ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

------------------------------------------------------

BÀI THU HOẠCH

MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC

TÌM HIỂU VÀ ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

TRONG CÁC ỨNG DỤNG TIN HỌC

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

GS.TSKH HOÀNG KIẾM

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỄN SỬ VIỆT

MSSV: CH1101156

TPHCM 04-2012

MỤC LỤC

1. Đặt vấn đề

3

2. Mục đích của bài thu hoạch

3

3. Nội dung của bài thu hoạch

3

3.1. Nguyên lý phân nhỏ

4

3.2. Nguyên lý tách khỏi

5

3.3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ

6

3.4. Nguyên lý phản đối xứng

7

3.5. Nguyên lý kết hợp

8

3.6. Nguyên lý vạn năng

9

3.7. Nguyên lý chứa trong

10

3.8. Nguyên lý dự phòng

11

3.9. Nguyên lý đảo ngược

13

3.10.

Nguyên lý vượt nhanh

14

3.11.

Nguyên lý rẻ thay cho đắt

14

3.12.

Nguyên lý đổi màu

15

3.13.

Nguyên lý sử dụng trung gian

17

3.14.

Nguyên lý sao chép(copy)

17

3.15.

Nguyên lý loại bỏ và tái sinh từng phần

18

3.16.

Nguyên lý đồng nhất

19

3.17.

Nguyên lý thay thế sơ đồ cơ học

19

3.18.

Nguyên lý tự phục vụ

20

3.19.

Nguyên lý quan hệ phản hồi

20

3.20.

Nguyên lý chuyển bại thành thắng

21

3.21.

Nguyên lý thực hiện sơ bộ

21

3.22.

Nguyên lý năng động

22

3.23.

Nguyên lý tác động theo chu kỳ

24

3.24.

Nguyên lý gây ứng suất sơ bộ

25

3.25.

Nguyên lý chuyển sang chiều khác

25

3.26.

Nguyên lý tác động bộ phận và dư thừa

26

3.27.

Nguyên lý đổi các thông số hóa lý của đối tượng

27

3.28.

Nguyên lý phản trọng lượng

28

3.29.

Nguyên lý sử dụng các kết cấu thủy và khí

29

3.30.

Nguyên lý tác động liên tục hữu hiệu

30

Trang 1

3.31.

Nguyên lý đẵng thế

30

3.32.

Nguyên lý sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng

31

3.33.

Nguyên lý sử dụng vật liệu nhiều lỗ

32

3.34.

Nguyên lý sử dụng nở nhiệt

34

3.35.

Nguyên lý sự dao động cơ học

35

3.36.

Nguyên lý sử dụng chuyển pha

36

3.37.

Nguyên lý cầu(tròn) hóa

39

3.38.

Nguyên lý sử dụng các chất oxy hóa

39

3.39.

Nguyên lý sử dụng môi trường trơ

40

3.40.

Nguyên lý sử dụng vật liệu tổng hợp(composit)

40

3.41.

Ứng dụng các nguyên lý vào việc tin học quản lý hành chính nhà nước

41

4. Tài liệu tham khảo

43

5. Lời kết

43

Trang 2

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Như chúng ta đã biết mỗi một ngành khoa học điều tồn tại những đối tương, vấn đề và

mục đích nghiên cứu khác nhau, vì vậy mà mỗi ngành khoa học điều có những

phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề của chuyên ngành. Tuy nhiên các phương

pháp tiếp cận đặt thù của chuyên ngành ấy bao giờ cũng được xây dựng và dựa trên

một số nguyên lý giải quyết vấn đề cơ bản như: nguyên lý phân nhỏ, nguyên lý tách

khỏi, nguyên lý kết hợp… Hiện nay các nguyên lý giải quyết vấn đề này đã được

nghiên cứu và áp dụng rộng rãi vào trong tất cả các lĩnh vực khoa học và đời sống

hàng ngày. Tuy nhiên đối với lĩnh vực tin học hiện nay thì các nguyên lý này sẽ được

áp dụng như thế nào? Và áp dụng cụ thể vào trong những trường hợp nào? Chúng ta

hãy cùng tìm hiểu và giải quyết vấn đề đặt ra.

2. Mục đích của bài thu hoạch

Hệ thống lại kiến thức của môn học, giúp cho chúng ta hiểu và vận dụng được các

nguyên lý trong việc giải quyết các bài toán tin học, làm cơ sở và nền tảng cho việc

nghiên cứu và ứng dụng vào một số lĩnh vực như: công nghệ tri thức, công nghệ phần

mềm, hệ thống thông tin…, đồng thời cũng giúp cho chúng ta có được những nguyên

lý khoa học cơ bản, khi tiếp cận và tìm kiếm các phương pháp mới hơn nhằm giải

quyết các vấn đề tin học mà bấy lâu con người vẫn chưa giải quyết được.

3. Nội dung của bài thu hoạch

Bài thu hoạch chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu và áp dụng các nguyên lý giải quyết

vấn đề vào trong tin học, nêu rõ một số trường hợp áp dụng vào các lĩnh vực như: hệ

thống thông tin, thương mại điện tử, chính phủ điện tử…Toàn bộ nội dung bài thu

hoạch bao gồm 40 nguyên lý như sau:

Trang 3

3.1. Nguyên lý phân nhỏ

Nội dung(nguồn internet):

- Chia các đối tượng thành các thành phần độc lập.

- Làm cho đối tượng trở nên tháo ráp được.

- Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng.

Nhận xét:

- Từ "đối tượng" trong 40 nguyên tắc, cần hiểu theo nghĩa rộng. Đó có thể bất kỳ cái

gì có khả năng phân nhỏ được, không nhất thiết phải là đối tượng kỹ thuật.

- Thủ thuật này thường dùng trong những trường hợp khó làm "trọn gói", "nguyên

khối", "một lần". Nói cách khác, phân nhỏ ra cho vừa sức, cho dễ thực hiện, cho

phù hợp với những phương tiện hiện có....

- Phân nhỏ đặc biệt hay dùng trong những trường hợp cần có bề mặt tiếp xúc lớn

như trong các phản ứng hoá học, tạo sự cháy nổ, trao đổi nhiệt.

- Tháo lắp làm cho đối tượng trở nên nhỏ gọn, thuận tiện cho việc chuyên chở, xếp

đặt và khả năng thay thế từng bộ phận đối tượng, kể cả việc mở rộng chức năng

của từng bộ phận đó.

- Cần tưởng tượng: nhờ phân nhỏ mà đối tượng, ban đầu ở thể rắn, chuyển dần sang

dẻo, lỏng khí, plasma....., nói chung, có thể phân nhỏ đến vi mô.

- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, cho nên, phân nhỏ có thể làm đối

tương có thêm những tính chất mới, thậm chí, ngược với tính chất đã có.

Áp dụng vào trong tin học:

Nguyên lý phân nhỏ được áp dụng rất nhiều trong lĩnh vực tin học, khi ta giải quyết

một bài toán lớn thì có thể phân rã bài toán lớn thành nhiều bài toán nhỏ hơn, phân rã

thành các hàm, thủ tục, phân hệ, chức năng, gói... Việc phân rã này giúp ta kiểm tra

được tính đúng đắn của từng lời giải và điều quan trọng là ta có thể dùng lại các hàm

và thủ tục sau khi phân rã.

- Để viết một hàm tìm số lớn nhất trong 3 số nguyên x,y,z ta có thể phân rã thành

các hàm như sau:

o Hàm tìm Max giữa hai số bất kỳ a và b: int Max(int a, int b).

o Sau đó để tìm Max giữa 3 số nguyên x, y, z ta có thể gọi hàm như sau:

Max(Max(a,b),Max(b,c).

Trang 4

- Để xây dựng một phần mềm quản lý nhân sự ta có thể chia phần mềm thành các

phân hệ: tuyển dụng, nhân sự, đào tạo, đánh giá, chấm công, tiền lương, bảo

hiểm…

- Để thiết kế cơ sở dữ liệu cho một hệ thống thông tin ta có thể thiết kế riêng từng

packet tương ứng với các nhóm chức năng(use case).

- Để gởi 1 tập tin có kích thước lớn từ máy tính A sang máy tính B ta có thể chia

nhỏ tập tin thành các byte, kilobyte, …

- Để đảm bảo được tính nhất quán của các đơn vị dữ liệu, khi thêm, xóa hay sửa một

đơn vị dữ liệu ta thường phân rã các giao tác(transaction) thành các thao tác riêng

biệt.

- Lĩnh vực điện toán đám mây(cloud computing), khi xây dựng một hệ thống phần

mềm, các nhà phát triển đã phân tách ra thành nhiều thành phần module hoặc

service khác nhau, cùng chia sẻ tài nguyên. Với công nghệ ảo hóa, thì mỗi thành

phần có thể được phát triển trên các máy ảo khác nhau, khi cần thì kết nối và chia

sẻ tài nguyên. Một ví dụ là về xây dựng một ứng dụng web: cơ sở dữ liệu được đặt

trong một máy ảo, server web đặt trong một máy ảo, việc phát triển lại được thực

hiện trong một máy ảo riêng(nguồn từ internet).

3.2. Nguyên lý tách khỏi

Nội dụng:

- Tách thành phần gây phiền phức ra khỏi đối tượng hoặc ngược lại, tách lấy phần

phân biệt.

Áp dụng vào trong tin học:

- Áp dụng vào việc xây dựng các phần mềm nhận dạng tiếng nói, hình ảnh… trước

khi đưa âm thanh hay hình ảnh vào nhận dạng ta thường phải thực hiện một số

thao tác như: loại bỏ nhiễu, các tạp âm,…

- Áp dụng vào các bài toán duyệt danh sách, ví dụ ta có thể tách 1 mảng các số

nguyên thành 2 mảng âm và dương, ta có thể tìm và xóa 1 nhân viên ra khỏi hệ

thống…

- Để tiết kiệm thời gian và chi phí ta có thể xây dựng các website đào tạo trực tuyến,

học sinh, sinh viên không phải đến trường mà vẫn nghe được bài giảng, lời nói của

giáo viên.

Trang 5

- Để khai thác được các tri thức tìm ẩn bên trong các kho dữ liệu lớn, người ta có

thể dùng 1 số thuật toán để rút trích được các thông tin có ích, áp dụng vào việc

xây dựng các phần mềm chẩn đoán bệnh, hỗ trợ các hệ thống ra quyết định…

- Lĩnh vực điện toán đám mây(cloud computing), với điện toán đám mây, người

dùng không còn phải trực tiếp cài đặt phần mềm hay lưu trữ dữ liệu trên thiết bị cá

nhân vì tất cả đã được xử lý trên máy chủ và người dùng chỉ cần thông qua Internet

để truy cập và xử lý. Nhờ đó các máy tính cá nhân hay smartphone, PDA không

cần phải có cấu hình quá mạnh hay có khả năng lưu trữ nhiều mà chủ yếu chỉ cần

có thể kết nối Intenet, truy cập dữ liệu thông qua trình duyệt.Trong công nghệ ảo

hóa, để giảm thời gian khởi động hoặc tắt máy cũng như tăng hiệu suất thực thi

một dịch vụ nào đó, ta có thể tách những dịch vụ không cần thiết phải chạy song

song sang một máy ảo, và khi cần thì chỉ cần chạy máy ảo đó để kết nối đến. Một

ví dụ cơ bản là khi lập trình phần mềm có truy cập cơ sở dữ liệu, ta có thể cài đặt

cơ sở dữ liệu trong một hệ điều hành ảo, như vậy khi máy thật khởi động hay đang

chạy sẽ nhanh hơn vì không tốn tài nguyên cho dịch vụ của cơ sở dữ liệu mà khi

nào cần sử dụng, chỉ cần chạy máy ảo và kết nối đến(nguồn internet).

