B GIÁO DỤC VÀ TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T H CHÍ MINH
Chuyên đ
NHỮNG GIỚI HN CA KINH DOANH
CHÊNH LỆCH GIÁ (ARBITRAGE)
SVTH: Nhóm 4
GVHD: Cô Trần Thị Hải Lý
Lp: Tài chính doanh nghiệp-Đêm 4
Khóa: 19
TP.HChí Minh - năm 2011
MC LỤC
I. GIỚI THIỆ U CHUNG ..............................................................................................................3
1. Ki niệm về arbitrage (kinh doanh chênh lch giá) ...................................................................3
2. Vn đề nghiên cu ...................................................................................................................3
3. Mc tiêu nghiên cu ................................................................................................................3
4. Các nghiên cứu trước đó ..........................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cu ..........................................................................................................3
II. NI DUNG CHÍNH...............................................................................................................4
1. Mô hình đi din của giới hạn arbitrage.....................................................................................4
2. Hiu quả arbitrage và hiệu qu thị trường ..................................................................................8
3. Những tho lun v hiu quả arbitrage ....................................................................................10
4. Những kinh nghim t thực t ế ................................................................................................11
III. KẾT LUẬN..........................................................................................................................13
I. GI I THIU CHUNG
1. Khái niệm về arbitrage (kinh doanh chênh lệch giá)
Một trong những khái niệm nền tảng trong tài ch ínharbitrage, đưc định nghĩa như là
sự mua và bán đồn g thời cùng một loi chứng khoán hoặc các chứng khoán rất giống nhau
hai thtrường khác nhau để đạt được lợi ích từ việc chênh lệch giá” (Sharpe và Alexander
1990). Vmt thuyết mà nói, những arbitrage nh ư vy kng đòi hỏi vốn và hoàn tn
không có r i ro. Khi mt nhà arbitrage mua một chứng khoán rẻ và bán mức đắt hơn, nhà
arbitrage đó nhận chắc chắn đã được lợi nhuận từ trước và dòng tiền ròng trong tươn g lai s
bằng không. Arbitrage đón g vai trò quan trọng trong phân tích thị trường chứng khoán bi vì
tác đng của nó là làm cho gchứng khoán tr vgiá trị nền tảng và giữ cho thị trường hiệu
quả.
2. Vấn đ nghiên cứu
Các hoạt đng arbitrage trên thực tế phc tp hơn narbitrage phải đối mt với
những ri ro ngắn h n. Đặc biệt, vấn đề càng trở nên phức tạp trong bối cảnh vấn đđại diện
khi mà nhà arbitrage đu tư tng qua các qu được huy độn g tnguồn vốn của các nhà đầu
tư kc nhau.
3. Mc tiêu nghiên cứu
tả hoạt động ca thtrường đó nhà arbitrage chuyên nghiệp đu tư bằng vốn ca
nhà đầu tư bên ngoài và nhà đu tư bên n goài sdng hiệu quca nhà arbitrage đc định
khả năn g sinh lợi ca họ.
Chứng minh rằng hiu quả ca hoạt độn g arbitrage chuyên nghiệp thể không hoàn
toàn hiu qu trong việc làm cho giá chứng khoán về giá trị nn tng, đặc bittrong những
tình huống nghiêm trọng.
