TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH

KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN



CHUYÊN ĐỀ 5: PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN, LỢI ÍCH VÀ THÁCH THỨC.

Môn: QLCTR-NH tiết 789 Thứ 5

Nhóm thực hiện: nhóm 5

GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm.

TP.HCM, 2017

i | P a g e

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

ii SƠ ĐỒ TƢ DUY

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

MỤC LỤC 5.1 PHÂN LOẠI, PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN & PHƢƠNG PHÁP. ............................... 1

A. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN. .................................................................................. 1

5.1.1. Phân loại theo nguồn phát sinh. ............................................................................ 1

5.1.2 Phân loại theo thành phần. .................................................................................... 3

5.1.3 Phân loại theo tính chất. ........................................................................................ 5

CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau: ........................................................ 5

Thành phần vật lí. ........................................................................................................ 5

Thành phần sinh học. .................................................................................................. 8

Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn: .......... 9

Sự phát sinh mùi hôi .................................................................................................. 10

Sự sản sinh các côn trùng .......................................................................................... 10

Sự chuyển đổi lý – hóa sinh của CTR ........................................................................ 11

Sự chuyển đổi hóa học ............................................................................................... 11

5.1.4 Phân loại theo tính độc hại. ................................................................................. 13

Tính cháy: .................................................................................................................. 13

Tính ăn mòn. .............................................................................................................. 14

Tính phản ứng. ........................................................................................................... 14

Đặc tính độc. ............................................................................................................. 15

B. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI NGUY HẠI. ..................................................................... 16

Các cách phân loại Chất thải rắn nguy hại .................................................................. 16

Phân loại theo UNEP .................................................................................................... 17

Nhóm 6: Chất độc và chất gây nhiễm bệnh ............................................................... 18

6. Phân loại theo mức độ gây hại .................................................................................. 20

C. PHƢƠNG PHÁP PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN. ........................................................... 21

Quản lí chất thải rắn tại nguồn – Kinh nghiệm của các nước trên thế giới. ................ 21

Việt Nam trong việc thí điểm phân loại rác tại nguồn. ................................................. 24

5.2 LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI TẠI NGUỒN. ............................................................................................................................ 29 iii 5.2.1 Về kinh tế .............................................................................................................. 29

5.2.2 Về xã hội ............................................................................................................... 31

5.2.3 Về môi trường ....................................................................................................... 33 Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

5.3. NHỮNG THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN.......... 36

5.3.1. Khó khăn từ hệ thống thu gom ............................................................................ 36

5.3.2. Kinh phí đầu tư cho hệ thống phân loại rác thải còn hạn chế ............................ 37

5.3.3. Thể chế, chính sách chưa hoàn thiện và chưa được thực thi triệt để .................. 38

5.3.4. Sự tham gia của cộng đồng đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên, công tác xã hội hóa quản lý CTR còn yếu. ................................................................................... 39

5.3.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã trở thành một công cụ hữu ích tuy nhiên nguồn lực còn hạn chế, đặc biệt chưa ngăn chặn được sự gia tăng nhập khẩu trái phép phế liệu. ......................................................................................................................... 40

5.3.6. Nguồn tài chính đầu tư cho quản lý CTR đa dạng nhưng còn thiếu và chưa cấn đối. ................................................................................................................................. 40

5.3.7. Hợp tác quốc tế đã đa dạng hóa nguồn đầu tư nhưng chưa thực sự phát huy vai trò và hiệu quả. .............................................................................................................. 41

5.3.8. Những định hướng cho giai đoạn tiếp theo. ........................................................ 42

KẾT LUẬN. ..................................................................................................................... 43

NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

iv

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

PHỤ LỤC BẢNG

Bảng5.1. 1 Phát sinh chất thải theo nguồn phát sinh. .......................................................... 1 Bảng5.1. 2 bảng phát sinh CTR&CTNH công nghiệp theo vùng 2011 (tấn/ngày). ........... 2 Bảng5.1. 3 thành phần phát thải CTR của các nước(Nguồn : tổ chức OECD). .................. 3 Biểu đồ5.1.1 4: Thể hiện phát thải giấy của VN so với các nước. ...................................... 4 Biểu đồ 5.1.2: thể hiện sự phát thải thủy tinh .................... Error! Bookmark not defined. Biểu đồ5.1.3 6: thể hiện phát thải CTR nhựa ...................................................................... 5 Bảng 7 5.1.4 Khối lượng riêng và độ ẩm các CTR đô thị ................................................... 6 Bảng (8)5.1.5 Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng ........................................... 8 Bảng (9) 5.1 .6 Khả năng phân hủy sinh học của các hợp chất hữu cơ dựa vào thành phần lignin. ................................................................................................................................. 10

v

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

CHƢƠNG 5: PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN, LỢI ÍCH VÀ THÁCH THỨC

5.1 PHÂN LOẠI, PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN & PHƢƠNG PHÁP.

A. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN.

5.1.1. Phân loại theo nguồn phát sinh.

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở

nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc phân

loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý CTR.

Chất thải rắn sinh hoạt có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt

động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công sở, trường học, công

Bảng 5.1.1 Bảng phân loại chất thảo theo nguồn phát sinh.

trình công cộng, các hoạt động xây dựng đô thị và các nhà máy công nghiệp.

Nguồn phát sinh Loại chất thải rắn

Rác thực phẩm, giấy, caton, nhựa, túi nylon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe,…

Hộ gia đình

Giấy, caton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại; chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn, tủ…), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi…), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe,…

Khu thƣơng mại

Giấy, caton, nhựa, túi nylon gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại; chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt, xe, săm lớp, sơn thừa…

Gỗ, thép, bêtông, đất, cát…

Công sở

Giấy, túi nylon, lá cây…

Xây dựng

Bùn hóa lý, bùn sinh học

Khu công cộng

Trạm xử lý nƣớc thải

CHC(51.9%), giấy, nhựa, cao su, da, gỗ, vải sợi, thủy tinh, đá, đất sét, sành, sứ, kim loại, các hạt(<10nm),…KL xấp xỉ 22.440tấn/ngày.

tấn/năm),chất

thải chăn nuôi(47

triệu

Công nghiệp

Rơm rạ(76triệu tấn/năm), bụi kim loại, phôi,rỉ sắt(1-7 tấn/ngày).

Nông nghiệp và làng nghề

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia về CTR 2011)

1 | P a g e

Bảng5.1. 1 bảng phát sinh CTR&CTNH công nghiệp theo vùng 2011 (tấn/ngày).

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

TT Địa phƣơng CTR công nghiệp CTNH công nghiệp

Đb Sông Hồng 7.250 1.370 1

Trung du và miền 1.310 190 2 núi phía bắc

Bắc trung bộ và

duyên hải miền 3.680 1.140 3

trung

Tây nguyên 460 65 4

ĐNB 7.570 1.580 5

ĐB SCL 2.170 350 6

22.440 4.695 Tổng

(Nguồn: Báo cáo môi trương quốc gia , năm 2011).

2

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

5.1.2 Phân loại theo thành phần.

Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý,

công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ thống kỹ thuật

quản lý CTR.

THÀNH PHẦN CTR ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI

Chất hữu cơ

Chất vô cơ

Giấy

Vải sợi

Da,cao su, gỗ

Nhựa

Đá, đất sét, sành sứ Kim loại

Thủy tinh

Các hạt <10mm

28%

47%

1%

1%

1%

1%

3%

1%

14%

3%

Biểu đồ: 5.1.1 thề hiện thành phần chất thải rắn hà nội(Nguồn: Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội).