3.3. Nguyên lý phẩm chất cục bộ

Nội dung:

- Chuyển đối tượng(hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng

nhất thành không đồng nhất.

- Các thành phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.

- Mỗi phần của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.

- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công việc

Áp dụng vào trong tin học:

- Khi phân tích và thiết kế một thuật toán, ta phải xác định những chổ nào ảnh

hưởng đến thời gian thực hiện hay độ phức tạp của thuật toán.

- Trong quá trình quản trị một dự án phần mềm ta phải xác định được giai đoạn nào

cần nhiều nguồn lực và thời gian nhất?, xác định được đâu là rũi ro của dự án.

- Trong quá trình triển khai một phần mềm, nếu như phần mềm không áp dụng được

thì ta phải xác định được nguyên nhân: các chức năng của phần mềm không đáp

ứng, phần mềm có nhiều lỗi, con người không biết sử dụng…

Trang 6

- Khi phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin ta thường áp dụng phương pháp

“vết dầu loang”, có nghĩa là ta xác định được vấn đề trong tâm của hệ thống, rồi từ

đó có thể loang sang các vấn đề khác.

- Lĩnh vực điện toán đám mây, trong công nghệ ảo hóa, nguyên lý này được thực thi

một cách rất rõ ràng: hệ thống phần mềm hay lưu trữ được phân tách ra làm nhiều

module, và một module được phát triển trên một nền tảng hệ điều hành riêng biệt

để tối ưu hóa khả năng thực thi của chương trình(nguồn internet).

3.4. Nguyên lý phản đối xứng

Nội dung:

- Chuyển đối tượng có hình dạng, tính chất đôí xứng thành phản đối xứng.

Nhận xét:

- Từ "hình dạng", phát biểu trong thủ thuật này cần hiểu rộng, không chỉ thuần tuý

theo nghĩa hình học.

- Giảm bậc đối xứng, ví dụ chuyển từ hình tròn thành hình ôvan, hình vuông sang

hình chữ nhật,...

- Thủ thuật này rất có tác dụng trong việc khắc phục tính ì tâm lý, cho rằng các đối

tượng phải có hình dạng đối xứng.

- Khi đối tượng chuyển sang dạng ít đối xứng hơn, có thể làm xuất hiện những tính

chất mới lợi hơn. Ví dụ tận dụng được những nguồn dự trữ về không gian (nói

chung là các khả năng tìm ẩn), làm đối tượng ổn định hơn, bền vững hơn,...

Áp dụng vào tin học

- Áp dụng nguyên lý phản đối xứng để kiểm tra 1 quan hệ có phải là quan hệ thứ tự

hay không?.

- Áp dụng nguyên lý phản đối xứng vào việc xây dựng các thuật toán mã hóa.

- Áp dụng nguyên lý phản đối xứng vào việc kiểm tra các ma trận lưu trữ trọng số

trong các bài toàn tìm đường đi.

- Áp dụng nguyên lý phản đối xứng trong việc xây dựng các thuật toán đồ họa máy

tính.

Trang 7

3.5. Nguyên lý kết hợp

Nội dung:

- Kết hợp các đối tượng(có thể hiểu là các bộ phận, dụng cụ, nhu cầu…) hay kết hợp

về mặt thời gian các hoạt động nhằm mang lại tính năng vượt trội cho sản phẩm

hay giải pháp đó. Nguyên tắc này được vận dụng rất phổ biến trong hầu hết mọi

lĩnh vực của cuộc sống. Trong thực tế, các quá trình, sự kiện, yếu tố thường đan

xen và có những mối quan hệ hữu cơ với nhau, do đó luôn tồn tại khả năng kết hợp

để nâng cao hiệu quả.

Áp dụng vào tin học:

- Kết hợp nhiều máy tính nối mạng với nhau để truyền nhận dữ liệu.

- Xây dựng các thuật toán xử lý song song trên các server khác nhau, sau đó tổng

hợp kết quả để có lời giải cuối cùng.

- Xây dựng các phần mềm có thể kết hợp(giao tiếp) được với các dịch vụ phần mềm

khác như: window service, webservice, ..

- Xây dựng các website có thể sử dụng được nhiều loại trình duyệt như internet

explorer, Firefox… bằng cách kết hợp nhiều source code javascipt tương ứng.

- Xây dựng các data provider có thể kết nối được với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu:

Access, SQL server, My SQL, DB2, Oracle…

- Trong quá trình phân tích và thiết kế các hệ thống thông tin ta thường sử dụng mô

hình thực thể kết hợp(ER) để thể hiện mối quan hệ giữa các đối tượng với nhau.

- Trong ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu SQL server ta thường sử dụng các phép kết

để rút trích thông tin giữa các table.

- Trong kỹ thuật lập trỉnh để làm 1 bài toán khó ta thường phân rã bài toán đó ra

thành nhiều bài toán nhỏ hơn bằng phương pháp “chia để trị”, sau đó tiến hành cài

đặt từng hàm, thủ tục, và cuối cùng là phối hợp tất cả các hàm lại với nhau để cho

ra lời giải cuối cùng.

- Ứng dụng vào các hệ thống giao dịch trực tuyến(internet banking, core banking)

của các ngân hàng. Ngày nay đa số các ngân hàng đã liên minh với nhau trong việc

xử lý các giao dịch của khách hàng. Vì vậy đòi hỏi ở mỗi ngân hàng phải có các

phần mềm xử lý giao dịch cho phép liên thông, kết nối, phối hợp và đồng bộ với

các ngân hàng khác.

Trang 8

- Ứng vào trong lĩnh vực thương mại điện tử(thanh toán trực tuyến), xây dựng các

website mua bán trực tuyến trên internet, cho phép kết hợp với các hệ thống ngân

hàng để có thể thanh toán qua mạng.

- Kết hợp tin học với các ngành khác như: toán học, vật lý, sinh học,y học…nhằm

xây dựng một số công cụ, máy móc có thể giúp con người giải quyết được một số

vấn đề như: chẩn đoán bệnh, chụp X quang, CT, siêu âm…

- Kết hợp nhiều màu sắc để xây dựng một số phần mềm mô tả thế giới thực.

- Kết hợp nhiều bộ thư viện(DLL, module…) thuộc các hãng(microsoft, oracle,

ibm…) khác nhau để cho ra các sản phẩm mới.

- Xây dựng các phần mềm cho phép chia sẽ, dùng chung, nhằm kết hợp nhiều người

với nhau để lập trình, ví dụ như phần mềm source safe, quản lý các file theo cơ chế

check in, check out, cho phép nhiều người cùng lập trình.

- Lĩnh vực điện toán đám mây, trong công nghệ ảo hóa, một máy chủ thật sẽ được

cài đặt nhiều máy chủ ảo để thực thi những công việc khác nhau và có thể dễ dàng

kết nối, chia sẻ tài nguyên. Trong điện toán đám mây, người ta đã kết hợp được

sức mạnh của công nghệ ảo hóa, Internet băng thông rộng và sự phát triển của viễn

thông với các công nghệ kết nối như Wifi, 3G,… để ngày càng cho ra đời những

dịch vụ, phần mềm trực tuyến mạnh mẽ mà người dùng có thể ở bất cứ đâu, vào

bất cứ thời điểm nào, dùng bất cứ thiết bị gì có thể kết nối Internet đều có thể truy

cập và sử dụng(nguồn internet).

3.6. Nguyên lý vạn năng

Nội dung:

- Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia

của đối tượng khác.

- Nguyên tắc vạn năng là trường hợp riêng của nguyên tắc kết hợp: kết hợp về mặt

chức năng trên cùng một đối tượng.

- Nguyên tắc vạn năng, trước tiên và hay được dùng trong các lĩnh vực, tại đó có

những sự hạn chế việc phát triển theo “chiều rộng” như khó có thể tăng thêm về

trọng lượng, thể tích, diện tích… Các lĩnh vực đó là quân sự, hàng không, vũ trụ,

thám hiểm, du lịch, các trang thiết bị dùng tại những nơi chật chội…

Trang 9

- Nguyên tắc vạn năng đóng vai trò quan trọng trong thiết kế, chế tạo, dự báo…, vì

nó phản ánh khuynh hướng phát triển, tăng số chức năng mà đối tượng có thể thực

hiện được.

Áp dụng trong tin học:

- Trong kỹ thuật lập trình ta có thể xây dựng một hàm hay một thủ tục thực hiện

nhiều yêu cầu khác nhau dựa vào các tham số đầu vào. Ví dụ ta có thể thiết kế 1

hàm đồ họa có thể vẽ hình tròn hay hình elip dựa vào các tham số truyền vào.

- Trong một số ngôn ngữ lập trình cấp cao như c#, visual basic.net ta có thể viết

nhiều hàm, thủ tục có tên giống nhau, mỗi hàm và thủ tục thực hiện các yêu cầu

khác nhau.

- Xây dựng các phần mềm có thể chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau, ví dụ như

ngôn ngữ lập trình java, hệ quản trị cở sở dữ liệu MySQL, Oracle, DB2… có thể

chạy trên hệ điều hành windows và linux.

- Xây dựng một hệ điều hành đa nhiệm có thể xử lý cùng lúc nhiều tiến trình, ví dụ

như hệ điều hành window, ta có thể vừa nghe nhạc vừa soạn thảo văn bản.

- Lĩnh vực điện toán đám mây, nguyên lý này được thể hiện rõ nét trong công nghệ

ảo hóa. Trên một máy tính vật lý, người ta có thể tạo nhiều máy ảo chạy những hệ

điều hành khác nhau từ thông thường đến server để thực hiện nhiều tác vụ cùng

một lúc. Một ví dụ như sau: một máy tính thật cài hệ điều hành Windows 7, một

máy ảo Linux Server để làm máy chủ web, một máy ảo Windows Server 2003 để

cài đặt cơ sở dữ liệu, một máy ảo Windows XP để thử nghiệm và giải trí,… điều

này đặc biệt thuận lợi cho người dùng hoặc những công ty vừa và nhỏ muốn có

một hệ thống mạng để xử lý công việc và lưu trữ dữ liệu. Nhờ vậy chúng ta không

còn phải bận tâm quá nhiều đến việc mua bổ sung thêm những máy tính vật lý,

đồng thời làm tăng hiệu suất hoạt động của máy lên nhiều lần(nguồn internet).

3.7. Nguyên lý chứa trong

Nội dung:

- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối

tượng thứ ba ...

- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.

Trang 10

Nhận xét:

- "Chứa trong" cần hiểu theo nghiã rộng, không chỉ đơn thuần theo nghĩa không

gian. Ví dụ, khái niệm này nằm trong khái niệm khác, lý thuyết này nằm trong lý

thuyết khác, chung hơn...

- "Chứa trong" chỉ ra hướng tận dụng những nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng,

cụ thể là phần thể tích bên trong đối tượng. Nếu để ý quan sát ta sẽ thấy rất nhiều

đối tượng vẫn còn chưa được khai thác "tiềm năng" này.

- "Chứa trong" làm cho đối tượng có thêm những tính chất mới mà trước đây chưa

có như : gọn hơn, tăng độ an toàn, bền vững, tiết kiệm năng lượng, linh động hơn...

Áp dụng trong tin học:

- Dữ liệu đường truyền dẫn bên trong các sợi dây cáp.

- Bên trong một hàm hay một thủ tục có thể gọi một hàm hay một thủ tục khác.

- Các tập tin được chứa bên trong các thư mục.

- Sau khi đăng nhập thành công vào phần mềm, web site ta mới được phép truy cập

vào các chức năng bên trong.

- Bên trong các file ảnh là các điểm ảnh rời rạc.

- Khi thiết kế các màn hình ứng dụng web ta thường áp dụng chuẩn view\edit, nghĩa

là từ màn hình danh sách ta có thể đi vào màn hình edit bên trong.

