intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về Scleroprotein và ứng dụng của chúng trong đời sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

20
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Tìm hiểu về Scleroprotein và ứng dụng của chúng trong đời sống" nhằm giúp bạn đọc hiểu về Scleroprotein thông qua các dạng điển hình của nó và ứng dụng của chúng trong cuộc số hàng ngày. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về Scleroprotein và ứng dụng của chúng trong đời sống

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC __ TIỂU LUẬN MÔN HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI TÌM HIỂU VỀ SCLEROPROTEIN VÀ ỨNG DỤNG THỰC TIỄN  CỦA CHÚNG TRONG ĐỜI SỐNG GVHD: Giang Phương Ly SVTH: Lê Thị Thanh Nhàn MSSV: 20175022 Lớp: HH 01 ­ K62
  2. Hà Nội, 5/ 2020
  3. MỤC LỤC 3
  4. MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài  Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học­công nghệ thì việc nghiên cứu, tìm hiểu  về  các hợp chất thiết yếu liên quan đến sự  sống .Cụ  thể  là tế  bào sống đang là một  vấn đề rất được quan tâm.   Trong các hợp chất ấy phải kể đến Protein. Protein theo quan điểm của hóa học là lớp  chất hữu cơ  trùng phân tự  nhiên với các đơn phân là các  α­amino acid còn theo quan  điểm sinh vật học thì protein là lớp chất hữu cơ mang sự sống. Protein rất đa dạng về  mặt cấu trúc , tính đặc hiệu loài rất cao nên chúng tham gia vào tất cả  các biểu hiện   của sự sống như: sự vận động và đáp nhận kích thích, sinh trưởng, phát dục, sinh sản,   sự di truyền , biến dị,.. Có rất nhiều loại Protein khác nhau, chúng được chia theo theo   hình dạng : sợi, cầu và trung gian. Trong số này, thì dạng đơn giản nhất là dạng sợi .   Nhắc đến tên là có  hình dung được các Protein này có dạng sợi với chiều dài lớn hơn   gấp hàng trăm lầm so với đường kính của nó. Một trong các dạng protein sợi điển hình   thường gặp đó là Sleroprotein.   2. Mục tiêu nghiên cứu   Hiểu về  Scleroprotein thông qua các dạng điển hình của nó và  ứng dụng của chúng   trong cuộc số hàng ngày.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­Đối tượng nghiên cứu: Scleroprotein và các dạng của nó là: Collagen, Karetin, Eslatin,   Fibroin.  ­Phạm vi nghiên cứu: Trên phương diện hóa sinh và ứng dụng trong cuộc sống.  4. Cấu trúc bài luận  Bài tiểu luận được trình bày trong 3 chương: Chương 1 – Tổng quan 4
  5. Chương 2 – Các dạng Scleroprotein điển hình Chương 3 – Kết luận 5
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1  Giới thiệu về Scleroprotein 1.1.1 Giới thiệu về protein Protein là thành phần không thể  thiếu được của tất cả  các cơ  thể  sống, nhưng lại có tính đặc thù cao cho từng loài, từng cá thể  của cùng một loài, từng cơ  quan, mô của  cùng một cá thể. Protein có vai trò vô cùng quan trọng, nó thực hiên chức năng tạo hình tạo  cấu trúc như vỏ của virius, màng tế bào, tạo vở ngoài của sâu bọ hay tạo mô liên kết ở  da, xương…Hầu hết các phản ứng của cơ thể sống, từ những phản ứng đơn giản nhất  nhất như  phản  ứng hydrat hoá, phản  ứng khử  nhóm cacboxyl đến những phản  ứng  phức tạp như sao chép mã di truyền đều do protein đóng vai trò là enzyme xúc tác , làm  tăng tốc độ  phản  ứng đến hàng triệu lần. Protein còn đảm nhận chức năng bảo vệ,   giúp cơ  thể  chống lại các bệnh tật, chức năng vận chuyển của protein vô cùng quan   trọng giúp vận chuyển oxy , CO2 và H+ , và rất nhiều các chất khác nữa đến các mô,  cơ quan trong cơ thể. Ngoài các chức năng trên, protein còn thục hiện vai trò dự trũ vad   dinh dưỡng, dẫn truyền tín hiệu thần kinh và điều hòa. Để thực hiên được các vai trò   trên thì  protein phải rất đa dạng về cấu trúc. Protein là phân tử  