Đức Pháp Anh Italia Hoa Kỳ Việt Nam Tây Ban Nha Toàn châu Âu 15 nước EU còn lại

32,700 40,000 2903,4 1,930 6,500 912,5 8,500 3,850 2,000 350 3,700 450 9,800 1,200 3,500 310 5,200 350

10,000 2,350 2255 510 3,300 1,500 1,000 1,690 2,000

1,750 1,204 121 278 797 75 3,975 1,750 -

11,5 9,6 28 3

11,000 17,000

Giấy Nhựa Thủy tinh Kim loại không chứa sắt ắc qui Sắt thải từ xe cộ Bảng5.1. 2 thành phần phát thải CTR của các nước(Nguồn : tổ chức OECD).

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Giấy

Giấy

45,000 40,000 35,000 30,000 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 0

Đức

Pháp

Anh

Italia Tây Ban

Toàn châu Âu

Hoa Kỳ Việt Nam

Nha

15 nước EU còn lại

Biểu đồ 5.1.1 3: Thể hiện phát thải giấy của VN so với các nước.

Thủy tinh

12,000

10,000

8,000

6,000

4,000

Thủy tinh

2,000

0

Đức Pháp Anh Italia

Hoa Kỳ

Việt Nam

Toàn châu Âu

Tây Ban Nha

15 nước EU còn lại

Biểu đồ 5.1.1 4: Thể hiện phát thải thủy tinh của VN so với các nước.

4

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Nhựa

7,000

6,000

5,000

4,000

3,000

Nhựa

2,000

1,000

0

Đức Pháp Anh

Italia

Hoa Kỳ Việt Nam

Tây Ban Nha

Toàn châu Âu

15 nước EU còn lại

Biểu đồ5.1.3 5: thể hiện phát thải CTR nhựa

5.1.3 Phân loại theo tính chất.

CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau:

Phân loại dựa vào nguốn gốc phát sinh như: rác thải sinh hoạt, văn phòng,

thương mại, công nghiệp, đường phố, chất thải rắn trong quá trình xây dựng hay đập

phá nhà xưởng.

Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên như các chất hữu cơ, vô cơ, chất có thể

cháy hoặc không có khả năng cháy.

Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể phân loại chất thải rắn thành

ba nhóm lớn: chất thải đô thị, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại.

Đối với rác thải đô thị do đặc điểm nguồn thải là nguồn phân tán nên rất khó

quản lý, đặc biệt là các nơi có đất trống.

Thành phần vật lí.

CTRSH ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một hỗn

hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần của CTRSH

một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều 5 vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi của đời sống con

người, theo mùa trong năm,…

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất

phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao.

Tỷ trọng của CTR được xác định:

Tỷ trọng = (khối lượng cân CTR)/(thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng), kg/m3.

Những tính chất vật lí quan trọng của CTR bao gồm: Khối lượng riêng, độ ẩm,

kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là hai tính chất

được quan tâm nhất trong việc quản lí CTR.

Khối lượng riêng: (hay mật độ ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ

nén của chất thải. Trong công tác quản lí CTR, khối lượng riêng nói lên khả năng nén,

Bảng 6 5.1.4 Khối lƣợng riêng và độ ẩm các CTR đô thị

giảm kích thước là thông số quan trọng phục vụ thu gom vận chuyển.

Loại chất thải

Khối lƣợng riêng(ld/id3) Dao động 220-810 TB 490 Độ ẩm( % trọng lƣợng) Dao động 50-80 TB 70 thải thực

70-220 70-135 70-220 70-170 170-340 170-440 220-540 270-810 110-405 220-1940 540-1685 1095-1400 4-10 4-8 1-4 6-15 1-4 8-12 15-40 1-4 2-4 2-4 6-12 6-12 150 85 110 110 220 270 400 330 270 540 810 1225 6 5 2 10 2 10 20 2 2 2 8 6

Chất phẩm Giấy Bìa Cứng Nhựa dẻo Hàng dệt Cao su Da Gỗ Thủy tinh Nhôm KL khác Bụi Tro Nguồn: George Tchobanoglous, et al, McGraw- Hill Inc, 1993

Độ ẩm: Được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng chất thải ở

trạng thái nguyên thủy. Độ ẩm của chất thải là đơn vị liên quan tới giá trị nhiệt lượng của

chất thải, được xem xét như là phương án của phân loại tại nguồn, thiết kế và các phương

pháp xử lí. Độ ẩm thay đổi theo thành phần và mùa trong năm. Rác thải thực phẩm dao 6

động từ 50-80% , rác thải thủy tinh và kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm tạo điều kiện

cho các sinh vật kị khí phân hủy.

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Thành phần hóa học.

Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ (dao động trong

khoảng 40– 60%), chất tro, hàm lượng carbon cố định (hàm lượng này thường chiếm

khoảng 5 – 12%). Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%.

Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu cơ, chất tro,

hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.

Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu đã làm phân tích xác định độ ẩm đem đốt ở 9500C trong 1 giờ, để nguôi trong bình hút ẩm 1 giờ đem cân để

xác định lượng tro còn lại sau khi đốt. Thông thường chát hữu cơ dao động trong khoảng

40-60%, giá trị trung bình là 35%. Chất hữu cơ được tính theo công thức sau:

Chất hữu cơ (%) = [(c-d)/c]x100

Trong đó:

c: Trọng lượng mẫu ban đầu

d: Trọng lượng mẫu chất rắn sau khi đốt ở 9500C

Chất tro: là phần con lại sau khi nung ở 9500C, tức là chất hữu cơ dư hay chất vô

cơ.

Chất vô cơ (%) = 100 - chất hữu cơ (%)

Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ

khác không phải là cacbontrong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm

khoảng 5-12%, giá trị trung bình là 7%. Ca1ccha61t vô cơ khác trong tro gồm thủy tinh,

kim loại... Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15-30%, giá trị

trung bình là 20%.

Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Gía trị nhiệt được xác định

theo công thức Dulông: 7

Btu/lb = 145C + 610(H2 – 1/8O2) + 40S +10N

Trong đó:

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

C: % trong lượng của cacbon

H: % trong lượng của H2

O2: % trọng lượng của oxy

S: % trọn lượng của sunfua

Bảng (7)5.1.5 Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng

N: % trọng lượng của Nito

Thành phần

Chất dƣ trơ+ (%) Dao động Nhiệt trị (Btu/lb) Dao động Trung bình

Trung bình 5.0 2-8 1.500-3.000 2.000 thải thực

4-8 3-6 6-20 2-4 8-20 8-20 2-6 0.6-2 96-99* 96-99* 90-99* 94-99* 60-80 6.0 5.0 10.0 2.5 10.0 10.0 4.5 1.5 98.0 98.0 96.0 98.0 70.0 7.200 7.000 14.000 750 10.000 7.500 2.800 8.000 60 300 300 3.000 4.500

Chất phẩm 5.000-8.000 Giấy 6.000-7.500 Bìa cứng 12.000-16.000 Nhựa dẻo 6.500-8.000 Hàng dệt 9.000-12.000 Cao su 6.500-8.500 Da 1.000-8.000 Rác thải vƣờn 7.500-8.500 Gỗ 50-100 Thủy tinh 100-5000 Vỏ đồ hộp Nhôm 100-500 Kim loại khác 1.000-5.000 Bụi, tro 4.000-5.000 Rác sinh hoạt Nguồn: George Tchobanoglous, et al, McGraw- Hill Inc, 1993

+Sau khi cháy hoàn toàn

Chú thích:

*Dựa kết quả phân tích

Thành phần sinh học.

8

Trừ các hợp chất nhựa dẻo, cao su,và da, phần chất hữu cơ của hầu hết các chất

thải rắn đô thị có thể được phân loại như sau:

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

-Xenluloza, môt sự đặc hóa sản phẩm của đường glucoza 6 – cacbon. Sự tạo thành

nước hòa tan như là hồ tinh bôt amino axit và các axit hữu cơ khác.

-Bán xenlulose: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon.