- Lĩnh vực điện toán đám mây, nguyên lý này được thể hiện rất rõ trong công nghệ

ảo hóa: bên trong một máy chủ vật lý sẽ được cài đặt nhiều máy chủ ảo để có thể

lưu trữ và xử lý những tác vụ chuyên biệt.

3.8. Nguyên lý dự phòng

Nội dung:

- Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị các phương tiện

báo động, ứng cứu, an toàn

Nhận xét:

- Ít có cộng việc nào có thể thực hiện với độ tin cậy tuyệt đối. Đấy là chưa kể điều

kiện, mội trường, hoàn cảnh với thời gian cũng thay đổi. Do vậy cần phải tiên liệu

trước những mạo hiểm, rủi ro, tai nạn, ốm đau, bệnh tật, thiên tai có thể xảy ra mà

có phương pháp phòng ngừa từ trước.

Trang 11

- Có thể nói, chi phí dự phòng là chi phí thêm, không mong muốn, khuynh hướng

phát triển là tăng độ tin cậy của đối tượng, công việc. Để làm điều đó cần sử dụng

các vật liệu mới, các hiệu ứng mới, cách tổ chức mới …

- Tinh thần chung của nguyên tắc này là cảnh giác và chuẩn bị biện pháp đối phó từ

trước.

Áp dụng vào tin học:

- Để đảm bảo độ an toàn cho các hệ thống phần mềm, tránh trường hợp xảy ra các

sự cố như: thiên tai, hỏa hoạn, ỗ cứng, server bị hư, tin tặc tấn công,.. ta có thể xây

dựng các chức năng backup dữ liệu tự động định kỳ. Ví dụ như các hệ thống dữ

liệu về ngân hàng, chứng khoán…

- Khi lập kế hoạch dự án triển khai phần mềm, để đảm bảo cho dự án triển khai

thành công ta cần phải lưu ý đến việc backup nhân sự, dự phòng cho trường hợp

nhân viên thôi việc, đau bệnh…

- Sau khi chỉnh sửa các lỗi phần mềm hay bổ sung thêm các yêu cầu mới, trước khi

update phiên bản mới ta cần backup phiên bản cũ. Nếu phiên bản mới không hoạt

động được thì ta phải khôi phục lại phiên bản cũ, tránh trường hợp bị dán đoạn

công việc của khách hàng.

- Khi kiểm thử các phần mềm, ta cần phải thử trên nhiều môi trường, đơn vị dữ liệu

khác nhau, tránh trường hợp khi đem triển khai thực tế thì bị lỗi, Ví dụ khi test

phần mềm ta phải test tên nhiều hệ điều hành khác nhau.

- Lĩnh vực điện toán đám mây(cloud computing), thất thoát dữ liệu là một trong

những vấn đề nóng bỏng nhất trong thế giới công nghệ hiện nay. Những nhà cung

cấp dịch vụ điện toán đám mây tin rằng với việc người dùng không lưu trữ bất kỳ

dữ liệu nào trên máy cá nhân, mà tất cả được tập trung và xử lý trên máy chủ của

nhà cung cấp sẽ làm hạn chế tổn thất về dữ liệu vì nhà cung cấp sẽ có nhiệm vụ và

tập trung hơn trong việc đảm bảo an toàn.Thêm nữa, việc sử dụng các phần mềm

nền web sẽ giảm thiểu khả năng xung đột giữa các phần mềm trong máy vì người

dùng không cần phải cài đặt mà chỉ cần thông qua trình duyệt để xử dụng các dịch

vụ online.Trong công nghệ ảo hóa, người dùng dễ dàng tạo ra những máy chủ lưu

trữ và backup thông tin. Ví dụ chúng ta có thể tạo ra 3 máy ảo khác nhau, một máy

dùng để truy cập Internet, một máy không truy cập Internet mà chỉ nối mạng nội

Trang 12

bộ để xử lý công việc, một máy không truy cập Internet mà chỉ nối mạng nội bộ để

thực hiện việc backup dữ liệu. Điều này có thể dễ dàng thực hiện mà không cần

tốn thêm tiền để mua các máy vật lý cùng các thiết bị kết nối mạng(nguồn

internet).

3.9. Nguyên lý đảo ngược

Nội dung:

- Thay vì hành động theo nhu cầu của bài toán, hành động ngược lại (ví dụ không

làm nóng mà làm lạnh đối tượng).

- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay mội trường bên ngoài) thành đứng yên

và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động.

- Lật ngược đối tượng

Nhận xét:

- Việc xét khả năng lật ngược vấn đề, trên thật tế là xem xét “nữa kia” của hiện thực

khách nhằm mục đích tăng tính bao quát, toàn diện, đầy đủ và khắc phục tính ì tâm

lý.

- Về mặt suy nghĩ, khi giải bài toán cho trước (bài toán thuận), người giải nên xem

xét giải quyết bài toán ngược và khả năng đem lại lợi ích của việc giải ngược trong

những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào, để tận dụng nó.

Áp dụng vào trong tin học:

- Một bài toán tin học về logic mệnh đề, khi cần chứng minh một đề là đúng ta

thường dùng phương pháp phản chứng, giả sử rằng mệnh đề đó là sai, và ta đi tìm

cái mẫu thuẫn, và cuối cùng kết luận mệnh đề đó là đúng.

- Trong một số ngôn ngữ lập trình(C, Visual basic…) thay vì đi xét một số biểu thức

logic có giá trị “true” thì ta lại xét có giá trị “false”.

- Ngôn ngữ lập trình java cho phép ta tự xây dựng 1 framework đảo ngược điều

khiển(Inversion of Control) bằng cách dùng Java Reflection để khởi tạo đối tượng

động.

- Áp dụng vào một số thuật toán mã hóa va hàm băm thông tin

Trang 13

3.10. Nguyên lý vượt nhanh

Nội dung:

- Vượt qua những giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn

- Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết

Nhận xét:

- Nếu tác động là có hại thì có thể làm cho nó không còn có hại nữa bằng cách giảm

thời gian tác động đến tối thiểu, hay nói cách khác phải vượt qua nó càng nhanh

càng tốt để có được độ an toàn cao.

- Trong nhiều trường hợp, đối tượng phải làm việc với những quá trình xảy ra

nhanh. Để có sự phù hợp, để có được những kết quả cần thiết, bản thân đối tượng

phải chuyển sang trạng thái "vượt nhanh".

Áp dụng vào tin học:

- Để nâng cao hiệu quả của việc xử lý và tính toán, ta thiết kế các cpu có thể thực

hiện vài tỷ phép tính trên 1 giây.

- Đễ hỗ trợ cho việc kinh doanh, dự đoán, dự báo… ta có thể xây dựng các hệ hỗ trợ

ra quyết định thay vì phải làm bài toán thống kê truyền thống.

- Để cho thuật toán chạy nhanh hơn, ta có thể tối ưu các thuận toán với độ phức tạp

thấp nhất.

- Trong các ngôn ngữ lập trình(c, pascal, visual basic, T-SQL…) ta có thể sử dụng

các lệnh như: go to, break, exit… để thời gian thực thi nhanh hơn.

- Khi xây dựng các hàm, thủ tục ta cần phải tối ưu thuật toán bằng cách đánh giá độ

phức tạp của thuật toán.

3.11. Nguyên lý rẻ thay cho đắt

Nội dung:

- Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn.

Nhận xét:

- Có nhiều nguyên nhân để ta phải thay thế đối tượng đắt tiền bởi đối tượng rẻ tiền,

ví dụ: dùng một lần để khỏi mất thời gian bảo hành, sửa chữa… Đáp ứng được nhu

cầu nhiều người sử dụng (vừa túi tiền)…

Trang 14

Áp dụng trong tin học:

- Thay vì sử dụng các phần mềm có bản quyền, chúng ta có thể sử dung các phần

mềm open source.

- Thay vì mua các phần mềm nước ngoài ta có thể mua các phần mềm trong nước.

- Thay vì dùng con người để làm các công việc nguy hiểm, ta có thể lập trình cho

các robot thực hiện thay công việc.

- Thay vì dùng hàng tấn giấy để lưu trữ dữ liệu, ta có thể dùng 1 ỗ cứng vài trăm GB

- Thay vì dùng bác sỹ để khám bệnh ta có thể dùng 1 số phần mềm để chẩn đoán

bệnh dựa vào các triệu chứng.

- Dịch vụ điện toán đám mây có thể giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được rất

nhiều chi phí, doanh nghiệp không cần phải đầu tư nhiều vào hạ tầng phần cứng và

phần mềm, các dịch vụ này có thể thuê từ các công ty cung cấp dịch vụ. Trong

điện toán đám mây, các dịch vụ được cung cấp theo nhiều phiên bản khác nhau.

Với người dùng thông thường có thể dùng phiên bản miễn phí hoặc giá rẻ tuy phải

chịu một số phiền phức như dung lượng lưu trữ, quảng cáo. Người dùng cao cấp

hơn hoặc công ty có thể sử dụng theo thuê bao hàng tháng hoặc hàng năm với chất

lượng tốt hơn. Tuy vậy, với sự phát triển như vũ bão hiện nay của công nghệ, thì

sự cạnh tranh giữa những nhà cung cấp dịch vụ càng lớn, vì thế rất nhiều website

cung cấp dịch vụ miễn phí mà chất lượng rất cao ra đời, đáp ứng nhu cầu của đại

đa số người dùng. Với công nghệ ảo hóa, người dùng thông thường hoặc công ty

vừa và nhỏ có thể giảm thiểu chi phí phải trả cho việc thiết lập hệ thống mạng hoặc

máy chủ, thay vào đó chỉ cần đầu tư một máy chủ vật lý tốt, và trên đó có thể cài

đặt nhiều hệ thống máy chủ khác, đáp ứng tốt nhu cầu công việc.(nguồn internet)

3.12. Nguyên lý đổi màu

Nội dung:

- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài.

- Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.

- Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất

phụ gia màu, hùynh quang.

- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.

- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp

Trang 15

Áp dụng vào tin học:

- Một số ứng dụng phần mềm có tính chất mô phỏng, để tăng tính tính trực quan ta

thường dùng các màu sắc khác nhau để minh họa.

- Áp dụng thuật toán tô màu bản đồ thế giới với số màu ít nhất.

- Trong các ứng dụng phần mềm, các câu thông báo có tính chất nhắc nhở, thông

báo lỗi… ta thường dùng màu đỏ để hiển thị.

- Trong một số phần mềm ứng dụng ta thường dùng màu sắc đi kèm với các con số,

ví dụ như:

o Dùng các màu sắc khác nhau để thống kê số lượng các hóa đơn “còn hạn”

và hóa đơn “chờ thanh lý”

o Phần mềm quản lý lịch công tác tuần, ta thường dùng các màu sắc khác

nhau để phân biệt lịch nào đã họp xong, lịch chờ duyệt, lịch dự kiến…

o Phần mềm quản lý bầu cử quốc hội năm 2011, mục tiêu là xây dựng 1 phần

mềm nhằm giúp sở nội vụ TPHCM thực hiện các giai đoạn: chuẩn bị bầu

cử, tiến hành và báo cáo kết quả bầu cử. Để giúp cho các lãnh đạo Thành

phố theo dõi được tiến độ, số lượng cư tri đi bầu, tình hình kiểm phiếu ở các

điểm bầu cử, ta thường áp dụng các màu sắc như sau:

 Màu xanh lục: các điểm mà số cử tri đi bầu >50% và <90%

 Màu đỏ: các điểm mà số cử tri đi bầu <50%

 Màu xanh lam: các điểm mà số cử tri đi bầu >90%

Dựa vào các màu sắc này mà các lãnh đạo có thể nắm được số liệu và có

những chỉ đạo kịp thời.

Trang 16

3.13. Nguyên lý sử dụng trung gian

Nội dung:

- Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.