bao gồm các chuỗi polypeptit có cấu trúc không gian bậc cao. Có   khối lượng phân tử  rất lớn ( >10000 Da) .Nó được cấu tạo từ  các nguyên tố  cơ  bản  như: C, H, O, N và các thành phần khác: S, P, ion kim loại. Protein được tạo nên do sự  trùng phân tự  nhiên của các đơn phân  α­amino axit, liên kết với nhau bằng liên kết   peptit. Có rất nhiều cách phân loại protein. Tuy nhiên, theo cấu trúc hóa học, protein   được chia thành 2 loại lớn là : đơn giản và phức tạp. Một trong những dạng protein   gần   gũi   nhất     ta   có   thể   thấy   phải   kể   đến   protein   đơn   giản   dạng   sơi.   Đó   là  Scleroprotein. 1.1.2 Khái niệm về Scleroprotein 6
  7.   Scleroprotein   là   các   protein   dạng   sợi,   biến   tính   tự   nhiên.  Một   chuỗi   peptide  scleroprotein thường bao gồm một lựa chọn hạn chế các axit amin với thứ tự xuất hiện  lặp đi lặp lại (1). Scleroprotein là một protein vô cùng đặc biệt vì nó không bị thủy phân  bởi enzyme tiêu hóa protein. Các dạng điển hình của nó là: Collagen; Eslatin; Keratin   (trong tóc, lông); Fibroin (trong tơ tằm);..Việc tìm hiểu về các dạng của Scleroprotein  sẽ giúp ta hiểu biết về protein và sẽ phục vụ rất nhiều trong cuộc sống. 7
  8. CHƯƠNG II: CÁC DẠNG ĐIỂN HÌNH CỦA SCLEROPROTEIN 2.1 Collagen 2.1.1 Khái niệm và nguồn gốc Tên Collagen xuất phát từ  tiếng Hy Lạp κόλλα (Kolla), có nghĩa là " keo ", và hậu tố  ­γέν, ­gen, biểu thị  "sản xuất"  (2) (3) Điều này đề  cập đến việc sử  dụng ban đầu của   hợp chất này trong quá trình đun sôi da,gân của ngựa và các động vật khác để lấy keo. Nó là cấu trúc chính protein trong không gian ngoại bào trong nhiều mô liên kết trong  cơ thể. Collagen tồn tại ở khắp nơi trong cơ thể chúng ta với 70% lớp hạ bì của làn da,  20% của xương, 50% của khớp, xấp xỉ 100% của giác mạc. Là thành phần chính của   mô liên kết, nó là protein có nhiều nhất ở động vật có vú,  (4) tạo ra 25% đến 35% hàm  lượng protein toàn cơ  thể. Collagen bao gồm axit amin liên kết với nhau để  tạo thành  xoắn   ba   của   các   sợi   kéo   dài.  (5)  Nó   chủ   yếu   được   tìm   thấy   trong các   mô  sợi như gân, dây chằng và da. Tùy thuộc vào mức độ  khoáng hóa, các mô Collagen có thể  cứng (xương), mềm (gân)   hoặc có một độ  cứng dao động từ  cứng đến mềm (sụn). Nó cũng có nhiều trong  giác  mạc, mạch máu, ruột, đĩa đệm và ngà răng.  (6) Trong mô cơ, nó đóng vai trò là thành  phần  chính của   endomysium.   Collagen  cấu  thành 1­2%  mô   cơ  và   chiếm  6%  trọng   lượng của các cơ bắp khỏe mạnh, gân guốc. (7) Nguyên bào sợi là tế bào phổ biến nhất  tạo ra Collagen. Gelatin, được sử dụng trong thực phẩm và công nghiệp, là Collagen đã  bị thủy phân không thể phục hồi. (8)  2.1.2 Đặc điểm cấu tạo Collagen có kết cấu rất phức tạp. TropoCollagen hay “phân tử Collagen” là một đơn vị  lớn hơn của Collagen gọi là các sợi. Nó dài khoảng là 300 nm với đường kính 1,5 nm,   tạo thành bởi ba chuỗi Polypeptit (Peptit Anfa), mỗi chuỗi này đều được sắp xếp theo  một đường xoắn ốc phía tay trái. 8
  9. Ba chuỗi xoắn  ốc được cuộn cùng nhau chiều thuận tay phải, “đường xoắn  ốc đặc   biệt” hoặc đường xoắn  ốc bộ  ba, một cấu trúc bậc bốn được ổn định bởi nhiều liên   kết hyđrô. Một đặc điểm đặc trưng của Collagen là sự  sắp xếp đều đặn của các Amino Axit  trong mỗi mắt xích của từng chuỗi xoắn  ốc Collagen này. Thông thường các chuỗi  theo mẫu sau: Gly­Pro­Y hoặc Gly­X­Hyp,  ở  đây X và Y là các Axit Amin còn lại.  Proline hoặc Hydroxyproline tạo nên khoảng 1/6 tổng số chuỗi. Glycine chiếm 1/3 số  chuỗi, điều này có nghĩa là khoảng nửa chuỗi Collagen không   chứa   Glycine,   Proline   hoặc   Hydroxyproline,   các   nhóm  GXY   khác   thường  trong   các  chuỗi Peptit Collagen Anfa. Sự phân bố đều đặn với hàm lượng Glycine cao được tìm  thấy ở một số ít loại protein dạng sợi, như sợi tơ tằm. Chiếm 75­ 80 % của tơ tằm là :   Gly­Ala – Gly­ Ala với 10% Serine. 