-Chất béo, dầu và chất sáp, là các este của rượu va axit be1oma5ch dài.

-Chất gỗ(lignin): môt polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl.

-Ligoncelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau.

-Protein: chất tạo thành các amino axit mạch thẳng.

Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị là

hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thể bị biến đổi sinh học tạo thành các khí đốt

và chất trơ, các chất rắn vô cơ có iên quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan

đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.

Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn:

Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt độ 550oC, thường được sử để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của hữu cơ trong chất

thải rắn. Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần chất hữu

cơ trong chất thải rán thì không đúng vì một vài thành phần hữu cơ của chất thải rắn rất

dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân hủy sinh học là giấy in và canh cây. Thay vào

đó, hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể áp dụng tỉ lệ phần dễ phân hủy sinh học của

chất thải rắn và được tính toán bằng công thức sau;

BF = 0,83 – 0,028LC

Trong đó:

BF: phần có thể phân hủy sinh học được diễn đạt trên cơ sở các chất rắn dễ bay

hơi

9 0,83 và 0,028: hằng số thực nghiêm

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

LC: thành phần lignin của chất rắn dễ bay hơi được biểu diễn bằng % của trọng

lượng khô

Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị dựa

vào thành phấn lignin được trình bày ở bảng 2.8. Theo đó , những chất hữu cơ có thành

phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đánh kể so với các chất khác. Trong

thực tế, chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị thường được phân loại dựa vào khả năng

Bảng (8) 5.1 .6 Khả năng phân hủy sinh học của các hợp chất hữu cơ dựa vào thành phần lignin.

phân hủy nhanh hoặc chậm.

Hợp phần Chất rắn bay hơi (% tổng chất rắn)

Thành phần lignin (% chất rắn bay hơi) 0.4 21.9 0.4 12.9 4.1 Phần phân hủy sinh học 0.82 0.22 0.82 0.47 0.72

Chất thải thực phẩm 7-15 94.0 Giấy báo 96.4 Giấy văn phòng 94.0 Bìa cứng 50-90 Chất thãi vườn Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw, Hill Inc, 1993

Sự phát sinh mùi hôi

Mùi hôi có thể được sinh ra khi chất thải được chứa trong khỏang thời gian dài

trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đổ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa

bên trong nhà vào mùa khô khi có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự phân

hủy kị khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn.

Sự sản sinh các côn trùng

Vào thời gian hè ở những vùng khí hậu nóng ẩm sự sản sinh của ruồi trong chất

thải rắn là vấn đề đáng qua tâm. Ruồi có thể phát triển nhanh trong khoảng thời gian

không đến sau khi trứng ruồi được kí sinh vào. Chu kỳ phát triển của ruồi từ khi còng

trong trứng cho đến khi trưởng thànhđược mô tả như sau:

Trứng phát triển: 8 ÷ 12 giờ

10 Giai đoạn 1 của ấu trùng: 20 giơ

Giai đoạn 2 của ấu trùng: 24 giờ

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Giai đoạn 3 của ấu trùng: 3 ngày

Giai đoạn nhộng: 4 ÷ 5 ngày

Tổng cộng: 9 ÷ 11 ngày

Sự chuyển đổi lý – hóa sinh của CTR Những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra nhưng trong quá trình vận hành quàn lý CTR gồm:

Phân loại

Giảm thể tích cơ học

Phân loại: Qúa trình này có thể tách riêng các thành phần CTR nhằm tách riêng từ

hỗn hợp sang dạng tương đối dồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái sử

dụng của CTR đô thị. Ngoài ra, có thể tách riêng những thành phần có khả năng thu hồi

năng lượng.

Giảm thể tích cơ học: Phương pháp nén thường được áp dụng để giảm thể tích

chất thải , thông thường sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm tăng khối

lượng rác thu gom trong môt chuyến thu gom từ CTR thông thường, đóng kiện để giảm

chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này tăng thời gian sử dụng

BCL.

Giảm kích thước cơ học: Việc giảm kích thước cơ học nhằm thu CTR có kích

thước đồng nhất và nhỏ so với kích thước ban đầu của chúng. Trong một số trường hợp

thể tích của số chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.

Sự chuyển đổi hóa học

Qúa trình chuyển hóa của CTR bao gồm quá trình chuyển pha: từ rắn sang lỏng,

lỏng sang khí...

Để giảm thể tích và thu hồi hồi sản phẩm của quá trình chuyển hóa hoa 1ho5c

thường sử dụng các phương pháp sau: 11

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Đốt (hay sự oxy hóa hóa học): là phản ứng hỗn hợp có sự tham gia của oxi với các

thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chấy oxy hóa cùng với sự phát sáng và

tỏa nhiệt.

CHC + O2 → CO2 + H2O +NO2 + O2dư + NH3 +SOX

Các thông số cần lưu ý đối với lò đốt rác:

-Lượng oxi cung cấp

-Nhiệt độ duy trì trong lò đốt

-Thời gia đốt

-Mật độ xáo trôn bên trong lò

-Vật liệu xây dựng lò đốt để đảm bảo tính cách nhiệt

Qúa trình nhiệt phân: hầu hết các chất hữu cơ có thể phân hủy qua các phản ứng

bởi nhiệt và ngưng tụ trong các điều kiện không có oxi tạo thành những phần lỏng và khí.

Một số đặc tính cơ bản của quá trình nhiệt phân:

-Dòng khí sinh ra có chứa hidro, CH4, cacbon monoxit và nhiều loại khí khác tùy

thuộc vào bản chất,thành phần, tính chất của CTR đem đi điện phân.

-Lượng than dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng chứa các hóa chất như axit

axetix, axeton, metanol.

-Thành phần cacbon nguyên chất và một số loại chất trơ khác.

Qúa trình hóa khí: là quá trình đốt cháy phần nhiên liệu cacbon để thu nguyên liệu

khí CO, H2 và một số hidro cacbon trong đó có mêtan.

f)Sự chuyển đổi sinh học

Dựa trên đặc điểm của CTR đô thị có các thành phần rác hữu cơ, có thể bị phân 12

hủy bởi vi sinh vật như: vi khuẩn, nấm men. Người ta sản xuất phân compost để bổ sung

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

thêm dung dịch cần thiết trong quá trình ủ phân xảy ra trong quá trình hiếu khí hay kỵ

khí.

Qúa trình phân hủy kỵ khí: quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ trong CTR đô

thị trong điều kiện kỵ khí xảy ra theo các bước sau đây:

Qúa trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng thành những hợp chất thích

hợp là nguồn năng lượng. Chuyển hóa các hợp chất ở giai đoạn trước thành những hợp

chất có phân tử lượng thấp hơn. Chuyển đổi các chất trung gian thành những sản phảm

chủ yếu là CH4 và CO2. Trong quá trình phân hủy kỵ khí có nhiều loại vi sinh vật tham

gia vào quá trình chuyển hóa chất hữu cơ của các chất thải tạo thành những sản phẩm bền

vững. Ngòai ra, còn một số nhóm vi sinh vật kỵ khí lên men của các sản phẩm đã cắt

mạch thành những hợp chất có thành phần đơn giản hơn, chủ yếu là axit axetic. Sau đó

H2 và CH3COOH sẽ được tiếp tục chuyển hóa thành CH4 và CO2

Qúa trình hiếu khí: dựa trên hoa6t đông của các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt của oxi, thông thươn sau 2 ngày, nhiệt phát triển và đạt khoảng 45O. Sau 6-7 ngày nhiệt đô 70-75OC. Với điều kiện nhiệt độ này thì đảm bảo điều kiện tối ưu cho vi sinh vật hoạt

đông.

5.1.4 Phân loại theo tính độc hại.

Chất thải rắn nguy hại là chất thải chứa các chất và hợp chất có một trong những

đặc tính gây nguy hại trực tiếp( dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, ăn mòn, dễ lây nhiễm và

các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại đến môi

trường và sức khỏe của con người.