Nhận xét:

- Mới thoạt nhìn, ta cảm thấy không thuận lắm, vì trung gian chuyển tiếp thường

gây phiền phức, tốn thêm chi phí …

- Mặt khác, có những trường hợp trung gian là sự đòi hỏi khách quan mà nếu thiếu

đối tượng trung gian thì hoạt động của hệ thống sẽ kém hiệu quả. Ví dụ: Tiền là

hàng hoá trung gian, nếu không có tiền thì sẽ chẳng có sự lưu thông kinh tế nào cả

Áp dụng vào tin học:

- Trong kỹ thuật lập trình ta thường sử dụng các biến trung gian để lưu trữ dữ liệu,

ví dụ như bài toán hoán đổi 2 số nguyên x,y, ta có thể khai báo như sau: int x, y ,

tmp, tmp=x, x=y, y=tmp biến tmp là biến trung gian dùng để lưu trữ giá trị x.

- Xây dựng hệ thổng quản lý văn bản và hồ sơ công việc cho UBND TPHCM, hệ

thống được mô tả như sau: Các đơn vị Sở ban ngành và Quận huyện sẽ gởi và

nhận các văn bản đi thông qua 1 hệ thống mạng metronet, các văn bản đi này sẽ

được truyền đến một server trung gian(Gate way) trước khi nó được gởi đến các

đơn vị khác.

- Trong lập trình SQL server thay vì phải đọc trực tiếp dữ liệu trên các table, ta có

thể đưa dữ liệu của 1 table vào một table tạm, sau đó có thể dùng lại table tạm này

nhiều lần, điều này có thể làm cho việc xử lý tính toán nhanh hơn.

- Một số ứng dụng phần mềm như ngân hàng, chứng khoán, thương mại điện tử…có

một số giao dịch có tính chất tạm thời, chờ xử lý, chờ xác nhận… thường ta lưu trữ

vào trong các table tạm, sau khi hoàn tất các giao dịch ta có thể đưa dữ liệu vào

các table chính thức.

3.14. Nguyên lý sao chép(copy)

Nội dung:

- Thay vì sử dụng cái không được phép, phức tạp đắt tiền, không tiện lợi dễ vỡ, sử

dụng bản sao.

- Thay thế đối tượng hay hệ các đối tượng bằng các bản sao quang học (ảnh, hình

vẽ) với các tỉ lệ cần thiết.

Trang 17

- Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn

thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng bản sao hồng ngoại hoặc tử

ngoại.

Áp dụng vào trong tin học:

- Có thể nói nguyên lý sao chép là nguyên lý chủ đạo nhất trong tin học, các ngành

nghề khác để sản xuất được 1 sản phẩm thứ 2 thì yêu cầu ta phải tiêu hao nguyên

vật liệu, con người và thời gian, tuy nhiên đối với phần mềm thì không, ta có thể

sao chép ra rất nhiều phiên bản giống nhau.

- Các chức năng copy, paste tập tin hay thư mục có sẵn trong các hệ điều hành

window, linux…

- Phần mềm soạn thảo Microsoft office word có các chức năng copy, paste cho phép

ta có thể sao chép nhiều đoạn văn bản và hình ảnh.

- Phần mềm một cửa điện tử, để tin học hóa các quy trình giải quyết hồ sơ, từ lúc

tiếp nhận cho đến lúc trả kết quả, ta thường phải định nghĩa và lưu trữ tất cả các

bước xử lý của 1 quy trình. Tuy nhiên việc định nghĩa này rất mất thời gian, vì vậy

khi phát sinh 1 quy trình mới ta thường copy 1 quy trình đã có, rồi sau đó hiệu

chỉnh lại.

3.15. Nguyên lý loại bỏ và tái sinh từng phần

Nội dung:

- Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân

hủy (hoà tan,bay hơi…).

- Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm

việc.

Áp dụng vào trong tin học:

- Các ngôn ngữ lập trình như C, visual basic, SQL server… sau khi sử dụng xong

một số đôí tương như con trỏ, dataset… ta thường phải khôi phục lại bộ nhớ bằng

cách hủy các đối tượng này.

- Một số hệ điều hành như window, linux… cho phép ta hủy một số tiến trình nhằm

tiết kiệm bộ nhớ trong của máy tính.

- Trong kỹ thuật lập trình khi ta gọi các hàm hay thủ tục, sau khi thực thi xong thì

các biến được khai báo cục bộ bên trong các hàm sẽ tự động hủy.

Trang 18

3.16. Nguyên lý đồng nhất

Nội dung:

- Những đối tượng, tương tác với các đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng

vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với các vật liệu để tạo đối tượng cho

trước.

Áp dụng vào trong tin học:

- Khi thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ, để đảm bảo thông tin được lưu trữ đồng nhất

với nhau thì các table phải liên kết với nhau thông qua các khóa ngoại, tránh

trường hợp thông tin của một đối tượng mà lưu trữ ở nhiều table.

- Khi thiết kế các website, các đối tương như textbox, button, lable, grid… phải

đồng nhất với nhau về css.

- Trong kỹ thuật khai thác dữ liệu thường người ta áp dụng các phương pháp phân

nhóm và gom cụm các đối tượng đồng nhất với nhau.

- Ngôn ngữ lập trình T-SQL cho phép ta group by các đối tượng đồng nhất lại với

nhau.

3.17. Nguyên lý thay thế sơ đồ cơ học

Nội dung:

- Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.

- Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác đối với đối

tượng.

- Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi

theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.

Áp dụng trong tin học:

- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để lập trình điểu khiển các robot làm những công việc

nguy hiểm thay cho con người.

- Dùng phần mềm để làm 1 số bài toán thống kê, báo cáo thay vì con người phải làm

thủ công, tốn nhiều thời gian.

- Công nghệ internet 3G thay cho ADSL

- Các máy tính bản không cần phải dùng bàn phím và chuộc để nhập liệu

Trang 19

- Xây dựng các hệ thống dự đoán và cảnh báo, máy tính có thể nhận biết và tự động

thi hành một số công việc. Ví dụ như hệ thống cảnh báo sóng thần, hệ thống phòng

thủ tên lửa…

- Lĩnh vực điện toán đám mây(cloud computing), với điện toán đám mây, người

dùng thông thường không cần phải quá để tâm đến việc đầu tư phần cứng để lưu

trữ dữ liệu và xử lý công việc. Tất cả mọi thứ đã được lưu trữ trên máy chủ của

nhà cung cấp dịch vụ web. Bằng cách này, nhiều người có thể truy cập và chia sẻ

dữ liệu cùng nhau. Trong tương lai, một viễn cảnh được đưa ra là người dùng chỉ

cần một thiết bị cài sẵn trình duyệt, không cần ổ cứng, kết nối Internet và truy cập,

xử lý dữ liệu từ bất kỳ đâu. Trong công nghệ ảo hóa, nếu như trước kia, mỗi hệ

điều hành cần phải cài trên một máy vật lý riêng biệt, thì giờ đây chỉ cần một máy

tính vật lý có thể chạy nhiều hệ điều hành cùng lúc. Trong tương lai, ngay cả điện

thoại thông minh cũng có thể khởi động cùng lúc nhiều hệ điều hành(nguồn

internet).

3.18. Nguyên lý tự phục vụ

Nội dung:

- Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa

- Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lượng dư.

Áp dụng trong tin học:

- Các vệ tinh khi bay ngoài trái đất có thể được lập trình để tự động thu nhận ánh

sáng mặt trời làm năng lượng.

- Các tên lửa hành trình khi tìm kiếm mục tiêu có thể tự động thay đổi hành trình.

- Các máy bay không người lái khi bị sự cố có thể tự động phá hủy.

- Trong một số các trò chơi trên máy tính, phần mềm có thể tự động phát sinh ngẫu

nhiên 1 số tọa độ để hiển thị các đối tượng.

- Trong quá trình kiểm thử phần mềm, có thể phát sinh tự động 1 số mẫu để test.

3.19. Nguyên lý quan hệ phản hồi

Nội dung:

- Thiết lập quan hệ phản hồi

- Nếu có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.

Trang 20

Áp dụng trong tin học:

- Trong kỹ thuật lập trình window, khi nhấn vào các button như: Save, delete… ta

thường phản hồi lại các thông báo như: “bạn chưa nhập đầy đủ các thông tin !” hay

“bạn có thật sự muốn xóa thông tin này hay không?”

- Một số website khi ta tạo xong tài khoản thì nhận được 1 yêu cầu kích hoạt tài

khoản qua email

- Khi ta gởi 1 email thì nhận được 1 email phản hồi là đã nhận được mail.

- Dịch vụ internet baking, mobile banking khi ta gởi 1 yêu cầu tra cứu số dư thì nhận

được phản hồi số dư tài khoản.

- Xây dựng các cớ chế trả lời tự động cho 1 số tổng đài.

3.20. Nguyên lý chuyển bại thành thắng

Nội dung:

- Sử dụng các tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu được

hiệu ứng có lợi.

- Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp với tác nhân có hại khác.

- Tăng cường tác nhân có hại đến khi nó không còn có hại nữa.

Áp dụng trong tin học:

- Trong quá trình kiểm thử phần mềm ta thường xây dựng 1 số test case đăt biệt để

test(dùng số lớn, nhập nhiều ký tự, nhập các ký tự đặt biệt…), sau khi test xong

phần mềm sẽ đảm bảo được chất lượng.

- Virus tin học được tạo ra để test các phần mềm diệt virus

- Ngày nay các quốc gia trên thế giới thường thực hiện phương thức chiến tranh điện

tử, các virus được lập trình để phá hoại các hệ thống phòng thủ, máy bay không

người lái…

3.21. Nguyên lý thực hiện sơ bộ

Nội dung:

- Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần đối với đối tượng.

- Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi

nhất, không mất thời gian dịch chuyển .

Nhận xét:

- Từ “thay đổi” cần hiểu theo nghĩa rộng.

Trang 21

- Có những việc, dù thế nào cũng cần phải thực hiện trước đi một phần hoặc toàn bộ

và sẽ được lợi hơn so với thực hiện ở hiện tại (theo nghĩa tương đối)

- Tinh thần của nguyên tắc này là trước khi làm việc gì ta cần phải chuẩn bị trước

một cách toàn diện, chu đáo và thực hiện trước những gì có thể thực hiện được –

“chuẩn bị tốt là một nửa của sự thành công”.

Áp dụng trong tin học:

- Trước khi cài đặt 1 thuật toán trên máy tính, ta thường viết các mã giả trên giấy

nháp để đánh giá sơ bộ tính đúng đắn của thuật toán.

- Khi thiết kế các hệ thống thông tin, trước khi đi vào thiết kế chi tiết giao diện và

database ta thường thiết kế tổng quan về kiến trúc của hệ thống(hệ thống bao gồm

những chức năng gì?, hạng tầng và mô hình triển khai như thế nào? …)

- Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu(SQL server, Oracle…) , một câu truy vấn SQL

thường được tối ưu(loại bỏ các phép toán 2 ngôi, thực hiện các phép chọn…) trước

khi thực thi.

- Một số lĩnh vực khai thác tri thức(dataming), các đơn vị dữ liệu cần phải tiền xử

lý(làm sạch dữ liệu, tích hợp và chuyển dạng dữ liệu, rút gọn dữ liệu…)trước khi

đưa vào áp dụng các thuật toán để khai thác.

- Lĩnh vực điện toán đám mây(cloud computing), trong điện toán đám mây, chúng ta

sử dụng những công nghệ lập trình hiện đại như Ajax, Adobe Air, Google Gear,

HTML5,… để xây dựng những thế hệ phần mềm mới có thể chạy được trên mọi

nền tảng trình duyệt hay hệ điều hành. Chính nhờ đó, người dùng sẽ rất tiện lợi

trong việc sử dụng dịch vụ bằng những thiết bị khác nhau. Trong công nghệ ảo

hóa, một hệ điều hành ảo được cấu hình thật hoàn chỉnh có thể mang qua lại nhiều

máy vật lý khác nhau mà không cần chỉnh sửa lại hoặc chỉ cần cài đặt thêm những

phần mềm cần thiết. Điều này rất thuận lợi và nhanh chóng khi chúng ta muốn

thiết lập một hệ thống mạng thực hiện những tác vụ khác nhau(nguồn internet).