2.1.3 Phân loại Collagen tồn tại  ở nhiều bộ phận trong cơ thể. Đã có 29 loại Collagen được tìm thấy   và thông báo trong các tài liệu khoa học. Trên 90% Collagen trong cơ thể là dạng I, II,  III và IV. – Collagen I: có trong da, gân, mạch máu, các cơ  quan, xương (thành phần chính của   xương). – Collagen II: có trong sụn xương (thành phần chính của sụn). – Collagen III: có trong cơ  bắp (thành phần chính của cơ  bắp), tìm thấy bên cạnh  Collagen I. – Collagen IV: thành phần chính cấu tạo màng tế bào. Các bệnh về Collagen thường do sự khiếm khuyết của gene gây nên, tác động cho quá  trình tổng hợp sinh hóa, sự  sắp xếp, sự  sao chép bị  thay đổi, hoặc các quá trình khác  trong việc hình thành của Collagen. Như tất cả các tế  bào khác của cơ thể, Collagen cũng có giai đoạn bị già nua và chết  đi. 2.1.4 Chức năng của Collagen 9
  10.  Collagen là một dạng protein cấu trúc sợi dài và hầu hết các chức năng của nó khác  với dạng dạng protein phổ  biến khác như  enzym. Những bó Collagen hay còn gọi là  những sợi Collagen là thành phần chính của thể nền màng tế bào, cấu tạo nên hầu hết   các mô và cấu trúc bên ngoài của tế bào, nhưng Collagen cũng được tìm thấy bên trong   của tế bào. ­Collagen có cường độ  kéo đứt rất lớn và là thành phần chính của băng trong y học,  gân, sụn, xương, dây chằng và da, cùng với Keratin mềm, là nguyên nhân gây ra độ dẻo  dai của da và nếu nó thoái hóa sẽ  gây ra nếp nhăn dẫn đến tuổi già.Có thể  nói, mất   Collagen là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự già nua, không chỉ ở dáng vẻ  bên ngoài mà còn ở việc suy giảm cấu trúc và chức năng của các cơ quan trong cơ thể.   Sự thoái hóa Collagen thường xảy ra  ở giai đoạn từ 30 tuổi trở  đi. Thời gian đầu, tốc  độ thoái hóa Collagen thường chậm nên các dấu hiệu lão hóa có thể không thấy rõ. Từ  sau 40 tuổi, tốc độ  thoái hóa rất nhanh, nên da bắt đầu chùng giãn, các bắp cơ  không   còn chắc, xương mất canxi, các mô quanh mạch máu giảm đàn hồi làm mạch máu nổi   rõ lên, dễ tổn thương tạo thành các vết bầm… Collagen đã thủy phân có thể  đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cân nặng,  giống như protein, khi ta dùng nó, có cảm giác cung cấp đủ năng lượng. ­Collagen tạo nên độ bền của thành mạch máu và đóng vai trò quan trọng trong sự phát   triển mô tế  bào. Nó có trong giác mạc, thủy tinh thể của mắt. Collagen có nhiều ứng  dụng y tế  trong điều trị  các biến chứng của xương và da.Do đó,nó được dùng trong   phẫu thuật thẩm mỹ và phẫu thuật bỏng. Cụ thể hơn: 2.1.4.1 Ứng dụng trong công nghiệp Khi Collagen được thủy phân đủ, ta thu được một loại protein dễ tan trong nước, được  gọi là Gelatin. Gelatin được sử dụng trong thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, và công  nghiệp nhiếp ảnh. Trong lĩnh vực dinh dưỡng, Collagen và Gelatin là nguồn protein nghèo, chúng không  cung cấp đầy đủ  tất cả  các Amino Axit thiết cho cơ  thể con người (chúng là protein   chưa đầy đủ). 10
