĐTTX Đại học  Huế ­ NXB Giáo Dục, 1997. 5. Phạm Thành Hổ: "Di truyền học" ­ Nhà xuất bản Giáo dục, 1998. 6. Đỗ Lê Thăng: "Di truyền học" ­ Nhà xuất bản Giáo dục, 2005. 7. Watson, James D. (February 22, 2013). Molecular Biology of the Gene, 7th  edition. Pearson Higher Ed USA. . 8. Quaresma AJ, Sievert R, Nickerson JA (April 2013). "Regulation of mRNA export  by the PI3 kinase/AKT signal transduction pathway". Molecular Biology of the  Cell. 9. https://biologydictionary.net/mrna/ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2