3.22. Nguyên lý năng động

Nội dung:

- Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng

tối ưu trên từng giai đoạn công việc.

- Phân chia đối tượng thành từng phần có khả năng dịch chuyển đối với nhau.

Trang 22

Nhận xét:

- Thông thường công việc là quá trình xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định,

gốm các giai đoạn với các tình huống khác nhau. Nguyên tắc linh động đòi hỏi

phải có cái nhìn bao quát của cả quá trình để làm đối tượng hoạt động tối ưu trong

từng giai đoạn. Muốn thế đối tượng không thể ở dạng cố định, cứng nhắc mà phải

trở nên điều khiển được. Xét về mặt cấu trúc các mối liên kết trong đối tượng phải

“mềm dẻo”, “có nhiều trạng thái”, để từng phần đối tượng có khả năng “dịch

chuyển” (hiểu theo nghĩa rộng) đối với nhau.

- Tinh thần chung của nguyên tắc linh động là, đối tượng phải có những đa dạng phù

hợp với sự thay đổi đa dạng ở bên ngoài để đem lại hiệu suất cao nhất.

- Nguyên tắc linh động phản ánh khuynh hướng phát triển cho nên nó có tính định

hướng cao, dùng rất có ích trong trường hợp đặt bài toán, phê bình cái đã có và dự

báo.

- Về mặt tư duy tránh được tính ì tâm lý, sao cho ý nghĩ, cách tiếp cận linh động

không cứng nhắc.

Áp dụng trong tin học

- Trong các ngôn ngữ lập trình cấp cao(C,C#, visual basic.net…), khi lập trình

hướng đối tượng ta thường xây dựng các lớp trừu tượng(lớp cơ sở) trong quá trình

thự thi ta có thể gán bất kỳ 1 thể hiện của lớp đối tượng khác cho lớp trừu tượng.

Ví dụ dụ ta có thể gán lớp trừu tượng nhân viên=giám đốc, nhân viên=kế toán..

- Ngôn ngữ lập trình visual basic.net ta có kiểu dữ liệu “object” có thể chứa bất kỳ

giá trị nào thuộc kiểu int, string, double…

- Khi xây dựng các hệ thống phần mềm tích hợp, ví dụ xây dựng 1 portal dùng để

tích hợp 5 phần mềm khác nhau theo cơ chế single sign on(SSO), mỗi phần mềm

có 1 tài khoản để truy cập, vấn đề đặt ra là ta chỉ cần đăng nhập 1 lần vào portal

chính sau đó có thể truy cấp bất kỳ vào phần mềm nào ta muốn.

- Xây dựng 1 số phần mềm chỉnh phủ điện tử, giúp tinh giảm 1 số thủ tục hành

chính, tin học hóa tất cả các quy trình, mỗi khi thay đổi hay bổ sung thêm quy

trình, ta không cần phải chỉnh sửa phần mềm mà chỉ cần quản trị và định nghĩa

quy trình mới..

Trang 23

- Lĩnh vực điện toán đám mây(cloud computing), trong điện toán đám mây, tính linh

động được thể hiện rất rõ. Dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ của nhà cung cấp,

chúng ta sử dụng các dịch vụ phần mềm nền web thông qua trình duyệt để thực

hiện các tác vụ theo yêu cầu. Như vậy với bất kỳ thiết bị nào như máy vi tính cá

nhân, smartphone, pda hay các thiết bị tân thời như máy tính bảng, netbook, và ở

bất cứ nơi nào, vào thời gian nào thì chỉ cần kết nối Internet là có thể truy cập dịch

vụ. Không chỉ như thế, thế hệ web mới còn kết nối tất cả mọi người, cùng chia sẻ

dữ liệu, chỉnh sửa thông tin, thực hiện công việc cùng lúc một cách dễ dàng.

Chúng ta có thể thấy qua ví dụ sau: một người đi du lịch, chụp hình phong cảnh

bằng smartphone, lập tức bức ảnh được đánh dấu vị trí và thời gian, được post lên

trang web chia sẻ ảnh, đồng thời thông báo đến cho tất cả bạn bè đang kết nối, và

họ ngay lập tức bình luận hay nói chuyện ngay trên trang web đó. Trong công nghệ

ảo hóa, chúng ta tạo một máy ảo và thiết lập cấu hình chuẩn, khi cần có thể chép

vào USB và mang qua lại các máy thật vật lý khác nhau hoặc có thể nhân bản ra

nhiều máy ảo giống nhau để thực nghiệm. Chúng ta thực hiện điều đó dễ dàng và

nhanh chóng, không cần chú tâm quá đến cấu hình của máy thực vật lý cũng như

việc cài đặt driver điều khiển thiết bị(nguồn internet).

3.23. Nguyên lý tác động theo chu kỳ

Nội dung:

- Chuyển tác động liên tục thành tác động chu kỳ (xung)

- Nếu đã có tác động chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ

- Sử dụng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác

Áp dụng trong tin học:

- Trong các hệ thống phần mềm, để tránh các sự cố về dữ liệu, ta thường xây dựng

cơ chế backup dữ liệu định kỳ theo ngày, tuần, tháng…

- Các dịch vụ ngân hàng, chứng khoán… thường gởi các bản sao kê số dư hay các

báo cáo tài chính định kỳ theo tuần, tháng, quý…

- Một số phần mềm ứng dụng web, việc kết xuất các dữ liệu thống kê thường bị time

out vỉ dữ liệu tính toán quá lớn, ta có thể xây dựng cơ chế xử lý định kỳ(cuối ngày,

cuối tuần…) ở server, sau đó đồng bộ dữ liệu lên website.

Trang 24

- Phần mềm lịch công tác tuần, khi book lịch ta thường có các lựa chọn là lịch có

book định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng…

- Phần mềm báo cáo tuần, định kỳ hàng tuần hệ thống sẽ gởi mail nhắc nhân viên

làm báo cáo.

3.24. Nguyên lý gây ứng suất sơ bộ

Nội dung:

- Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc

không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm

việc sẽ dùng ứng suất ngược lại).

Nhận xét:

- Từ “ứng suất” cần phải hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ đơn thuần là sự nén, sự

kéo căng cơ học … mà bất kỳ lọai ảnh hưởng , tác động nào.

- Nguyên tắc này thường dùng cùng với 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ, 11.Nguyên

tắc dự phòng , nó phản ánh sự thống nhất của quá khứ, hiện tại và tương lai.

Áp dụng trong tin học:

- Để để viết được phần mềm ta cần phải học một số ngôn ngữ lập trình và hệ quản

trị cơ sở dữ liệu.

- Để triển khai 1 dự án phần mềm ta cần phải có kế hoạch dự án.

- Để chuyển sang giai đoạn coding ta cần phải khảo sát, phân tích và thiết kế.

- Để tìm ra lỗi phần mềm ta cần phải có test case để kiểm thử.

3.25. Nguyên lý chuyển sang chiều khác

Nội dung:

- Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều)

sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai

chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối

tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba

chiều).

- Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.

- Đặt đối tượng nằm nghiêng.

- Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.

Trang 25

- Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích

cho trước.

Nhận xét:

- Từ "chiều" cần hiểu theo nghiã rộng, không chỉ là chiều không gian.

- "Chuyển chiều" phản ánh khuynh hướng phát triển, thấy rõ nhất trong các lĩnh vực

xây dựng, giao thông vận tải, không gian toán học, vật lý tinh thể, cấu trúc các hợp

chất, hoá học...

- Nguyên tắc này nhắc nhở người giải, xem xét, và tận dụng những nguồn dự trữ về

"chiều", có trong đối tượng và môi trường.

- Cần rèn luyện cách nhìn đối tượng từ những góc độ, những "chiều" khác nhau để

thấy hết các khía cạnh, các mặt, các tính chất....

- Khắc phục tính ì tâm lý trong việc sử dụng "chiều" nào đó quen thuộc.

- Việc "chuyển chiều" làm cho đối tượng, trong nhiều trường hợp, có thêm những

khả năng, tính chất mới mà trước đây đối tượng chưa có.

Áp dụng trong tin học:

- Khi phân tích và thiết kế 1 thuật toán ta thường có các phương pháp như sau:

phương pháp top-down, nếu không khả thi ta có thể chuyển sang phương pháp

ngược lại bottom –up.

- Trong kỹ thuật lập trình để tìm 1 phần tử “x” trong mảng, ta có thể đi từ đầu mảng

hay cuối mảng để tìm.

- Bài toán duyệt đồ thị theo chiều sâu, khi đi xuống nếu không đi được nữa thì ta có

thể quay lui trở lại.

- Áp dụng mô hình thác nước trong công nghệ phần mềm, khi chuyển sang giai đoạn

coding, ta có thể quay trở lại giai đoạn phân tích thiết kế.

- Trong lập trình trí tuệ nhân tạo, thuật giải tìm kiếm với tri thức bổ sung, trong quá

trình tìm kiếm ta có thể đổi chiều dựa vào các tri thức bổ sung .

3.26. Nguyên lý tác động bộ phận và dư thừa

Nội dung:

- Nếu như khó nhận 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hay nhiều hơn “một

chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn

Trang 26

Nhận xét:

- Từ “một chút“ở đây phải hiểu linh động, không nhất định phải quá nhỏ, “không

đáng kể”, miễn sao bài toán trở nên dễ giải hơn.

- Tinh thần chung của nguyên tắc này là không nên quá cầu toàn, chờ đợi các điều

kiện lý tưởng.

- Về cách tiếp cận, nếu giải chính bài toán thì quá khó, khi đó ta có thể giảm bớt yêu

cầu để bài toán dễ giải hơn, mặc dù kết quả không hoàn toàn như mong muốn

Áp dụng trong tin học:

- Một số giải thuật heuristic có thể cho ra thời giải gần đúng, chấp nhận được, ví dụ

bài toàn tìm đường đi với chi phí thấp nhất, cách tìm nghiệm của một số chương

trình bậc cao, bài toán nhận dạng và chẩn đoán hình ảnh…

- Khi khai báo độ dài các biến, nếu không biết chính xác miền giá trị max, ta có thể

khai báo dư hơn 1 chút

3.27. Nguyên lý đổi các thông số hóa lý của đối tượng

Nội dung:

- Thay đổi trạng thái của đối tượng

- Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc

- Thay đổi độ dẻo

- Thay đổi nhiệt độ, thể tích

Nhận xét:

- "Trạng thái" cần hiểu theo nghĩa rộng, không nhất thiết chỉ có rắn, khí, lòng,

plasma.

- Khi thay đổi thông số, cần chú ý: lượng đổi, chất đổi để có được những tính chất

mới mà trước đây, đối tượng chưa có.

- Cần khắc phục tính ì tâm lý, quen nhìn đối tượng chỉ một trạng thái nào đó hay bắt

gặp.

- Việc sử dụng các trạng thái khác nhau của đối tượng chính là sự thể hiện cụ thể

của "khai thác các nguồn dự trữ có sẵn trong đối tượng".

- Người giải có thể áp dụng tinh thần của nguyên tắc này vào chính bản thân mình

để có thể chủ động thay đổi các trạng thái tâm lý cho thích hợp với các tình huống,

công việc...mà mình phải làm. Nói cách khác, rèn luyện để tự điều chỉnh mình.

Trang 27

Áp dụng vào trong tin học:

- Để tăng tốc độ xử lý của 1 máy tính, ta cần phải nâng cấp cấu hình máy(Ram,

CPU…)

- Để lưu trữ được nhiều dữ liệu, ta cần phải nâng cấp ỗ cứng(vài trăm GB…)

- Để làm cho thuật toán chạy nhanh, ta cần phải tối ưu, đưa thuật toán về độ phức

tạp thấp nhất.