  11. Các nhà sản xuất Collagen để  làm thực phẩm bổ  sung, thông báo rằng sản phẩm của   họ giúp tái tạo da, móng tay và tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên, các định hướng nghiên  cứu khoa học hiện nay không chỉ ra những bằng chứng cho điều này. Đặc biệt với vấn  đề trong những trường hợp bị thương tổn dưới điều kiện khác (như sự lão hóa, da khô,   chứng viêm khớp…), hơn là sự thiếu hụt protein. . Collagen thường chuyển hóa thành Gelatin nhưng thường đựợc tiến hành trong điều  kiện khô. Keo dán từ  động vật có tính nhiệt dẻo, mềm trở  lại khi gia nhiệt, vì vậy  chúng được sử dụng làm dụng cụ âm nhạc như dây đàn violin, đàn guitar. 2.1.4.2  Ứng dụng trong y học và dược phẩm Collagen đã được sử dụng rộng rãi trong phẫu thuật thẩm mỹ như: hỗ trợ chữa bệnh   cho bệnh nhân bỏng, làm tái tạo xương và rất nhiều trong nha khoa, phẫu thuật chỉnh   hình. Khi ứng dụng Collagen trong y học và dược phẩm cần chú ý một số điểm là: – Khi được sử  dụng trong mỹ  phẩm, có một số  trường hợp gây phản ứng dị   ứng đỏ  mắt kéo dài. Tuy nhiên, điều này hầu như được loại bởi một cách đơn giản là nên thử  nghiệm trước khi sử dụng mỹ phẩm. – Nhất là loại Collagen y tế, có nguồn gốc từ trâu bò (xương) thả  rông, nhiễm chứng   BSE (Bovine Spongiform Encephalopathy). Hầu hết các nhà sản xuất sử dụng động vật  từ các trang trại “đóng đàn” hoặc từ các nước chưa bao giờ có trường hợp báo cáo của  BSE như: Úc, Brazil và New Zealand. – Da, mô (lợn) cũng được sử  dụng rộng rãi để  sản xuất các tấm Collagen cho nhiều   mục đích phẫu thuật. –   Collagen   được   lựa   chọn   sử   dụng   thay   thế   chất   béo, Hyaluronic   Acid hoặc   Gel  Polyacrylamide cho các bệnh nhân cũng đã được thực hiện. – Collagen đang được dùng rộng rãi để thay thế da nhân tạo, được sử dụng trong việc   chữa trị bỏng nặng. 11
  12. – Những Collagen bắt nguồn từ bò, ngựa hoặc lợn, thậm chí cả con người có thể được  dùng luôn, đôi khi được sử dụng kết hợp với Silicones, Glycosaminoglycan, nguyên bào   sợi, các yếu tố tăng trưởng và các chất khác. – Collagen cũng được bán thương mại, như là một chất bổ sung tính linh động. Bởi vì  các protein được phân cắt thành các Axit Amin trước khi hấp thu, không có lý do   Collagen ăn uống  ảnh hưởng đến mô liên kết trong cơ  thể, ngoại trừ  thông qua việc  bổ sung các Axit Amin cho cơ thể. – Gần đây, một nguồn Collagen có sẵn thay thế cho loại Collagen động vật đã được sử  dụng. Mặc dù đắt tiền, đó là Collagen của con người, bắt nguồn từ  xác người hiến  tặng, nhau thai và bào thai bị hủy bỏ, có thể giảm thiểu khả năng xảy ra các phản ứng   miễn dịch. – Mặc dù nó không thể được hấp thụ qua da, Collagen đang được sử dụng như là một  thành phần chính cho một số mỹ phẩm trang điểm.  2.1.5 Lượng bổ sung mỗi ngày Collagen là một dạng protein có tỉ lệ trao đổi chất bằng ¼ các protein khác (60g/ngày),  có nghĩa là 5g (5.000mg) là lượng cần thiết mà cơ thể cần bổ sung 2.1.6 Nguồn bổ sung Collagen Da bị  thiếu hụt Collagen thì bổ  sung Collagen, lý luận rất logic nhưng cách thức bổ  sung Collagen như thế nào mới thực sự là điều cần lưu ý.Thông thường chỉ có hai con  đường bổ sung Collagen: 2.1.6.1 Các sản phẩm dùng bên ngoài (mỹ phẩm) hoặc qua các sản phẩm đường uống Mặt nạ  Collagen được chị  em phụ  nữ  biết đến nhiều hơn cả  và phụ  nữ  có cảm giác  yên tâm hơn khi chăm sóc da bằng cách này vì toàn bộ  khuôn mặt được tiếp xúc trực   tiếp Collagen, được “nuôi dưỡng” bằng Collagen. Tuy nhiên, giá của một lần chăm sóc  da thật là tốn kém, giá dễ chịu hơn, là các loại kem dưỡng da có chứa Collagen, có thể  dùng hàng ngày nhưng nồng độ  Collagen không đáng kể  vì thế  tác dụng cũng không   được bao nhiêu. 12