Tính cháy:

Một chất thải được xem là chất thải nguy hại thể hiện tính dễ cháy nếu mẫu đại

diện có những tính chất sau.

 Là chất lỏng hay dung dịch có chứa lượng alcohol< 24% (theo thể

tích) hay có điểm chớp cháy nhỏ hơn 600C. 13

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

 Là chất thải( lỏng hoặc không phải chất lỏng) có thể cháy qua ma sát,

hấp thụ độ ẩm, hay tự biến đổi hóa học, khi bắt lửa cháy rất mãnh liệt và liên tục

tạo ra hay chất thải nguy hại, trong các điều kiên áp suất tiêu chuẩn.

 Là khí nén.

 Là chất oxi hóa.

Loại chất thải này theo EPA( Mỹ) là những chất thải thuộc nhóm D001 hay

phần D.

Tính ăn mòn.

pH là thông số thông dụng dùng đánh giá tính ăn mòn của chất thải, tuy nhiên

thông số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để xác định chất

thải có nguy hại hay không. Nhìn chung một chất thải được coi là nguy hại có tính ăn

mòn khi mẫu đại diện thể hiện :

Là chất lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay lớn hơn hoặc bằng 12.5.

Là chất lỏng có tốc độ ăn mòn thép lớn hơn 6.35mm( 0.25inch) một năm ở nhiệt

độ thí nghiệm là 550C.

Thuộc nhóm D002

Tính phản ứng.

Thường không ổn định, dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây nổ.

Phản ứng mãnh liệt với nước.

Khi trộn với nước có khả năng nổ.

Khi trộn với nước, chất thải sinh ra khí độc, bay hơi, hoặc khói với lượng có thể

gây nguy hại cho sức khỏe hoặc môi trường.

Là chất thải chứa cyanide hoặc sunfide ở điều kiện pH giữa 2-11.5 có thể tạo ra

khí độc, hơi.

14 Nổ khi tiếp xúc vơi nguồn nổ mạnh, chất nổ bị cấm theo luật định.

Thuộc nhóm D003

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Đặc tính độc.

Chất thải rắn thông thường: giấy, vải, thủy tinh…

Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông nghiệp nguy

hại, chất thải y tế nguy hại…

Để xác định tính độc của một loại chất thải ngoài biện pháp sử dụng bảng liệt kê

danh sách các chất độc hại được ban hành kèm theo luật, hiện nay còn sử dụng các

phương thức xác định rò rỉ( toxiccity charateristic leaching procedure- TCLP) để xác

định. Kết quả của các thành phần trong thí nghiệm được so sánh với bảng, nếu nồng độ

Bảng 5.1.7 bảng giá trị tính độc của các CTNH

lớn hơn giá trị trong bảng thì có kết luận đó là chất thải nguy hại.

15

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

B. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI NGUY HẠI.

Mục đích phân loại các chất nguy hại là để gia tăng thông tin về chúng trong mọi hoạt

động từ sản xuất, sử dụng đến thải bỏ. Hầu hết những người có liên quan đến việc sử

dụng các chất này không phải là các nhà hoá học và sẽ không biết được tên hoá học của

chúng. Hệ thống phân loại này cho phép những người không chuyên có thể dễ dàng xác

định những mối nguy có liên quan trên cơ sở đó tìm được thông tin hướng dẫn sử dụng

Theo Chương II, Điều 5 - Nghị định 38/2015/ NĐ-CP về Quản lí Chất thải rắn

nguy hại. Ở mục số 2 có nhắc : “2. Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã

chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử

dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính

chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng

cùng một phương pháp’’.

Các cách phân loại Chất thải rắn nguy hại

Tùy vào mục đích sử dụng thông tin cụ thể mà có các cách phân loại sau:

- Hệ thống phân loại chung: Đây là hệ thống phân loại dành cho những người có chuyên

môn. Hệ thống phân loại nhằm đảm bảo tính thống nhất về các danh pháp và thuật ngữ sử

dụng. Hệ thống phân loại này dựa trên đặc tính của CTNH. Theo cách phân loại này có

- Hệ thống phân loại dành cho công tác quản lý: Nhằm đảm bảo nguyên tắc chất thải

hệ thống của UNEP, qui chế QL CTNH Việt Nam.

được kiểm soát từ nơi phát sinh đến nơi thải bỏ, xử lý cuối cùng. Hệ thống này tập trung

xem xét con đường di chuyển của CTNH và nguồn phát sinh ra nó. Trong số này bao

gồm:

+ Hệ thống phân loại theo nguồn phát sinh

- Hệ thống phân loại để đánh giá khả năng tác động đến môi trường:

+ Hệ thống phân loại theo đặc điểm

+ Phân loại theo độc tính

- Hệ thống phân loại kĩ thuật: Đây là hệ thống phân loại đơn giản và dễ sử dụng dặc biệt

+ Phân loại theo mức độ nguy hại 16

cho những người không có chuyên môn về CTNH. Tuy nhiên, hệ thống này có giới hạn

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

là không cung cấp thông tin đầy đủ về chất thải, khó sử dụng trong trường hợp chất thải

không có trong danh mục. .

Các hệ thống phân loại

Phân loại theo UNEP Chia làm 9 nhóm dựa trên những mối nguy hại và những tính chất chung.Dùng một số

quốc tế (UN) làm số chỉ định duy nhất cho chất đó.Vd: Butan, Nhóm 2, Khí dễ cháy-UN

No 1011.

Nhóm 1: Chất nổ

Nhóm này bao gồm:

+ Các chất dễ nổ, ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi vận chuyển hay những

chất có khả năng nguy hại thì được xếp vào loại khác.

+ Vật gây nổ,ngoại trừ những vật gây nổ mà khi cháy nổ không tạo ra khói, không văng

mảnh, không có ngọn lửa hay không tạo ra tiếng nổ ầm ĩ.

Nhóm 2: Các chất khí nén, hóa lỏng hay hòa tan có áp

Nhóm này bao gồm những loại khí nén, khí hóa lỏng, khí trong dung dịch, khí hóa lỏng

do lạnh, hỗn hợp một hay nhiều khí với một hay nhiều hơi của những chất thuộc nhóm

khác, những vật chứa những khí, như tellurium và bình phun khí có dung tích lớn hơn

1lít.

Nhóm 3: Các chất lỏng dễ cháy

Nhóm 3 bao gồm những chất lỏng có thể bắt lửa và cháy, nghĩa là chất lỏng có điểm

chớp cháy lớn hơn hoặc bằng 61oC.

Nhóm 4: Các chất rắn dễ cháy, chất có khả năng tự bốc cháy và những chất khi gặp

nƣớc sẽ sinh ra khí dễ cháy

Phân nhóm 4.1 Các chất rắn dễ cháy

Gồm:

+ Chất rắn có thể cháy

+ Chất tự phản ứng và chất có liên quan 17 + Chất ít nhạy nổ

Phân nhóm 4.2 Chất có khả năng tự bốc cháy

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Gồm:

+ Những chất tự bốc cháy

+ Những chất tự tỏa nhiệt

Phân nhóm 4.3 Những chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy

Những chất khi tiếp xúc với nước sẽ giải phóng những khí dễ cháy có thể tạo thành

những hỗn hợp cháy nổ với không khí. Những hỗn hợp như thế có thể bắt nguồn từ bất

cứ ngọn lửa nào như ánh sáng mặt trời, dụng cụ càmm tay phát tia lửa hay những ngon

đèn không bao bọc kĩ.