- Để thay đổi công nghệ, ta cần phải thường xuyên cập nhật kiến thức(các ngôn ngữ

lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ liệu mới, điện toán đám mây, share point portal,

dotnetnuke, life ray portal…)

- Để việc truyền tải dữ liệu được nhanh, ta cần phải nâng cấp băng thông của đường

truyền.

3.28. Nguyên lý phản trọng lượng

Nội dung:

- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực

nâng.

- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các

lực thủy động, khí động...

Nhận xét:

- Về mặt ngôn từ phát biểu, nguyên tắc phản trọng lượng đặc thù riêng cho kỹ

thuật. Tuy nhiên ta có thể nắm được tinh thần thủ thuật này bằng cách khái quát

hoá như sau: đối tượng cho trước có nhược điểm, cần kết hợp đối tượng cho trước

với đối tượng khác, có ưu điểm, mà ưu điểm đó có thể bù trừ cho nhược điểm. ( ý

tưởng này có gợi ý cho bạn về cách dùng người không?)

- Thủ thuật này đòi hỏi sự mềm dẻo trong cách tiếp cận giải quyết vấn đề: nếu khắc

phục trực tiếp nhược điểm là điều khó làm thì nên nghĩ cách bù trừ nó bằng sự kết

hợp với ưu điểm nào đó.

- "Bù trừ" một cách tiết kiệm nhất, trước hết, cần nghĩ đến việc khai thác các nguồn

dự trữ có sẵn trong hệ thống.

- Nhiều khi, sự bù trừ lại cho những tính chất, khả năng mới. Cần chú ý tận dụng

chúng.

Trang 28

Áp dụng trong tin học:

- Các máy tính trung quốc có giá bán thấp bù trừ cho chất lượng kém

- Các thuật toán dễ cài đặt bù trừ cho thời gian chạy lâu.

- Các phần mềm open source, chất lượng kém, bù trừ cho chi phí bản quyền phần

mềm.

3.29. Nguyên lý sử dụng các kết cấu thủy và khí

Nội dung:

- Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí,

nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.

Nhận xét:

- Xét về một khía cạnh nào đấy, các kết cấu khí và lỏng có những ưu điểm hơn chất

rắn như linh động, dễ điều khiển, môi trường xung quanh luôn có nhiều không khí

và nước, dễ khai thác.....

- Thủ thuật này đòi hỏi người giải phải có những kiến thức cần thiết về các chất khí

và lỏng, vận dụng các hiệu ứng cần thiết, liên quan đến các chất khí và lỏng trong

các bài toán của mình.

- Ở mức độ nào đó, thủ thuật này cũng phản ánh khuynh hướng phát triển: các kết

cấu rắn bị thay thế bởi các kết cấu khí và lỏng. Do vậy trong khi giải các bài toán

cần chú ý đến khả năng có thể thay thế và khắc phục tính ì tâm lý: quen coi các đối

tượng kỹ thuật làm từ vật liệu rắn.

- Tinh thần chung của nguyên tắc này là thay thế cái cứng nhắc, gò bó, nặng nề bằng

cái nhẹ, mềm dẻo, linh động.

- Sử dụng được các kết cấu khí và lỏng, trên thực tế là khai thác những nguồn dự trữ

có sẵn trong hệ và môi trường vì xung quanh chúng ta đâu cũng có nhiều khí và

chất lỏng, ít ra, cũng dưới dạng không khí và nước các loại.

Áp dụng trong tin học:

- Thay những máy desktop bằng máy laptop.

- Thay vì phải dùng cáp để truyền dữ liệu, ta có thể dùng mạng không dây, đưa dữ

liệu lên các vệ tinh.

- Thay vì phải sử dụng bàn phím người ta có thể dùng lời nói để ra lệnh cho máy

tính.

Trang 29

- Thay vì phải nhập mật khẩu để truy cập vào phần mềm, ta có thể dùng vân tay để

nhận dạng.

- Thay vì phải lập trình cho 1 thuật toán nào đó, ta có thể dùng lại source code của

người khác.

3.30. Nguyên lý tác động liên tục hữu hiệu

Nội dung:

- Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn làm

việc ở chế độ đủ tải).

- Khắc phục vận hành không tải và trung gian

- Chuyển chuyển động tịnh tiến sang chuyển động quay

Nhận xét:

- Máy móc sinh ra là để làm việc và đem lại lợi ích, vậy phải cải thiện sao cho đến

từng bộ phận của máy đều hoạt động đem lại lợi ích ở mức cao nhất nếu có thể.

Điều này thể hiện ở việc tăng năng suất, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tăng tính

tương hợp, độ bền, tuổi thọ …

Áp dụng trong tin học:

- Áp dụng vào lĩnh vực điện toán đám mây(cloud computing), trong công nghệ ảo

hóa, các hệ thống trung tâm máy chủ phải chạy liên tục 24/24 vì người dùng ở

khắp nơi trên thế giới, không cùng thời điểm đều có thể truy cập dịch vụ web và

xử lý thông tin.

3.31. Nguyên lý đẵng thế

Nội dung:

- Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng

- Quỹ tích của những điểm có cùng một thế năng, gọi là mặt đẳng thế. Trong vật lý

người ta đã chứng minh được rằng, một vật chuyển động trên mặt đẳng thế thì

không sinh công.

Nhận xét:

- Nghĩa đen của nguyên tắc này là trong điều kiện làm việc có lực trọng trường của

trái đất, cần làm như thế nào đó để mọi thứ xảy ra trên cùng một độ cao (mặt đẳng

thế là các mặt cầu, đồng tâm với trái đất), tránh nâng lên, hạ xuống, thay đổi độ

cao trong quá trình làm việc. Vì như vậy sẽ mất thêm năng lượng.

Trang 30

- Tinh thần chung của nguyên tắc này là phải đạt được kết quả cần thiết với năng

lượng, chi phí ít nhất. Góp phần bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên năng

lượng hiệu quả.

- Tuy thế giới xung quanh cực kỳ đa dạng nhưng giữa chúng có những cái chung,

những cái ít bị thay đổi theo thời gian. Về mặt nhận thức, cần chú ý đặc biệt đến

những cái đó, ví dụ, các định luật bảo toàn.

- Về cách nhìn, cách tiếp cận, đánh giá, xây dựng các cấu trúc, cần xuất phát từ

những quy luật có phạm vi áp dụng lớn: dĩ bất biến ứng vạn biến.

Áp dụng vào trong tin học:

- Lĩnh vực quản trị dự án phần mềm, hiệu quả của phần mềm thường liên quan đến

các yếu tố như: thời gian, chí phí và nguồn lực, có những dự án phần mềm trong

giai đoạn xây dựng thì phát sinh yêu cầu mới, khi đó để giữ nguyên thời gian triển

khai thì ta phải tăng thêm nguồn lực.

- Lập trình ứng dụng web, có một số trường hợp vì giới hạn băng thông của đường

truyền, ta không thể load một trang web với dung lượng lớn, vì vậy để giữ nguyên

băng thông của đường truyền ta phải tối ưu mã nguồn của website(image,

javascript…)

3.32. Nguyên lý sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng

Nội dung:

- Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.

- Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng

Nhận xét:

- Thủ thuật này liên quan đến bề mặt, lớp ngăn cách đối tượng, tại đó có những yêu

cầu mà kết cấu khối không đáp ứng được hoặc đáp ứng nhưng với mức độ hiệu

quả không lớn. Vỏ dẻo và màng mỏng có nhiều ưu điểm như nhẹ, linh động, chiếm

ít không gian, có chức năng bảo vệ tốt, cho phép đối tượng có những bề mặt đa

dạng về trang trí, mỹ thuật, tiết kiệm nguyên vật liệu....

- Màng mỏng không đơn thuần là chuyển từ mô hình ba chiều thành hai chiều, cần

chú ý "lượng đổi, chất đổi": xuất hiện những hiệu ứng mới, đặc thù riêng cho màng

mỏng (đặc biệt ở mức vi mô)

Trang 31

- Vật liệu hay dùng để chế tạo vỏ dẻo và màng mỏng thường là nhựa, cao su nhưng

thật ra màng mỏng có thể được chế tạo từ bất kỳ vật liệu nào, nếu có sự cần thiết.

Áp dụng vào trong tin học:

- Sản xuất các máy tính bản ipad, mỏng , nhẹ rất tiện dụng

- Võ các thiết bị như usb, ỗ cứng di động… làm bằng nhựa dẽo để chống sốc và

nước.

- Chế tạo chip máy tính, các chip máy tính ngày nay được chế tạo bằng một kĩ thuật

gọi là in li-tô. Trước tiên, một màng mỏng chất liệu nhạy quang, hoặc cản quang,

được đặt lên trên một bánh xốp silicon. Chiếu vào một mẩu ánh sáng cường độ

mạnh làm cho chất cản quang bị tôi thành một mặt nạ bảo vệ. Sau đó, bánh xốp

được nhúng trong những bể hóa chất, chúng khắc lên những chỗ không được bảo

vệ. Quá trình này có thể lặp lại nhiều lần để khắc những khuôn mẫu phức tạp và

những mạch điện nhỏ xíu lên trên bánh xốp silicon.Giới hạn của kĩ thuật in li-tô

được lập ra bởi bước sóng của ánh sáng. Bằng cách sử dụng ánh sáng tử ngoại và

những siêu thấu kính có khả năng tạo ảnh dưới bước sóng, các nhà khoa học cho

biết họ có thể đầy lùi ranh giới in li-tô xuống dưới khoảng 20 nm. Để vượt quá độ

phân giải đó, các nhà nghiên cứu đang khảo sát các thấu kính plasmon, như minh

họa ở đây, sử dụng các electron kích thích để tập trung ánh sáng vào những bước

sóng ngắn hơn nữa – về mặt lí thuyết, kĩ thuật này có thể dùng để khắc những chi

tiết mạch nhỏ cỡ 5 đến 10 nm(nguồn từ internet).

3.33. Nguyên lý sử dụng vật liệu nhiều lỗ

Nội dung:

- Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng

đệm, tấm phủ..)

- Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.

Trang 32

Nhận xét:

- Vật liệu nhiều lỗ có nhiều ưu điểm như nhẹ, cách nhiệt, cách âm tốt, tiết kiệm

nguyên vật liệu, có thể dùng làm những thiết bị lọc, có tổng diện tích nhỏ nhưng

tổng diện tích các lỗ rất lớn...

- "Nhiều lỗ" cần hiểu theo nghĩa rộng như chất rắn, dẻo, lỏng có nhiều khoảng trống

nhỏ bên trong; thể tích, vỏ dẻo, màng mỏng...có nhiều lỗ.

- Nếu kích thước các lỗ đủ bé, cần chú ý đến những hiệu ứng mới có thể nảy sinh,

thậm chí những hiệu ứng chỉ có ở mức vi mô.

- Các lỗ trống thường chứa không khí nên thủ thuật này nhắc sử dụng nguồn dự trữ

dễ kiếm từ môi trường xung quanh.

- Việc tẩm các lỗ bằng những chất khác nhau có thể cho sự thống nhất mới giữa các

mặt đối lập, rất cần thiết để giải quyết các mâu thuẫn, có trong bài toán cần giải.

Áp dụng trong tin học:

- Công nghệ thẻ đục lỗ, áp dụng

trong lập trinh(nguồn internet): Từ năm 1725

Basile Bouchon đã dùng một cuộn giấy được đục

lỗ trong một máy dệt để tạo những kiểu mẫu có

thể dùng đi dùng lại trên vải, và vào năm 1726

đồng nghiệp của ông là Jean-Baptiste Falcon đã

phát triển thiết kế bằng cách sử dụng những thẻ

giấy đục lỗ gắn với nhau để thuận tiện trong việc

tra lắp và thay đổi chương trình. Máy dệt

Bouchon-Falcon là bán tự động và cần phải có

người đưa chương trình vào. Vào năm 1801, Joseph-Marie Jacquard đã phát triển

một máy dệt trong đó kiểu mẫu đang dùng để dệt được điều khiển bằng thẻ đục lỗ.