  13. Một hạn chế của các sản phẩm dùng ngoài là khả năng thẩm thấu không cao, tác động   chủ  yếu trên lớp thượng bì (phía trên cấu trúc Collagen) nên ít cho hiệu quả  mong  muốn.Hơn nữa, Collagen trong mỹ phẩm thường không phải là chế  phẩm từ tự nhiên  mà chủ yếu là từ nguồn nguyên liệu tổng hợp nên cơ thể khó dung nạp 2.1.6.2 Nguồn dinh dưỡng mà cơ thể hấp thu qua thực phẩm hàng ngày Collagen của da được tổng hợp bên trong cơ thể, từ nguồn dinh dưỡng mà cơ thể hấp   thu qua thực phẩm hàng ngày. Vì thế, các chế  phẩm bổ  sung có chứa Collagen hoặc   protein sẽ là nguồn nguyên liệu tốt nhất để tổng hợp Collagen cho da. Cách thức tổng   hợp này sẽ giúp cấu trúc da thực sự được xây dựng và củng cố từ bên trong một cách   chắc chắn nhất, lâu dài nhất. Có thể sử dụng các nguồn Collagen từ thiên nhiên a) Thực phẩm giàu Omega­3 Acid béo Omega­3 được xem là một chất béo có lợi. Omega­3 bên cạnh tốt cho tim   mạch và trí não. Nó còn tăng cường sự  mịn màng, trơn mượt và dẻo dai cho làn da.  Protein này có nhiều trong cá hồi và các loại dầu cá khác như cá mòi, cá thu, cá trích…   Ngoài ra các loại giàu cá này sẽ giúp làm giảm viêm nhiễm trên da. Vì thế  việc ăn cá   hồi sẽ ngăn ngừa viêm nhiễm và bảo vệ Collagen cho bạn. b)  Rau củ, trái cây màu đỏ Bên cạnh cà chua, trái cây, rau củ màu đỏ được xem là nguồn chứa Lycopene dồi dào.   Củ cải đỏ và ớt chuông đỏ  là hai rau củ dễ tìm thấy và có thể sử dụng thường xuyên   trong chế độ ăn hằng ngày. Ngoài sự dồi dào Lycopne, các rau củ trái cây màu đỏ chứa   rất nhiều chất chống oxi hóa, giúp tăng cường Collagen và chống lại các dấu hiệu lão   hóa. c) Các loại rau có màu xanh đậm Chất chống oxy hóa có trong các loại rau lá xanh là rất cần thiết nếu bạn muốn duy trì   mức độ  Collagen. Các loại rau có màu xanh lá đậm như  rau bina, cải xoong, cải bắp,   cải xoăn… rất giàu chất chống oxy hóa được gọi là Lutein. Chất chống oxy hóa là rất   cần thiết nếu để  có thể  duy trì mức độ  Collagen, vì chúng được cho là giúp trung hòa  các gốc tự do. 13
  14. d) Rau củ màu cam Rau củ màu cam như cà rốt hay khoai lang, rất giàu vitamin A, giúp phục hồi và tái tạo   Collagen bị hư hỏng. e) Các loại quả giàu Vitamin C Trái cây thường xuyên bổ  sung Vitamin C cho cơ thể sẽ giúp tránh được các bệnh về  cảm cúm, hoặc các bệnh về máu do thiếu vitamin C. Ngoài ra, Vitamin C là chất cần thiết để  tạo nên Collagen, giúp tăng cường mức độ  chất chống oxy hóa trong cơ  thể. Vitamin C có nhiều trong các loại quả  mọng, như  quả việt quất, dâu tây,  cà chua …  Nên bổ sung các loại quả này trong chế độ ăn hằng  ngày. f) Đậu phụ và đậu nành  Tăng cường chế  độ  ăn nhiều đậu nành. Sữa đậu nành, phô­mai đậu nành và các sản  phẩm làm từ đậu nành khác có chứa Genistein, một hợp chất giúp sản xuất Collagen và   chống lại quá trình lão hóa da, để có thể giúp làn da giữ được việc sản xuất Collagen  như bình thường.   g) Trà trắng Theo nghiên cứu được tiến hành bởi Đại học Kingston, trà trắng có thể  bảo vệ  các  protein trong cấu trúc của da, đặc biệt là Collagen. h) Tỏi Tỏi là nguồn thực phẩm cung cấp Sulfur tuyệt vời. Sulfur là một chất cần thiết cho  quá trình sản xuất Collagen. Ngoài các thực phẩm kể  trên còn rất nhiều loại khác có   thể giúp chúng ta bổ sung thêm Collagen cho cơ thể  2.2 Eslatin 2.2.1 Nguồn gốc Elastin là một thành phần nhỏ của mô liên kết cung cấp độ đàn hồi cho các mạch máu  và dây chằng trong cơ bắp (9)Nó có tính đàn hồi cao và hiện diện trong mô liên kết cho   phép nhiều mô trong cơ thể lấy lại hình dạng sau khi kéo dài hoặc co lại. Elastin giúp   da trở  lại vị  trí ban đầu khi bị  chọc hoặc bị  chèn ép. Elastin cũng là một mô chịu tải  14
  15. quan trọng trong cơ  thể  của động vật có xương sống và được sử  dụng  ở  những nơi   cần phải lưu trữ năng lượng cơ học. Ở người, elastin được mã hóa bởi gen ELN (10) 2.2.2 Thành phần và cấu trúc Gen ELN mã hóa một protein là một trong hai thành phần của sợi đàn hồi. Nhiều biến   thể  phiên mã mã hóa các đồng dạng khác nhau đã được tìm thấy cho gen này.  (11)Tiền  chất hòa tan của Elastin là tropoelastin. Cấu trúc chính của elastin rất giàu glycine,   proline, alanine, leucine và valine và thường được tổ  chức trong thời gian ngắn các  chuỗi lặp lại của ba đến chín axit amin tạo thành các cấu trúc linh hoạt và rất năng   động . Trong cấu trúc của Eslatin không có hydroxylysine và không bị glycosyl hóa Sợi  Elastin được hình thành như một mạng lưới ba chiều của polypeptide liên kết ngang có   cấu trúc không đều.Các liên kết chéo liên quan đến Lysine. Liên kết chéo liên kết phổ  biến nhất trong elastin là kết quả của việc chuyển đổi các nhóm amin của lysine thành  aldehyd phản ứng bởi lysyl oxyase.Điều này giúp tạo ra mạng lưới liên kết với nhau có   thể kéo dài và uốn cong theo bất kỳ hướng nào khi bị căng thẳng tạo ra mô liên kết.   2.2.3 Tính chất  Elastin là một loại protein có tuổi thọ  rất dài, với chu kỳ bán rã hơn 78 năm ở  người.   Giống như cao,sau khi Elastin mở rộng có thể trở về kích thước ban đầu và hình thức   ban đầu.Độ bền kéo thấp hơn so với Collagen, kỵ nước và thực tế không hòa tan trong  dung dịch nước 2.2.4 Chức năng của Eslatin  15
  16. Trong cơ thể, Elastin thường được liên kết với các protein khác trong các mô liên kết.   Sợi đàn hồi trong cơ  thể  là hỗn hợp của Elastin vô định hình và Fibrillin sợi. Tổng  Elastin dao động từ  58 đến 75% trọng lượng của động mạch khử  chất khô trong các   động mạch răng nanh bình thường (12)So sánh giữa các mô tươi và mô tiêu hóa cho thấy,  ở chủng 35%, tối thiểu 48% tải trọng động mạch được vận chuyển bởi Elastin và tối  thiểu 43% thay đổi độ cứng của mô động mạch là do sự thay đổi độ  cứng của elastin   (13) Eslatin có vai trò đặc biệt trong cấu tạo của da , nếu Collagen là yếu tố giúp da căng và  săn thì Elastin lại giúp da có thể trở về hình dạng ban đầu, không bị chùng nhão, chảy  xệ, nhăn nheo. Việc thiếu một trong hai thành phần chính trong các liên kết da sẽ  khiến làn da của bạn nhanh chóng bị  lão hóa, nhăn khô và kém săn chắc, đàn hồi.   Elastin được ví như  một chất keo liên kết các tế  bào, không có nhiều  ở  da nhưng lại  cực kì quan trọng bởi: ­ Cung cấp sự mềm mại và tính đàn hồi cho làn da: Do Elastin có khả  năng giữ  nước  tốt, ngăn sự  thất thoát Collagen và HA, nên việc bổ  sung Elastin sẽ  giúp da luôn  ẩm  mịn, săn chắc và se khít. ­ Chống nếp nhăn nơi khóe miệng, mắt và trán: Elastin tạo một mạng lưới ba chiều   giữa các sợi Collagen, kết hợp với Collagen để tạo nên một liên kết bền vững dưới da,   giúp da khỏe mạnh, săn chắc và căng mịn. Do đó, nếu da bị thiếu Elastin thì dù bạn có  bổ sung bao nhiêu Collagen hay HA thì hiệu quả cũng bị giảm sút. 2.2.5 Nguồn bổ sung Eslatin Để tăng lượng Eslatin trong cơ thể có thể sử sụng các cách như: a) Tẩy tế bào chết thường xuyên Tấy tế bào chết là một phần quan trọng của thói quen chăm sóc da. Bước chăm sóc da   này giúp lấy đi các tế  bào da chết trên lớp trên cùng của da. Hành động chà xát này   cũng kích thích sản xuất elastin mới, giúp làn da trẻ trung hơn. b) Kem chống nắng 16
  17. Tia cực tím từ ánh nắng mặt trời xâm nhập và da, phá vỡ Collagen và elastin. Bởi vậy,   bôi kem chống nắng hàng ngày giúp trì hoãn các dấu hiệu lão hóa. Nên dùng kem chống   nắng có chỉ  số  chống nắng 50. Bôi kem chống nắng trước khi đi ra ngoài khoảng 30   phút, thoa lại sau 2 giờ. Ngoài ra, đội mũ rộng vành, đeo kính râm cũng giúp bảo vệ da  rất tốt. c) Vitamin C Có hai cách để tận dụng vitamin C để kích thích sản xuất elastin: Thoa trực tiếp hoặc   qua đường miệng. Bạn có thể sử dụng loại kem dưỡng da chứa vitamin C hoặc huyết   thanh để thoa lên da. Những sản phẩm này sẽ giúp lấy đi tế bào da chết và làm trẻ hóa  da. Nó cũng bảo vệ bạn khỏi lão hóa da và ngăn ngừa nếp nhăn. Vitamin C giúp duy trì   tính toàn vẹn của cấu trúc da. Nó cũng bảo vệ da khỏi tác hại của gốc tự do. Tăng cường các loại trái cây và rau củ  giàu vitamin C cũng làm tăng