Nhóm 5: Những tác nhân oxy hóa và các peroxit hữu cơ

Nhóm 5 được chia thành các phân nhóm:

Phân nhóm 5.1: Tác nhân oxy hóa

Phân nhóm 5.2: Các peroxit hữu cơ

Nhóm 6: Chất độc và chất gây nhiễm bệnh

Nhóm 6 được chia thành các phân nhóm:

Phân nhóm 6.1: Chất độc

Phân nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh

Nhóm 7: Những chất phóng xạ

Bao gồm những chất hay hợp chất tự phát ra tia phóng xạ. Tia phóng xạ có khả năng đâm

xuyên qua vật chất và có khả năng ion hóa.

Nhóm 8: Những chất ăn mòn

Bao gồm những chất tạo phản ứng hóa học khi tiếp xúc với các mô sống, phá hủy hay

làm hư hỏng hàng hóa, công trình.

Nhóm 9: Những chất khác

Bao gồm những chất và vật liệu mà trong quá trình vận chuyển có biểu hiện mối nguy hại

không được kiểm soát theo tiêu chuẩn các chất liệu thuộc nhóm khác. Nhóm 9 bao gồm

một số chất và vật liệu biểu hiện sự nguy hại cho phương tiện vận chuyển cũng như cho

môi trường, không đạt tiêu chuẩn của nhóm khác.

2. Phân loại theo TCVN 18

Hệ thống này phân loại theo các đặc tính của chất thải.

Theo TCVN 6706: 2000 chia CTNH thành 7 nhóm sau:

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

1. Chất thải dễ bắt lửa, dễ cháy: Chất thải lỏng dễ cháy, chất thải dễ cháy, chất thải có thể

tự cháy, chất thải tạo ra khí dễ cháy

2. Chất thải gây ăn mòn: Chất thải có tính axit, Chất thải có tính ăn mòn

3. Chất thải dễ nổ

4. Chất thải dễ bị oxi hóa: Chất thải chứa các tác nhân oxi hóa vô cơ, Chất thải chứa peoxyt hữu

5. Chất thải gây độc cho người và sinh vật: Chất thải gây độc cấp tính. Chất thải gây độc

mãn tính. Chất thải sinh ra khí độc

6. Chất độc cho HST

7. Chất thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm bệnh.

3. Phân loại theo nguồn phát sinh:

Nguồn chất thải từ sản xuất công nghiệp:Các ngành công nghiệp phát sinh chất thải nguy

hại theo DOMINGUEZ, 1983.

+ Chế biến gỗ

+ Chế biến cao su

+ Công nghiệp cơ khí

+ Sản xuất xà phòng và bột giặt

+ Khai thác mỏ

+ Công nghiệp sản xuất giấy

+ Sản xuất xà phòng và bột giặt

+ Kim loại đen

+ Công nghiệp sản xuất giấy

+ Lọc dầu

+ Sản xuất thép

+ Nhựa và vật liệu tổng hợp 19 + Sản xuất sơn và mực in

+ Hóa chất BVTV

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

4.Phân loại theo đặc điểm chất thải nguy hại

- Phân loại dựa vào dạng hoặc pha phân bố (rắn, lỏng, khí )

- Chất hữu cơ hay chất vô cơ

5. Phân loại theo mức độ độc hại

- Nhóm hoặc loại chất (dung môi hay kim loại nặng ).

Dựa vào giá trị liều gây chết 50% số động vật thực nghiệm (LD50 ). Tổ chức Y tế thế giới

6. Phân loại theo mức độ gây hại

phân loại theo bảng dưới đây:

Cách phân loại này dựa vào thành phần, nồng độ, độ liênh động, khả năng toàn lưu, lan

truyền, con đường tiếp xúc, và liều lượng chất thải

7. Hệ thống phân loại kĩ thuật

Phân loại theo hệ thống này đôn giản nhưng có hiệu quả đối với các mục đích kĩ thuật.

8. Hệ thống phân loại theo danh sách

US-EPA đã liệt kê theo danh mục hơn 450 chất thải được xem là chất thải nguy hại.

Trong các danh mục này, mỗi chất thải được ấn định bởi một kí hiệu nguy hại của US- 20 EPA bao gồm một chữ cái và ba chữ số đi kèm. Các chất thải được chia theo bốn danh

mục:F.K, P, U. Danh mục được phân chia như sau:

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Danh mục F-chất thải nguy hại thuộc các nguồn không đặc trưng.Đó là các chất được

tạo ra từ sản xuất và các qui trình công nghệ. Ví dụ halogen từ các quá trình tẩy nhờn và

bùn từ quá trình xử lý nước thải của nghành mạ điện.

Danh mục K-chất thải từ nguồn đặc trưng. Đó là chất thải từ các nghành công nghiệp tạo

ra sản phẩm độc hại như: sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật, chế biến gỗ, sản xuất hoá

chất. Có hơn 100 chất được liệt kê trong danh sách này. Ví dụ cặn từ đáy tháp chưng cất

aniliêne, dung dịch ngâm thép từ nhà máy sản xuất thép, bụi lắng trong tháp xử lý khí

thải, bùn từ nhà máy xử lý nước thải…

Danh mục P và U:chất thải và các hoá chất thương phẩm nguy hại. Nhóm này bao gồm

các hoá chất như clo, các loại axit, bazơ, các loại hoá chất bảo vệ thực vật…

C. PHƢƠNG PHÁP PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN.

Định nghĩa : « Phân loại chất thải là hành động phân tách chất thải( đã được

phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm khác nhau để có các quy

trình quản lí khác nhau » ‘ Trích nghị định 38/2015 NĐCP ‘.

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, tốc độ đo thị hóa ngày càng gia tăng cùng

với đời sông vật chất của người dân không ngừng được nâng cao đang làm cho lượng rác

thải ngày càng tăng lên. Nếu không được xử lí tốt, rác thải sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Tại các nước phát triển, bên cạnh việc vận dộng và áp dụng các biện pháp, chế tài để

giảm thiểu xả thải rác, các chính phủ đã chú trọng đầu tư cho ngành công nghiệp tái chế

chất thải. Nhờ đó, môi trường được cải thiện đồng thời tăng nguyên liệu, sản phẩm cho

nền kinh tế. Song công nghiệp tái chế chất thải chỉ phát triển được khi có nguồn rác phân

loại tốt, vì vậy phân loại rác tại nguồn đã được xác định là giải pháp cần thiết trong chu

trình thu gom và xử lí chất thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng.

Quản lí chất thải rắn tại nguồn – Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới.

Ở châu Âu, nhiều quốc gia đã thực hiện quản lý chất thải thông qua phân loại tại 21 nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường. Tại các quốc gia như Đan

Mạch, Anh, Hà Lan, Đức... việc quản lý chất thải rắn được thực hiện rất chặt chẽ, công

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

tác phân loại và thu gom rác đã thành nền nếp và người dân chấp hành rất nghiêm quy

định này. Các loại rác thải có thể tái chế được như giấy loại, chai lọ thủy tinh, vỏ đồ

hộp... được thu gom vào các thùng chứa riêng. Đặc biệt, rác thải nhà bếp có thành phần

hữu cơ dễ phân hủy được yêu cầu phân loại riêng đựng vào các túi có màu sắc theo đúng

quy định thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost. Đối với các

loại rác bao bì có thể tái chế, người dân mang đến thùng rác đặt cố định trong khu dân cư,

hoặc có thể gọi điện để bộ phận chuyên trách mang đi nhưng phải thanh toán phí thông

qua việc mua tem dán vào các túi rác này theo trọng lượng.

Đối với chất thải công nghiệp, các công ty đều phải tuân thủ quy định phân loại

riêng từng loại chất thải trong sản xuất và chất thải sinh hoạt của nhà máy để thu gom và

xử riêng biệt. Với các sản phẩm sau khi sử dụng sinh ra nhiều rác, chính quyền yêu cầu

các công ty ngay từ giai đoạn thiết kế xây dựng phải dự kiến nơi chứa các sản phẩm thải

loại của mình hoặc trong giá bán sản phẩm đã phải tính đến chi phí thu gom và xử lý

lượng rác thải.