Một loạt các thẻ có thể được thay đổi mà không phải thay đổi thiết kế cơ khí của

máy dệt. Đây là bước ngoặt trong khả năng lập trình.Vào năm 1833, Charles

Babbage chuyển từ việc phát triển máy sai phân của ông sang phát triển một thiết

kế hoàn chỉnh hơn, máy phân tích, nó sẽ kéo trực tiếp những thẻ đục lỗ của

Jacquard để lập trình[22]. Vào năm 1835, Babbage đã mô tả máy phân tích của

ông. Đó là kế hoạch về một chiếc máy tính có thể lập trình đa mục đích, sử dụng

Trang 33

thẻ đục lỗ làm ngõ nhập và một máy hơi nước làm năng lượng. Một phát minh cốt

yếu đó là sử dụng bánh xe làm chức năng như các hạt của bàn tính.

- Các máy laptop, điện thoại di động… các loa thường có các lỗ để phát ra âm thanh

- Bìa đục lỗ dùng để lưu trữ dữ liệu(nguồn internet): Giữa thế kỷ 20, bìa đục lỗ

là hình thức phổ biến dùng để nạp thông

tin vào máy tính, mỗi bìa tương ứng với

một dòng lệnh hay dữ liệu. Đó là thời của

những dàn máy tính lớn, như hệ thống

IBM 305, lưu trữ dữ liệu trên ổ đĩa cứng.

3.34. Nguyên lý sử dụng nở nhiệt

Nội dung:

- Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu

- Nếu đã dùng sự nở nhiệt, hãy sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.

Nhận xét:

- Nguyên tắc này liên quan đến việc sử dụng các kiến thức, cụ thể, liên quan đến

những hiệu ứng nở (hay co) nhiệt của các vật liệu. Do vậy, người giải cần chú ý

"nắm" vững kiến thức cần thiết để có thể sử dụng chúng trong quá trình giải các

bài toán của mình: các hiệu ứng nói riêng, các kiến thức nói chung đều có tác dụng

giải quyết những mâu thuẫn có trong bài toán.

- Tuy "nhiệt học" là bộ môn khoa học tương đối cổ nhưng với thời gian nó vẫn phát

hiện thêm những hiệu ứng mới, bất ngờ, có nhiều tính chất thú vị, có thể áp dụng

trong các sáng chế, ví dụ, hiệu ứng "trí nhớ" của kim loại....

- Cần chú ý khai thác các nguồn tạo nhiệt hoặc hấp thu nhiệt có sẵn trong môi

trường xung quanh như ánh sáng mặt trời, nhiệt độ môi trường.....

- Sự nở (hay co) nhiệt tạo nên sự thống nhất mới giữa các mặt đối lập như: ngắn và

dài, thẳng và cong, nóng và lạnh......

- Ngoài ra, thủ thuật này còn khuyên người giải sử dụng kết hợp những vật liệu có

các hệ số nở nhiệt khác nhau. Việc kết hợp này có thể làm tăng hiệu quả hoặc có

được những tính chất mới.

Trang 34

Áp dụng vào tin học:

- Đo nhiệt độ phòng máy server: hiện nay có một số trung tâm tích hợp dữ liệu lớn

như ngân hàng, nhà cung cấp dịch vụ internet, điện thoại,… các hệ thống này phải

duy trì liên tục để phục vụ khách hàng. Vì vậy các máy chủ phải chạy liên tục, để

đảm bảo cho các máy chủ chạy ổn định, người ta thường dùng các nhiệt kế để đo

và kiểm soát nhiệt độ trong phòng.

- Tản nhiệt trên bo mạch chủ máy tính(nguồn internet): Do có nhiều linh kiện có

thể phát nhiệt tại trực tiếp hoặc được cắm,

gắn trên bo mạch chủ nên vấn đế tản nhiệt

rất được coi trọng trong thiết kế. Phương

thức tản nhiệt thường thấy trên bo mạch chủ

bao gồm: Sử dụng các tấm, phiến tản nhiệt

bằng nhôm hoặc đồng độc lập với cách

truyền nhiệt tự nhiên ra môi trường xung

quanh hoặc tận dụng luồng gió từ quạt CPU

thổi ra, Sử dụng quạt tạo sự tản nhiệt cưỡng

bức, tuy nhiên cách dùng quạt hiện nay dần

ít được dùng bởi sự rủi ro có thể xảy đến khi

bo mạch chủ được sử dụng sau vài năm và

quạt có thể bị hư hỏng dẫn đến thiết bị được

tản nhiệt bằng quạt này sẽ bị hư hỏng, Sử

dụng công nghệ ống truyền nhiệt để liên kết các cụm chi tiết cần tản nhiệt với

nhau. Các cụm được gắn kết với nhau thường là: Chipset cầu bắc-Chipset cầu

nam-Transistor điều tiết điện năng cho CPU và bo mạch chủ.

3.35. Nguyên lý sự dao động cơ học

Nội dung:

- Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động (đến tầng số

siêu âm).

- Sử dụng tầng số cộng hưởng

- Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện

- Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ

Trang 35

Áp dụng vào trong tin học:

- Ứng dụng nguyên lý dao động cơ học vào việc xây dựng các phần mềm điều khiển

các thiết bị trong y học như: máy siêu âm, máy chụp CT, chụp cắt lớp…

- Ví dụ minh họa(nguồn internet): Sự hình thành các hình ảnh của máy siêu âm do

dao động cơ học của tinh thể

pha lê được kích thích bởi

dòng điện (hiệu ứng áp điện).

Bộ xử lý của máy tính sẽ tính

được độ sâu của nơi sóng

phản xạ được hình thành

bằng cách tính khoảng thời

gian tính từ lúc sóng âm

được phát ra cho đến khi nhận được sóng phản xạ quay về. Sóng âm phản xạ dội

qua lại giữa các interface trước khi nó quay trở về transducer dẫn đến việc thời

gian di chuyển trở nên dài hơn so với nơi xuất phát thực của nó. Khi đó thì máy

tính sẽ xử lý sai và cho ra những hình ảnh phản xạ nhiều lần (51) nằm ở những lớp

sâu hơn. Hình ảnh sai lạc cũng xuất hiện khi vận tốc được tính không tương ứng

với thực tế vì máy vi tính được lập trình dựa trên giả thuyết rằng vận tốc của âm

thanh là hằng định đối với tất cả các loại mô khác nhau mặc dù trong thực tế thì

ngược lại. Vận tốc của âm thanh khi đi qua gan là 1570m/s, trong khi đó nó đi qua

mô mỡ với vận tốc chỉ có 1476 m/s. Vận tốc trung bình được nhập vào bên trong

máy tính sẽ cho ra 1 sự sai lệch nhỏ không quan trọng trong hình ảnh. Nhưng nếu

như vận tốc tương ứng của âm thanh khi di chuyển qua 2 mô liền kề nhau có sự

khác biệt lớn (xương: 3360 m/s và khí 331 m/s) khi đó sẽ diễn ra sự phản âm hoàn

toàn (hình 6.1b, dọc theo interface B) và chắc chắn sẽ có bóng âm (45). Vì lý do

đó mà người ta cần dùng gel để nối giữa da cơ thể và transducer để bảo đảm không

có khí chen vào chính giữa.

3.36. Nguyên lý sử dụng chuyển pha

Nội dung:

- Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể tích,

toả hay hấp thu nhiệt lượng...

Trang 36

Nhận xét:

- Ở đây, người giải cần có những kiến thức về quá trình chuyển pha cùng các hiệu

ứng để có thể dùng chúng trong lời giải bài toán của mình một cách có ích lợi nhất

- "Sử dụng chuyển pha" cũng là một cách cụ thể hoá việc " sử dụng những nguồn dự

trữ có sẵn trong đối tượng".

- Tinh thần của nguyên tắc này đòi hỏi người giải phải khắc phục tính ì tâm lý, quen

nhìn đối tượng ở dạng "trạng thái cân bằng" mà không để ý những gì nảy sinh

trong các quá trình chuyển trạng thái, "thời kỳ quá độ".

- Đối với người giải, trong quá trình rèn luyện để làm chủ mình, cần có sự chú ý

xứng đáng đến những "hiệu ứng" nảy sinh do chuyển trạng thái mà có. Những hiệu

ứng này có thể "dương" mà cũng có thể "âm". "Dương" thì cần phát huy khai

thác,"âm" cần có biện pháp hạn chế, khắc phục.

Áp dụng trong tin học:

- Ứng dụng vào quy trình phát triển phần mềm RUP(Rational Unified Process) ,

RUP là framework qui trình phát triển phần mềm mang tính lặp được tạo bởi Công

ty Rational Software (được IBM mua năm 2003). IBM Rational Method Composer

(RMC) được tích hợp vào RUP với mục đích có thể chỉnh sửa qui trình theo mục

đích riêng (customization). RUP bao gồm các pha(phase) như sau:

o Khởi động (inception): Trong pha khởi động cần đưa ra tình huống về mặt

nghiệp vụ có thể có đối với hệ thống và xác định phạm vi của dự án. Các

tình huống nghiệp vụ gồm: tiêu thức đánh giá sự thành công, đánh giá rủi

ro, xác định các nguồn lực cần thiết cho dự án và một bản kế hoạch tóm tắt

chỉ ra lịch trình của các điểm mốc chủ yếu của dự án. Cuối pha này cần

kiểm tra các mục tiêu của quá trình phát triển của dự án và quyết định có

tiếp tục quá trình phát triển hay không

o Phác thảo (Elaboration) Mục tiêu của pha này là phân tích các vấn đề

nghiệp vụ, xác định kiến trúc hợp lý, xây dựng kế hoạch cho dự án, giới hạn

các yếu tố rủi ro cao nhất. Những quyết định về mặt kiến trúc cần được đưa

ra cho toàn bộ hệ thống, đồng thời cần mô tả hầu hết các yêu cầu của hệ

thống. Cuối pha này cần kiểm tra các mục tiêu và phạm vi chi tiết của hệ

Trang 37

thống, sự lựa chọn về kiến trúc và cách xử lý các rủi ro có thể đồng thời

quyết định có tiếp tục chuyển sang pha xây dựng hay không...

o Xây dựng (Contruction) Trong pha này bạn phát triển một cách tái lập và

tăng dần toàn bộ sản phẩm đầy đủ, sẵn sàng chuyển giao tới cộng đồng

người sử dụng. Pha này bao gồm việc mô tả các yêu cầu còn lại chưa được

xác định, xác định các “tiêu thức chấp nhận”, làm mịn thiết kế và hoàn

thành việc lập trình ứng dụng. Cuối pha này cần xác định liệu hệ thống

phần mềm, các điểm triển khai và người dùng đã sẵn sàng đi vào hoạt động

chưa.

o Chuyển giao (Deployment) Trong pha này, cần đưa hệ thống phần mềm tới

cộng đồng người sử dụng. Khi hệ thống đã tới tay người sử dụng thì các vấn

đề thường phát sinh đòi hỏi những bước tiếp theo là căn chỉnh hệ thống, xác

định các vấn đề chưa được phát hiện trước đó hay hoàn thiện các chức năng

trước đó bị trì hoãn. Pha này thường bắt đầu với việc tung ra phiên bản Beta

và sau đó là thay thế bởi bản chương trình đầy đủ.