mức độ  elastin  trong cơ  thể, điển hình như: Bông cải xanh, kiwi, cam, quýt, các loại quả  mọng. Sự  thiếu hụt vitamin C sẽ  làm suy yếu các sợi elastin trong da, khiến da chảy xệ, nhăn   nheo. Liều lượng vitamin C (acid ascorbic) khuyến cáo mỗi ngày là 500mg. d) Protein không mỡ (lean protein) Cơ thể cần acid amin để kích thích sản xuất Collagen và elastin. Acid amin là các phần  tử tạo nên protein. Tăng cường protein sẽ giúp cải thiện cấu trúc tế  bào da. Bởi vậy,   muốn da đẹp, làm đầy nếp nhăn nên ăn nhiều các loại hạt, đậu phụ, phô mai, thịt gia   cầm và cá. e) Ăn các loại rau màu xanh đậm  Rau họ cải như cải bó xôi, cải xoăn, bông cải xanh và cải bắp có chứa một chất dinh   dưỡng được gọi là lutein. Lutein giúp tăng hydrat hóa da, dưỡng ẩm, cải thiện độ  đàn   hồi và ngăn ngừa các nếp nhăn. Lutein cũng tăng cường các tế bào da và cải thiện khả  năng tái tạo và sử dụng các protein hiệu quả. f) Acid béo omega­3 Chế độ  ăn uống giàu acid béo omage­3 giúp làn da luôn trẻ  đẹp. Dưỡng chất này tạo  môi trường lý tưởng cho việc sản xuất Collagen và elastin. Acid béo thiết yếu cũng   17
  18. giúp làm đầy cấu trúc da, xóa nếp nhăn. Những thực phẩm giàu acid béo omega­3 là:   Hạt điều, hạt óc chó, quả hạnh, cá hồi, cá ngừ, cá trích, cá mòi… 2.3 Keratin 2.3.1 Nguồn gốc Keratin thuộc nhóm protein cấu trúc, là những protein dạng sợi (14).  Keratin hình thành  màng bảo vệ  cho toàn bộ  động vật có xương sống: da, lông, tóc, vuốt, móng, sừng,   vảy, mỏ 2.3.2  Đặc điểm cấu tạo của Keratin.  Keratin là một họ  protein cấu trúc sợi, dai, không tan, có tính bền sinh học tương tụ  như chitin. Keratin có loại cấu trúc cơ bản là α­Keratin và β­Keratin.  2.3.2.1 Đặc tính của cấu trúc chuỗi α­helix Mô hình chuỗi polypeptide xoắn của Pauling và Corey đưa ra nhiều cách để xác định từ  bộ khung đến sự cân đối tuần hoàn trong cấu trúc đó, được phát hiện qua các dữ  liệu   nhiễu xạ của protein sợi  α­Keratin. Trật tự đơn giản nhất và ưa nhìn nhất là cấu trúc   xoắn phải được gọi là α­helix. Pauling và Corey đã biết tầm quan trọng của liên kết Hydrogen định hướng cho nhóm  phân cực như CPO và NOH của liên kết peptide. Chúng đều là kết quả thí nghiệm của  William Astbury, năm 1930 ông đã chỉ  đạo nghiên cứu đầu tiên về  tia X. Astbury đã   chứng minh rằng protein cấu tạo lên tóc và lông (protein sợi α­Keratin) có cấu trúc cân   đối 5.15 đến 5.2 A° (angstrom – 0.1 nm). Cấu trúc này tự  quay quanh nó mỗi vòng có   chiều cao là 5.4 A°. Nên chúng ta nói rằng chuỗi xoắn  α có chiều cao là 5.4 A° tương   ứng khoảng 3.6 amino acid mỗi vòng, ví dụ mỗi chuỗi xoắn có 36 amino acid thì gồm   10 vòng. Sự phân chia amino acid dọc theo trục xoắn là 5.4/3.6 hay độ  cao (độ  dày) là  1.5 A° cho mỗi amino acid. Cấu trúc này được bền vững hóa nhờ liên kết hydrogen gắn với nguyên tử nitrogen tích   điện âm của liên kết peptide và nguyên tử carbonyl oxygen tích điện âm của amino acid   thứ  4 trên vùng tận cùng của amino acid của liên kết peptide. Bên trong chuỗi helix,   18
  19. mỗi liên kết peptide (trừ liên kết kề với 2 đầu của chuỗi) tham gia vào liên kết peptide   đó. Mỗi vòng liên tiếp của chuỗi helix chứa 3 đến 4 liên kết hydrogen. Tất cả liên kết   hydrogen đó tạo nên tính ổn định cho cấu trúc chuỗi xoắn helix. Một chuỗi helix cũng chứa amino acid dạng L hoặc D. Tuy nhiên tất cả các phần còn   lại phải là đồng phân lập thể; một amino acid D sẽ gây trở  ngại cho cấu trúc thường   lệ  chứa các amino acid L và ngược lại. Trong tự nhiên, amino acid L có thể  tạo dạng   xoẵn trái và phải, nhưng dạng xoắn trái không thấy xuất hiện ở protein sợi. Mỗi nhóm chính C=O và N­H sẽ tạo liên kết hydrogen với một liên kết peptide cách 4  amino acid (ví