Ở Nhật Bản, trong 37 đạo luật về bảo vệ môi

trường có 7 đạo luật về quản lý và tái chế chất thải

rắn. Việc phân loại rác tại nguồn đã được triển khai từ

những năm 1970, tỷ lệ tái chế chất thải rắn ở Nhật đạt

rất cao. Hiện nay tại các thành phố của Nhật chủ yếu

sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần rác khó phân

hủy. Các hộ gia đình được yêu cầu phân loại rác

thành 3 dòng: Rác hữu cơ dễ phân hủy để làm phân

hữu cơ sinh học được thu gom hàng ngày đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; Rác

không cháy được như các loại vỏ chai, hộp... sẽ được đưa đến nhà máy phân loại để tái

chế; Loại rác khó tái chế hoặc hiệu quả không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy

đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được

yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình tự mang ra

22 điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân

cư. Công ty vệ sinh môi trường sẽ gom những túi đựng rác đó và vận chuyển đi. Nếu gia

đình nào phân loại rác không đúng sẽ bị đại diện cụm dân cư nhắc nhở hoặc gửi giấy báo

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

phạt tiền. Đối với những loại rác có kích thước lớn như tủ lạnh, máy điều hòa, ti vi,

giường, bàn ghế… thải loại phải đăng ký và đúng ngày quy định đem đặt trước cổng, có

xe của bộ phận chuyên trách đến chở đi. Điển hình về phân loại rác triệt để là ở thành phố

Minamata thuộc tỉnh Kumamoto. Ở đây vào những năm 60 - 70 thế kỷ trước đã xảy ra

thảm họa môi trường khủng khiếp: ô nhiễm nước thải công nghiệp đã gây ra cái chết của

trên 13.600 người dân thành phố này. Ngày nay, người dân nơi đây đã có ý thức rất cao

về bảo vệ môi trường, rác thải sinh hoạt đã được người dân phân ra 22 loại khác nhau rất

thuận tiện cho việc tái chế.

Ở Hàn Quốc, quản lý chất thải rắn đô thị có phần tương tự như của Nhật nhưng

cách xử lý hơi khác. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được dùng để làm giá thể nuôi trồng

nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí biogas từ hố

chôn lấp cung cấp cho phát điện, sau khi rác tại hố chôn phân hủy hết tiến hành khai thác

mùn bãi chôn làm phân bón và tái chôn lấp cho chu kỳ sau.

Như vậy, có thể thấy tại các nước phát triển, quá

trình phân loại rác tại nguồn đã diễn ra cách đây

trên 30 năm và đến nay về cơ bản là thành công

tuy ở các mức độ khác nhau. Ở mức độ thấp, việc

tách rác thành hai dòng hữu cơ dễ phân hủy được

thu gom xử lý hàng ngày và các loại khó phân

hủy, có thể tái chế hoặc đốt, chôn lấp an toàn

được thu gom hàng tuần. Quá trình tái chế rác thực sự diễn ra tại các nhà máy tái

chế, công việc tiếp theo ở đây là dùng thiết bị chuyên dụng, kết hợp lao động thủ công để

tiếp tục phân loại rác thành nhiều dòng riêng biệt, ví dụ đối với vỏ chai thủy tinh đã phải

chia ra 6 loại khác nhau: loại có thể làm sạch và sử dụng lại, loại này lại phải chia ra theo

mỗi màu sắc và kích thước, thường là 3 - 4 loại; loại bị sứt mẻ hay không thể sử dụng lại

phải nghiền nhỏ để làm nguyên liệu nấu thủy tinh.

Ở mức độ thành công cao hơn, rác được tách thành 3 hay nhiều hơn nữa các dòng

23 rác ngay từ hộ gia đình hoặc ở điểm tập kết trong khu dân cư, nhờ đó công tác tái chế rác

thải sẽ đạt hiệu quả cao hơn, tốn ít chi phí hơn, thậm chí người dân không phải nộp phí

xử lý rác cho chính quyền, mà còn được nhận lại tiền bán phế liệu cho nhà máy tái chế,

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

tuy số tiền này không lớn. Người dân thành phố Minamata rất hài lòng và tự hào vì đã đi

đầu về bảo vệ môi trường trong việc quản lý chất thải rắn. Hiện ở châu Âu đang vận động

phân loại rác thành 9 loại.

Có thể nhận thấy sự thành công của việc sử dụng lại và tái chế chất thải là kết quả

của ba yếu tố có liên quan hữu cơ, một là quá trình kiêntrì vận động, tuyên truyền và

cưỡng chế người dân thực hiện phân loại rác tại nguồn; hai là sự đầu tư thỏa đáng của

Nhà nước và xã hội vào các cơ sở tái chế rác thải để đủ năng lực tiếp nhận và tiếp tục

phân loại, tái chế lượng rác đã được phân loại sơ bộ tại nguồn; ba là trình độ phát triển

của xã hội cả về mặt kinh tế, nhận thức, sự đầu tư cơ sở vật chất đạt ngưỡng cần thiết để

thực hiện xử lý tái chế phần lớn lượng rác thải ra hàng ngày và tiêu dùng các sản phẩm

tái tạo từ chất thải. Thiếu một trong ba yếu tố này thì việc tái chế, tái sử dụng chất thải

khó thành công. Tại Hàn Quốc, quá trình vận động phân loại rác tại nguồn diễn ra hàng

chục năm và chỉ thành công khi hội đủ ba yếu tố trên và khi đó mức GDP bình quân đầu

người đạt trên 7.000 USD/năm. Tại Đông Nam Á, Singapo đã thành công trong quản lý

chất thải rắn trên khía cạnh bảo vệ môi trường vì Nhà nước chi rất nhiều cho công tác

này, nhưng tỷ lệ tái chế chất thải chưa cao. Hiện nay, Chính phủ Singapo đang yêu cầu

tăng tỷ lệ tái chế để giảm chi ngân sách cho xử lý chất thải theo công nghệ đốt và chôn

lấp đang thực hiện. Các quốc gia còn lại đều đang trong quá trình tìm kiếm hoặc mới

triển khai mô hình quản lý chất thải rắn, chưa có bài học thành công nào được ghi nhận.

Tại Băng Cốc (Thái Lan), việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện được tại một số

trường học và vài quận trung tâm, để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế, lượng rác còn

lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép chặt để giảm thể tích và quấn ni long rất kĩ

xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm.

Việt Nam trong việc thí điểm phân loại rác tại nguồn.

Theo Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004, ở nước ta các khu đô thị

mặc dù chỉ chiếm 25% trên tổng số 82 triệu người nhưng phát thải trên 6 triệu tấn, chiếm

50% lượng chất thải sinh hoạt trong cả nước. Trước đây, việc quản lý rác thải ở các đô thị

của Việt Nam chỉ đơn thuần theo hình thức: thu gom - vận chuyển - xử lý bằng chôn lấp 24

tại các bãi chôn lấp rác thải. Những năm gần đây, ở một số địa phương chu trình quản lý

này đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực ở công đoạn cuối, đó là rác thải sinh

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

hoạt đô thị đã được tập trung và xử lý trong nhà máy xử lý rác. Tuy nhiên, số lượng các

nhà máy này trong cả nước không nhiều, hiện chỉ vài địa phương có nhà máy xử lý một

phần rác đô thị, còn lại hầu hết vẫn phải xử lý theo hình thức chôn lấp. Rác thải không

được phân loại tại nguồn đã gây khó khăn trong khâu xử lý không những ở các nhà máy

mà còn đối với cả hình thức chôn lấp. Mặt khác, chính vì không được phân loại nên khả

năng tận dụng để tái chế, tận thu nguồn nguyên liệu từ rác cũng bị hạn chế và trên hết là

nguy cơ ô nhiễm môi trường là điều khó tránh khỏi.