- Ứng dụng trong 1 số cơ chế dự phòng, như các hệ thống lớn như ngân hàng, hàng

không,.. người ta có thể tối thiểu 2 hệ thống mạng vận hành song song, khi có bất

kỳ sự cố nào xảy ra thì họ chuyển sang hệ thống thứ 2. Ví dụ một trường hợp cụ

thể như vào ngày 03/03/2012 hệ thống máy tính của Việt Nam airline tại sân bay

nội bài bị tê liệt, các chuyển bay phải dời lại đến 2 h, trong khi đó các hãng hàng

không khác như Jetstar Pacific, VietJetAir… thì ngoài hệ thống mạng ADSL ra thì

họ còn xây dựng một hệ thống mạng 3G để dự phòng, vì vậy mà họ không bị ảnh

hưởng bởi sự cố máy tính(nguồn internet).

Trang 38

3.37. Nguyên lý cầu(tròn) hóa

Nội dung:

- Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu

- Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn

- Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm

Nhận xét:

- Việc tạo chuyển động quay trong kỹ thuật không khó, nên các công cụ làm việc

muốn cơ khí hoá được tốt, cần chuyển về dạng tròn, trụ, cầu.

- Một đối tượng dạng tròn, cầu có những ưu điểm như: bậc đối xứng cao, đồng đều,

ít bị va quệt, bề mặt tiếp xúc với môi trường là ít nhất, tác động bên ngoài là ít nhất

nên có tính bền vững, an toàn cao, độ linh động lớn...

- Hình tròn, cầu chứa trong nó tính thống nhất của hai mặt đối lập: hữu hạn và vô

hạn.

- "Cầu (tròn) hoá" cần hiểu theo nghiã rộng, ví dụ thẳng và vòng (theo nghiã

bóng),hở và khép kín (theo nghĩa bóng)

- Nguyên tắc cầu (tròn) hoá còn nói lên sự đa dạng: đường thẳng chỉ có một nhưng

đường cong thì có vô số. Do vậy. cách tiếp cận không nên quá cứng nhắc (người ta

thường nói: nguyên tắc quá hỏng việc).

Áp dụng trong tin học:

- Ứng dụng trong việc xây dựng và lưu trữ các ma trận cho phép biến đổi 1 hình

ellipse sang hình tròn.

- Đĩa CD,DVD,VCD …,đĩa cứng, mềm: Chính là ứng dụng nguyên tắc này để ghi

dữ liệu, vì cách lưu của nó trên từng track (vòng tròn) trên đĩa.

- Ứng dụng việc xây dựng các phần mềm phân tích và xử lý các tín hiệu được thu

nhận từ các vệ tinh, sử dụng các mặt cầu để xác định các điểm giao nhau thay vì sử

dụng các đường tròn.

3.38. Nguyên lý sử dụng các chất oxy hóa

Nội dung:

- Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.

- Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.

- Dùng các bức xạ iôn hoá tác động lên không khí hoặc ôxy.

Trang 39

- Thay ôxy giàu ôzôn bằng chính ôzôn.

Nhận xét:

- Ôxy rất cần cho sự cháy, nổ, thực hiện các phản ứng cần thiết cho sự sống, thường

dùng để:

o Làm các quá trình xảy ra nhanh hơn

o Tạo các lớp ôxit bảo vệ

o Cải tạo môi trường bị ô nhiễm

o Ôxy có trong các không khí, nước. Do vậy thủ thuật này cũng mang tính

nhắc nhở sử dụng những nguồn dự trự có sẵn trong thiên nhiên.

Áp dụng vào tin học

- Sử dụng các chất oxy hóa mạnh để chế tạo ra các bộ vi xử lý, các loại RAM,

ROM…

3.39. Nguyên lý sử dụng môi trường trơ

Nội dung:

- Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hòa (trơ)

- Đưa thêm và đối tượng các phần, các chất phụ gia... trung hòa (trơ)

- Thực hiện quá trình trong chân không.

Áp dụng vào trong tin học:

- Để tăng tuổi thọ cho các máy tính, các bản mạch điện tử thường được làm trong

các môi trường trơ.

3.40. Nguyên lý sử dụng vật liệu tổng hợp(composit)

Nội dung:

- Vật liệu composite, còn gọi là vật liệu compozit là vật liệu tổng hợp từ hai hay

nhiều vật liệu khác nhau tạo nên vật liệu mới có tính năng hơn hẳn các vật liệu ban

đầu, khi những vật liệu này làm việc riêng rẽ.

Áp dụng vào trong tin học:

- Các nhà khoa học IBM đã áp dụng công nghệ nano composite để chế tạo ra các

máy tính “siêu nhỏ”.

Trang 40

3.41. Ứng dụng các nguyên lý vào việc tin học quản lý hành chính nhà nước

Đặt vấn đề:

- Hiện nay chính phủ chúng ta đang đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính bằng

cách ban hành rất nhiều các đề án nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính và

một trong các đề án đó là đề án 30.

- Trong đời sống hàng ngày, người dân và các doanh nghiệp phải tuân thủ rất nhiều

các quy định về thủ tục hành chính. Mỗi lĩnh vực như kinh doanh, tài nguyên môi

trường, giao thông, xây dựng,.. lại đi kèm với những thủ tục hành chính khác nhau,

và có rất nhiều thủ tục hết sức phức tạp, tốn nhiều thời gian, chi phí, gây tốn kém,

phiền hà, quan liêu và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

- Nhiệm vụ của Đề án là song song với việc rà soát và cắt giảm các thủ tục hành

chính, chúng ta còn phải đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc

xây dựng và duy trì các Cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, các ứng dụng về dịch

vụ công…

Liên hệ một số nguyên lý giải quyết vấn đề trong việc xây dựng ứng dụng dịch vụ

công “cấp phép kinh doanh qua mạng”:

- Nguyên lý vượt nhanh, nguyên lý rẻ thay cho đắt (dịch vụ công cấp 1,2): vào

thời điểm trước khi có internet, để xin đăng ký cấp phép kinh doanh về một lĩnh

vực nào đó, chúng ta thường phải tốn thời gian để đi đến các nơi như phòng kinh

tế quận huyện, sở kế hoạch đầu tư… để mua hồ sơ, các biểu mẫu liên quan, nghe

nhân viên hướng dẫn về cách thức và trình tự làm hồ sơ…Ngày nay với việc phát

triển của internet, chúng ta không cần phải đi đến những nơi đó mà chỉ cần truy

cập vào các website của các quận huyện, sở ngành…để down load các biểu mẫu,

quy trình, thủ tục… và nếu có bất cứ thắc mắt gì thì chúng ta có thể hỏi đáp trên

internet hoặc gởi email. Như vậy chúng ta sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và

chi phí đi lại, góp phần giảm tải công việc cho các nhân viên, phòng ban tại các sở

ngành và quận huyện.

- Nguyên lý kết hợp, nguyên lý quan hệ phản hồi(dịch vụ công cấp 3): Sau khi

truy cập vào các website thay vì phải down load các biểu mẫu về để điền vào các

thông tin, rồi sau đó in ra và mang đến các cơ quan nhà nước để nộp, chúng ta có

thể xây dựng các ứng dụng web cho phép người dân điền trực tiếp các thông tin

Trang 41

một cách trực tuyến. Các thông tin sau đó sẽ được gởi đến hệ thống mạng nội bộ

của các cơ quan nhà nước, nhờ có hệ thống mạng máy tính mà dữ liệu có thể liên

thông, đồng bộ và kết nối với các phần mềm nội bộ giúp cho các chuyên viên

phòng ban có thể tiến hành thụ lý và giải quyết hồ sơ. Sau khi giải quyết xong hồ

sơ, các phần mềm nội bộ sẽ đồng bộ dữ liệu và cập nhật kết quả giải quyết lên trên

các website, giúp cho người dân có thể biết được tình trạng của hồ sơ mình đang ở

đâu và khi nào thì hoàn tất. Chúng ta có thể kết hợp phần mềm nội bộ với các hệ

thống tổng đài, cho phép người dân có thể tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ thông

qua hệ thống tin nhắn SMS.

- Nguyên lý trung gian(dịch vụ công cấp 4): Sau khi dữ liệu được chuyển đến các

phần mềm nội bộ, trong quá trình thụ lý hồ sơ nếu như có một số thủ tục hành

chính mà phải cần xin ý kiến của một cơ quan khác, ví dụ như thủ tục cấp phép

kinh doanh vận tải, thì phải cần xin ý kiến của Sở giao thông vận tải, khi đó thay vì

cơ quan giải quyết hồ sơ phải gởi công văn đến Sở giao thông để xin ý kiến và chờ

kết quả phản hồi, ta có thể xây dựng phần mềm với cơ chế liên thông một cửa, tất

cả các dữ liệu hồ sơ được gởi đến các máy chủ trung gian(Gate way,Biztalk

server…), các máy chủ này sẽ làm nhiệm vụ điều phối và gởi dữ liệu đến các cơ

quan khác. Mặt khác sau khi hồ sơ được giải quyết, người dân thường phải đến 1

số cơ quan khác như chi cục thuế, kho bạc… để làm một số thủ tục về tài chính,

điều này cũng làm tốn thời gian và chi phí, vì vậy ta cần phải xây dựng các website

có khả năng liên kết với các hệ thống phần mềm của chi cục thuế, kho bạc, ngân

hàng… nhằm cho phép người dân có thể thanh toán trực tuyến trên internet.

- Ứng dụng công nghệ tri thức vào việc khai thác dữ liệu: nhằm giúp cho các lãnh

đạo cơ quan nhà nước có thể thống kê, phân tích, khai thác và rút trích ra một số

thông tin có ích như: các doanh nghiệp có vốn lớn hơn 1 tỷ thì kinh doanh ngành

gì?, những doanh nghiệp nào có khả năng ngừng kinh doanh, ngành nghề nào

mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất,.. nhờ có các thông tin hữu ích này mà các

lãnh đạo cơ quan có thể hoạch định và đề ra một số chính sách mới nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý của cơ quan mình.

Trang 42

4. Tài liệu tham khảo

Các website tham khảo và trích nguồn thông tin:

- http://www.edutek.vn

- http://sieuamcx.com.vn

- http://www.scribd.com

- http://vi.wikipedia.org

- http://daa.uit.edu.vn

- www.hcmus.edu.vn

Các tài liệu và giáo trình tham khảo:

- Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học của GS.TSKH Hoàng Kiếm

- Giải một bài toán trên máy tính như thế nào, tập 1,2,3 của GS.TSKH Hoàng Kiếm

- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của Nguyễn Văn Hộ - Nguyễn Đăng Bình,

Đại học Thái Nguyên.

- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của Hà Trọng Nghĩa, Đại học KHXH-NV.

- Phương pháp nghiên cứu khoa học của Vũ Cao Đàm.

- Các tài liệu giáo trình về kỹ thuật lập trình, phân tích & thiết kế hệ thống thông tin,

thiết kế cơ sở dữ liệu, công nghệ phần mềm, công nghệ tri thức, …

5. Lời kết

Mặt dù đã cố gắng rất nhiều, tham gia đầy đủ tất cả các buổi học ở lớp, tìm kiếm và

tham khảo các tài liệu trên internet, sách giáo khoa, rà soát, tổng hợp và liên hệ với

các công việc thực tế hàng ngày ở Công ty…Tuy nhiên em nhận thấy bài thu hoạch

vẫn còn thiếu sót và cần bổ sung, và thời gian sắp tới em sẽ tiếp tục tìm hiểu áp dụng

các nguyên lý giải quyết vấn đề vào trong công việc hàng ngày. Nhân đây em cũng

xin gởi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy Hoàng Kiếm, mặt dù thời

gian của môn học không nhiều nhưng Thầy đã mang lại cho em những kiến thức vô

vùng bổ ích, giúp cho em có thể vận dụng và giải quyết được các vấn đề khó khăn

trong công việc hàng ngày.

Tp Hồ Chí Minh, ngày 04/04/2012

Học viên: Nguyễn Sử Việt

Trang 43