4. Các nghiên cứu trước đó
Đã một s thuyết nghiên cứu trước đây nghiên cứu vnhững hệ quả ca vấn đ
người đại diện quản tập đầu tư. Các nghiên cu trưc đây bao gm Allen (1990) và
Bhaattacharya, Pfleiderer (1985). Scharfstein Stein (1990) mô hình tập hợp bởi các nhà
quản lý qu hoạt động dựa trên nhng hợp đồng khuyến khích. Hai bài nghiên cu gần đây,
Allen và Gorton (1993); Dow Gorton (1994) cho thấy các nhà quản lý qucó thto
ng (mua và bán tờng x uyên) tài sản đ gây nhầm lẫn cho nh à đu tư như thế nào và hot
đng tạo són g làm cho thiếu hiệu quả trong x ác định giá trị thực của tài sản nthế nào. Tuy
nhiên, nghiên cứu này không tập trung nh iều vào hành vi bóp méo trong ca các nhà
arbitrage mà tập trung vào tính giới hạn ca hiệu quả nhà arbitrage trong việc đem giá v giá
tr thực.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng mô hình thể hiện mi tươn g quan giữa các yếu tố trong hoạt động arbitrage
Quan sát kinh nghiệm thực tế
II. NỘI DUNG CHÍNH
1. Mô hình đại diện của giới hạn arbitrage
Cu trúc của hình này theo Shleifer và Vishny (1990). Mô nh tập trung vào thị
tờng tài sản c thể, đó có 3 loại đối tượng tham gia: nhà đu tư gây nhiễu (noise trader),
nhà đầu chênh lệch g (arbitrageurs) và n đu tư (investors) trong các qu arbitrage
người mà khôn g tự thc hiện mua bán. Các nhà arbitrage ch chuyên môn giao dch trong
thtrường này, trong khi nhà đầu tư phân bqugiữa các nhà arbitrage trong thtrường này
cả thị trường khác. Giá trị thực V, các nhà arbitrage biết giá trị này trong khi nhà đu
thì không. Có 3 thi kì 1, 2 và 3. thời điểm 3, g trị V được biết không ch bởi nhà
arbitrage mà còn nhà đu tư gây nhiu và do đó giá trị tương đương với giá trị đó. Bi vì g
chắc chắn ở thời điểm t=3 là V, sẽ kng có ri ro cơ bản trong dài hạn trong hoạt độn g mua
bán này. Đối với thời điểm t=1,2 giá tài sản thời điểm t là Pt. C thể, chúng tôi chỉ xemt
những nhà đầu tư gây nhiu bi quan. Trong mỗi thời kỳ 1 và 2, nhà đầu tư gây nhiu sẽ trải
qua cú sốc bi quan St thot đng arbitrage, nhu cu cho tài sản được xác định bởi: QN(t) =
[V-St]/Pt (1)
t=1, thời điểm nhà đầu gây nhiu sốc đầu tiên S1, các nhà arbitrage biết điu này.
Tuy nhiên, thời kì sc th2 của các nhà đầu y nhiễu thì không chắc chắn. Đặc biệt, có
một vài cơ hi mà S
2>S
1, nghĩa là nhà đu tư nhn thức sai về giá nặng hơn trước khi biết
được nó ở t=3. De Long et al (1990) nhấn mạnh tm quan trọng của nhng rủi ro nhà đu
gây nhiễu như vậy trong phân tích arbitrage.
Cnhà arbitrage và n đu tư của họ hoàn toàntính. Những nhà arbitrage trung tính
vi ri ro thực h iện hoạt động ca mình chống lại sự lch lạc giá do các nđugây nhiễu.
Trong mi thời kì, narbitrage tích lũy nguồn lực bng sự quản lý ca mình (bao gồm khả
ng vay m ượn của họ) m t Ft. Những nguồn lực đó có giới hạn, bi vì lý do được trình
bày trong các phn tiếp theo. Chúng ta gisử là F1 được cho mt ch ngoi lệ và vấn đề là
c đnh cụ thF2 bên dưới.
thời điểm t=2, g ca tài sản thể hồi phục li V, hoặc là kng. Nếu nó hồi phc,
nhà arbitrage đu tư bằng tiền mặt. Nếu nhà đu tư gây nhiễu tiếp tục bị bi rối, nhà arbitrage
sau đó sẽ đầu tư tất cF2 vào tài sản đang dưi mức gía trị, bởi vì chắc chắn g của s
ng lên V thời điểm t=3. Trong trường hợp này, nhu cầu nhà arbitrage cho tài sản
QA(2)=F2/P2 và, bởi vì tổn g hợp nhu cu phi bng với lượng cung nên giá được xác định
bởi: P2 =V-S2+F2
Chúng ta gi s F2<S2, vì nguồn arbitrage kng đ đmang thị trưng tthời điểm
t=2 v giá trị thực trkhi sự nhận thức sai về giá của các nhà đu gây nhiễm được điều
chỉnh ngay lp tc.