dụ, Oi với Ni+4). Điều này tạo một sự tuần hoàn, trật tự vững chắc. Bề  mặt peptide khá song song với trục xoắn và sự lưỡng cực trong chuỗi có thứ tự, ví dụ  tất cả nhóm C=O có cùng hướng và tất cả nhóm N­H xếp theo hướng khác. Các chuỗi   bên hướng ra ngoài trục và thường hướng về phía amino acid cuối. Tất cả các amino acid có góc phi và psi âm, tương ứng đặc trưng cho giá trị ­60° và ­50   °  2.3.2.2  Đặc tính của cấu trúc chuỗi β­Sheet  Pauling và Corey đưa ra mô hình về cấu trúc đối xứng của protein sợi β­Keratin. Trong   dạng cấu trúc polypeptide này không có dạng xoắn ốc. thay vì thế, nó có dạng zigzag  hơn là xoắn α. Amino acid trong cấu trúc đối xứng β các góc Φ và Ψ có giá trị dương.  Giá trị đặc trưng của Φ là ­140 °và Ψ là 130°. Ngược lại, amino acid của xoắn thì cả 2  góc này mang giá trị âm. Một vùng của polypeptide mà các amino acid tồn tại dạng đối  xứng sẽ  là dạng sợi  β  và các sợi này liên kết với nhau thông qua liên kết H để  tạo   thành phiến. Trong một phiến beta với 2 hoặc nhiều hơn 2 chuỗi polypeptide ch ạy d ọc nhau và   được liên kết theo một phương thức chung bởi liên kết hydrogen giữa các nhóm CO và   NH của chuỗi chính. Vì vậy tất cả  các liên kết hydrogen trong phiến alpha là tạo bởi  các đoạn khác nhau trong chuỗi polypeptide. Sự  đối ngược này với dạng xoắn alpha   19
  20. nơi mà tất cả  liên kết hydrogen gồm yếu tố  giống  ở  cấu trúc bậc 2. Nhóm R (các  chuỗi bên) của các amino acid “láng giềng” trong điểm chuỗi beta ngược hướng. Do đó, xét về cấu trúc không gian đặc tính rắn chắc của Keratin là do sự tâp hợp cấu   trúc thành phần siêu phân tử  và trình tự  các amino acid của những mạch polypeptide   thành phần. Sự phối hợp của các cấu trúc α­helix và β­sheet cùng cầu nối disulfide sẽ  quyết định cấu tạo của những protein chức năng, một vài trong số  đó điều khiển tính  không tan. Xét về  thành phần hóa học, Keratin chứa một tỷ  lệ  cao glycine và tỷ  lệ  tương đối alanine. Xét về liên kết hóa học, ngoài những liên kết hydro trong phân tử và   giữa các phân tử, Keratin còn một lượng lớn sulfur trong các amino acid cysteine được  liên kết với nhau bằng các cầu disulfide. Cầu nối này ảnh hưởng lớn đến tính không   hòa tan của Keratin. Tuy nhiên Keratin vẫn có thể bị hòa tan bởi các tác nhân phân hủy   hay tác nhân khử như ure. Keratin của lông có ít cầu nối disulfide hơn Keratin  ở móng   hay guốc của động vật có vú. Do đó, mà móng, guốc cứng hơn so với lông. 2.3.3 Chức năng của Keratin Keratin là vật liệu cấu trúc chính tạo nên những lớp bên ngoài của da người. Nó là  thành phần cấu trúc quan trọng của mái tóc và móng tay, và nó cung cấp sức mạnh và  độ   dẻo   dai   cần   thiết   cho   cơ   quan   nhai,   như lưỡi và   vòm   miệng   cứng.  Các monome (đơn phân tử) tập hợp thành bó để  tạo thành sợi trung gian, dai và tạo  thành   các   mô   không   thể   bị   khoáng   hóa   mạnh   được   tìm   thấy   trong   các   loài  bò  sát, chim, động vật lưỡng cư, và động vật có vú. Các chất sinh học khác chỉ được biết  đến gần đúng độ dai của mô sừng là kitin (15) (16) (17) . Động vật chân đốt như động vật giáp xác thường có các bộ phận của bộ xương ngoài  của chúng bằng Keratin, đôi khi kết hợp với kitin. Keratin cũng được tìm thấy trong  đường tiêu hóa của nhiều loài động vật, bao gồm cả  loài giun tròn (cũng có một lớp  bên ngoài thân bằng Keratin). Vảy, móng vuốt, một số  giáp bảo vệ  và mỏ  của khủng  long, bao gồm một loại Keratin. Các Fibroin tơ  được tạo ra bởi côn trùng và nhện  thường được phân loại là Keratin, mặc dù nó là không rõ liệu chúng có mối liên quan  phát sinh loài với Keratin của động vật có xương sống.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2