Trong thời kì t=1, nhà arbitrage khôn g m un đu tư tt cả F1 vào tài sản. Họ thể mun
gi một ít tiền mặt trong trường hợp tài sản trở nên xuống dưi gtrị thực nhiều hơn t=2,
bởi vì hcó thđu tư nhiu hơn v ào tài sn đó. Theo đó, thể hiện D1lượng đu tư mà nhà
arbitrage đu tư vào tài sản ở t =1. Trong tờng hợp n ày, QA(1) = D1/P1 và
P1 = V-S+D1 (3)
Chúng ta giả sử rằng, trong vùng những g trị thông số chúng ta tp trung vào,
nguồn arbitrage kng đ đ mang giá về giá trị thực, nghĩa là F1<S1.
Đhoàn ch nh tả mô hình, chúng ta cần tìm hiểu tchức arbitrage và quan h giữa
những nhà arbitrage những nhà đu tư ca h, nhằm đ xác định F2. Nhắc lại rằng chúng
ta tập trung vào phân kc thị trường hp cụ thể ở đó có một nhóm các nhà arbitrage chuyên
nghiệp. Chúng ta gi sử rằng nhiều phân khúc như vy và bên trong mỗi phân khúc có
nhiu nhà arbitrage, vì vy kng nhà arbitrage nào có thtác động được giá trong phân kh úc
đó. Để đơn giản, chúng ta có thể n ghĩ T nhà đầu tư mi người 1 đôla cho việc đầu tư ca c
nhà arbitrage. Chúng ta quan tâm trưởng hợp với tổng ng F2<<T m à được đầu bởi c
nhà arbitrage ở phân kh úc c thể.
Narbitrage cạnh tranh v giá mà họ tính cho dịch v của mình. Đ đơn giản, chúng ta
gi s rằng chi phí biên cố định trên mỗi đôla đầu tư, những nhà arbitrage trong ng một
phân kc cùng chi p biên. Sự cạnh tranh giữ các nhà arbitrage đm bảo rằng phí tính
cho dch v của h sẽ trở về mc chi phí biên này. Mi nhà đu tư trung tính với ri ro phân
b 1 đôla đu tư của mình đ tối đa thặng dư thương mại kvọng, n ghĩa là khác nhau giữa lợi
nhuận k ì vọng ca mỗi đôla và p các nhà arbitrage tính. Các nhà đầu tưBayesians, người
ưu tiên nim tin vlợi nhuận kì vọng ca các nhà arbitrage. Bởi vì giá bằng nhau, một
nhà đầu tư đem tiền của mình đến các nhà arbitrage lợi nhuận cao nhất theo niềm tin của
người đó. Các nhà đầu tư khác nhau có niềm tin khác nhau vkh năng của các nhà arbitrage
do đó một nhà arbitrage kng thquản lý tất cả các quỹ. Thị phn ca mỗi nhà arbitrage
chbao gm tổng phần nhà đu tư tin rằng nhà arbitrage đó sẽ mang li li nhuận cao nhất.
Một điu khác ng quan trọng là chúng ta g s rằng các nhà arbitrage tất c các
phân khúc, v trung bình, sẽ mang lại lợi nhuận đủ cao đ thuyết phcc nhà đu đu
o h hơn là đu tư theo ch số In dex.
Câu hỏi quan trọng là nhà đầu tư gi niềm tin về lợi nh uận kì vng đi với các nhà
arbitrage như thế nào. Chúng ta giả sử rằng nhng nh à đu tư khôngthông tin về cầu tc
của mô nh c định giá ở bất cứ phân khúc nào. Tht tế là, hthậm chí khôn g biết các nhà
arbitrage mua bán ở pn khúc thị trường nào. Gi s này nghĩa họ khiểu chiến lược
của c nhà arbitrage nhà đầu tư cần rất nhiều kiến thức chuyên n đđánh gchúng.
Trong phần này, bi vì nhà arbitrage không chia s kiến thc với nhà đầu đ bo v
chuyên n của hkhi sự bắt chước. Thậm chí nếu nhà đầu tư đưc nói về nhà arbitrage
đang làm gì, hng khó tin là đúng. Kết qulà nhà đầu tư chsử dụng quy luật cập nh t đơn
gin da trên hiu ququá khứ. Đặc biệt, nhà đuđược giả sử rằng h ình thành nim tin về
lợi nhuận tương lai của các nhà arbitrage cơ bản ch dựa trên ưu tiên ca họ và quan sát lợi
nhuận ca nhà arbitrage đó.