Vài năm gần đây một số địa phương đã bước đầu thí điểm việc phân loại rác tại

nguồn. Tại Hà Nội, chương trình thí điểm phân loại rác đã được triển khai thí điểm tại

phường Phan Chu Trinh từ năm 2002. Các hộ gia đình trong phường được hướng dẫn

cách phân loại rác thành hai túi, một loại có thể làm phân compost và loại còn lại, được

phát túi nilông hai màu để phân loại rác tại nhà. Tuy nhiên, hiệu quả của chương trình

chưa cao, khi dự án kết thúc thì quá trình phân loại cũng chấm dứt. Từ tháng 3/2007, với

sự hỗ trợ từ phía Chính phủ Nhật Bản thông qua tổ chức JICA, thành phố Hà Nội đã tiến

hành triển khai dự án phân loại rác tại nguồn áp dụng đối với 4 quận Hoàn Kiếm, Hai Bà

Trưng, Ba Đình và Đống Đa. Các hộ gia đình trên địa bàn 4 quận sẽ được tuyên truyền

nâng cao nhận thức về tác dụng của tái chế rác thải và sự cần thiết phân loại rác tại nhà.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, Dự án “Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn với công

nghệ phân loại rác tại nguồn ở quận 5 - VNM 5-20” trong Chương trình ASIA URBS với

sự tài trợ của Ủy ban châu Âu đã được triển khai từ năm 2004 và kết thúc vào tháng

9/2006. Mục tiêu của dự án là quản lý rác thải bằng cách tiếp cận và giải quyết trên cả ba

mặt kinh tế - kỹ thuật, môi trường và xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết tình

trạng ô nhiễm môi trường bức thiết trên địa bàn quận 5 - một trong những quận trung tâm

có mật độ dân cư rất cao. Gần đây nhất, tại Long An, thị xã Long An đang triển khai

chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn dưới sự hỗ trợ của Liên minh châu Âu. Dự

án sẽ cung cấp túi nilông cùng thùng đựng rác 2 màu để hỗ trợ người dân tiến hành phân

loại rác dễ phân hủy và rác có thể tái chế ngay tại các hộ gia đình, cơ quan, xí nghiệp,

trường học, cơ sở dịch vụ...

25

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Đây là các dấu hiệu đáng mừng,

một mặt chúng ta hy vọng các

dự án này thành công, nhưng

mặt khác phải nhìn nhận các dự

án này do các tổ chức quốc tế tài

trợ chỉ đóng vai trò phát động,

kích hoạt phong trào tái chế, tái

sử dụng rác và thúc đẩy phân

loại rác tại nguồn để tái chế rác

đạt kết quả tốt. Phong trào chỉ

thực sự thành công khi chính các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các

nhà khoa học và mọi người dân Việt Nam có chuyển biến về nhận thức và sẵn sàng tham

gia hành động phân loại, tái chế rác thải. Điều này chỉ đạt được khi đã gần hội đủ ba yếu

tố như đã nêu trên.

Về điều kiện khách quan và chủ quan, Việt Nam không thể chờ đến khi đạt mức

GDP trên 7.000 USD/người/năm mới bắt đầu tổ chức tái chế rác và tiến hành phân loại

rác tại nguồn. Từ các kinh nghiệm học tập được của các nước, cũng như những bất cập

của các thí điểm trong nước có thể chủ động thiết kế lộ trình phát triển cuộc vận động tái

sử dụng, tái chế và phân loại rác tại nguồn ở nước ta theo hai điểm xuất phát sau:

Với các khu vực dân cư phát triển về nhận thức xã hội và có mức sống tương đối

cao (các phường, quận trung tâm của các thành phố lớn), cần song song đầu tư các cơ sở

tái chế rác có đủ năng lực tiếp nhận và tiếp tục phân loại, tái chế toàn bộ lượng rác thải

được phân loại sơ bộ từ nguồn được đưa đến hàng ngày, thanh toán phí xử lý hợp lý,

đồng thời ban hành các chính sách khuyến khích, bắt buộc người dân phân loại rác tại

nguồn, khuyến khích sử dụng các sản phẩm tái chế từ rác. Phải bảo đảm cho các cơ sở tái

chế rác có thể tự cân đối về mặt kinh tế để tồn tại và phát triển ổn định.

26 Ở Việt Nam vấn đề phân loại rác tại nguồn cũng được quan tâm, đầu tư phát triển

và có những biện pháp quản lí và chế tài, thể hiện thông qua Luật pháp.

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Cụ thể trong Nghị đinh 38/2015 NĐCP chương III điều 15 qui định như sau :

Điều 15 : Phân loại lƣu giữ chất thải rắn sinh hoạt.

1. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lí, xử

lí thành các nhóm như sau :

a. Nhóm hữu cơ dễ phân hủy( nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau củ, quả, xác động

vật).

b. Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế ( nhóm giấy nhựa, kim loại, cao su, ni

lông, thủy tinh) ;

c. Nhóm còn lại.

2. Chất thải rắn sinh hoạt sau khi được phân loại tại nguồn được lưu giữ trong các

bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp.

3. Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt phải được quản lí giám sát, tuyên truyền và

vạn động tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chấp hành theo qui định, đảm bảo yêu cầu

thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử lí.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn

sinh hoạt phù hợp với điều kiện tự nhieenn, kinh tế -xã hội cụ thể của mỗi địa

phương.

VD : Kế hoạch thí điểm phân loại rác tại nguồn tại Bình Dƣơng năm 2015.

Với tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa cao, lƣợng chất thải rắn sinh hoạt

phát sinh trên địa bàn tỉnh tăng đều qua các năm. Hiện nay, hàng ngày Bình Dƣơng

thải ra khoảng 1100 tấn chất thải rắn sinh hoạt với thành phần bao gồm: chất thải

hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học (67,25%), giấy và carton (6,7%), Nylon và

nhựa (6,8%), kim loại (0,46%) còn lại là các thành phần khác. Nếu toàn bộ lƣợng

chất thải này đƣợc mang đi chôn lấp thì tƣơng lai Bình Dƣơng sẽ phải đối mặt với

việc thiếu quỹ đất dành cho chôn lấp và lãng phí tài nguồn tài nguyên của chất thải.

Thực hiện theo chủ trương chung của Đảng, Chính phủ và theo chỉ đạo của Tỉnh

Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác tái chế chất thải hướng đến năm 27

2020 tỷ lệ chất thải rắn mang chôn lấp chỉ còn 10%, trong những năm qua, tỉnh đã tiến

hành đầu tư và đưa vào vận hành hệ thống làm phân vi sinh (phân compost) với công suất

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

420 tấn/ngày và đang chuẩn bị đầu tư xây dựng hệ thống thứ hai với công suất 420

tấn/ngày đưa tổng công suất làm phân compost của tỉnh lên 840 tấn/ngày. Qúa trình vận

hành hệ thống làm phân vi sinh cũng cho thấy việc tiếp nhận lượng rác không phân loại

đã gây khó khăn trong công tác phân loại và làm gia tăng chi phí sản xuất.

Nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên từ chất thải, giảm chi phí chế biến phân vi sinh,

trong năm 2015 tỉnh sẽ triển khai thí điểm Phân loại rác tại nguồn trong đó tập trung vào

các đối tượng như: Trung tâm thương mại, siêu thị; Khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

Khu vực cơ quan hành chính, khối văn phòng; Trường học; Trung tâm y tế, bệnh viện;

Khách sạn, nhà nghỉ; Khu dân cư. Lượng rác phát sinh tại nguồn sẽ được phân làm hai

loại (rác hữu cơ và phần còn lại) được chứa vào hai thùng chứa có màu sắc khác nhau và

được thu gom riêng để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý, tái chế sau này. Qua

quá trình thí điểm, các chính sách, quy định sẽ được xây dựng và ban hành nhằm giải

quyết các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình triển khai như: bài toán “quyền lợi” giữa

chủ nguồn thải, chủ thu gom và chủ xử lý; cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thu gom, vận

chuyển và xử lý; cách nghĩ, thói quen và cách làm của người dân…, để từ đó triển khai

trên diện rộng vào năm 2016, để từ đó góp phần xây dựng một “Bình Dương xanh”, một

đô thị văn minh và hiện đại.

28

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

5.2 LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI TẠI NGUỒN.

5.2.1 Về kinh tế

Trung bình mỗi ngày Thành phố HCM thải ra khoảng 7500 tấn rác thải sinh hoạt.

Lượng rác thải phát sinh chủ yếu được thu gom và xử lí bằng cách chôn lấp (76%), còn

lại là được tái chế hoặc xử lí bằng đốt điện.

Hình 5.2.1.1 Phân loại rác trước khi xử lí tại khu dân cư, đô thị.

Nếu thực hiện việc phân loại chất thải tại nguồn sẽ mang lại hiệu quả cao:

- Thuận tiện cho việc thu gom và vận chuyển chất thải theo từng mục đích sử

dụng: tái chế, sản xuất phân bón sinh học, đem chôn lấp, đem xử lí…

29 - Trung bình lượng rác thải hữu cơ chiếm khoảng 45% - 60% tổng lượng chất thải

rắn, tương đương với 2375 – 4500 tấn chất thải hữu cơ mỗi ngày. Chi phí xử xí chất thải

rắn sinh hoạt đem chôn lấp là 250,000 đồng/tấn, nếu xử dụng nguồn chất thải sinh hoạt

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

này làm phân bón sẽ giảm được 0,84375 – 1,125 tỉ đồng cho việc xử lí, đồng thời giảm

diện tích đất cần phải chôn lấp. Trung bình 2 - 2,5 tấn chất thải hữu cơ đem ủ sinh học sẽ

cho ra 1 tấn phân hữu cơ, qua việc xử lí và chế biến của một số công ty thì 1 tấn sẽ đem

lại thu nhập khoảng 4,5 triệu.

Hình 5.3.1.2. Sản xuất phân compost từ rác thải sinh hoạt-nông nghiệp

- Giấy chiếm 5,27% tổng lượng chất thải rắn (395,25 tấn), sẽ được thu mua với giá

khoảng 3,000 đồng/kg, mang lại khoảng 1,185 tỉ đồng. Lượng giấy này sẽ được đem tái

chế, thông thường 1 tấn giấy thu vào chỉ tái chế được 80% (800kg), 20% còn lại được

đem chôn lấp. Tái chế giấy sẽ hạn chế khai thác tài nguyên để sản xuất giấy.

- Nhựa, cao su chiếm khoảng 7,19% tổng lượng chất thải rắn (539,25 tấn). Tùy

theo từng loại nhựa sẽ có giá dao động từ 3,000 – 20,000 đồng/kg, nhựa sẽ được thu mua,

tập trung để xử lí hoặc tái chế.

30 - Thủy tinh chiếm 1,42% tổng lượng chất thải rắn (106,5 tấn), các chai lọ thủy tinh

được thu gom và xử lí để tái xử dụng.

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

- Kim loại chiếm 0,59% tổng lượng chất thải rắn (44,25 tấn). Tùy từng loại kim

loại sẽ có giá thu mua khác nhau. Kim loại được thu gom về khu xử lí tập trung để tái

chế.

- Chi phí xử lí nước rỉ rác trong chôn lấp trung bình khoảng 80,000 – 120,000 đồng/m3. Với lượng chất thải đem sản xuất phân bón thì đã giảm được 3375 – 4500 tấn

đem chôn lấp mỗi ngày, nghĩa là giảm khoảng 168,75 triệu – 225 triệu đồng mỗi ngày.

Mỗi hộ gia đình, mỗi tổ chức, mỗi khu vực thực hiện phân loại rác tại nguồn sẽ tạo

thuận lợi cho việc thu gom để xử lí và tái chế, đồng thời đem lại thu nhập cho chính cá

nhân, tổ chức với các loại chất thải có giá trị thu hồi.

5.2.2 Về xã hội

- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cá nhân:

Đối với người dân: những hộ gia đình thực hiện việc phân loại rác sẽ là tấm gương

cho mọi người, khuyến khích mọi người cùng thực hiện, từ đó nâng cao nhận thức của

mỗi người về việc bảo vệ môi trường.

31

Hình 5.2.2.1 Lễ phát động chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Đối với trẻ em, học sinh: Đặc biệt sử dụng phương pháp giáo dục trẻ em thu gom,

phân loại rác thải sinh hoạt tại các trường tiểu học. Bên cạnh chương trình bài giảng, các

thầy cô giáo có rất nhiều tranh vẽ và giáo cụ trực quan về trẻ em tham gia thu gom, phân

loại rác thải sinh hoạt trên đường phố, tại gia đình.

Hình 5.2.2.2 Ban chấp hành chi đoàn phối hợp các giáo viên chủ nhiệm hướng

dẫn các em học sinh về cách thức nhận biết phân loại rác tại lớp học

- Sự tham gia của cộng đồng còn có nghĩa là việc tăng quyền làm chủ và trách

nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho họ quyền được

sống trong một môi trường trong lành, sạch, đẹp, đồng thời được hưởng những lợi ích do

môi trường đem lại.

Ví dụ ở CHLB Đức, tất cả các Bang, các khu đô thị, dân cư đều có các cơ

quan, công ty khuyến cáo tuyên truyền cho chương trình bảo vệ môi trường sống nói

chung và đặc biệt là vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng. Họ

xây dựng những tài liệu, tư liệu giảng bài cho cộng đồng bằng nhiều hình thức và đạt

được hiệu quả vượt ngoài mong đợi.

32

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

- Đảm bảo sức khỏe con người: chất thải được phân loại sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho các phương tiện thu gom, vận chuyển, hạn chế nhân công phải tiếp xúc để phân

loại chất thải. Từ đó, sức khỏe của họ sẽ được đảm bảo hơn, ít ảnh hưởng hơn.

5.2.3 Về môi trƣờng

- Giảm rủi ro khi xử lí nước rỉ rác, tránh ô nhiễm nước mặt, nước ngầm: khi giảm

được lượng chất thải đem chôn lấp, hay đem xử lí là giảm được những rủi ro khi phải xử

lí khối lượng lớn nước rỉ rác, mùi. Từ đó, giảm các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường

như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước mặt, nước ngầm,…

- Hạn chế hiệu ứng nhà kính do bãi chôn lấp: việc chôn lấp chất thải sẽ sinh ra một

lượng lớn các loại khí gây hiệu ứng nhà kính như CH4, CO2, NH3,… Các khí thải này sẽ

làm ảnh hưởng lớn đến tầng ozon, đồng thời nhiệt phát sinh trong quá trình chôn lấp cũng

làm tăng hiệu ứng nhà kính. Do đó, việc bãi chôn lấp được thu nhỏ do lượng chất thải

được đem chôn lấp giảm đi, làm cho ảnh hưởng của các bãi chôn lấp cũng giảm đi.

- Bảo tồn TNTN do sử dụng các chất thải có thể tái sinh: các loại chất thải có thể

tái sinh được xem như là nguồn nguyên liệu thứ cấp, tận dụng hiệu quả nguồn nguyên

liệu này sẽ giảm việc sử dụng tài nguyên.

- Giảm phát sinh các chất độc hại: khi chất thải được phân loại sẽ giảm khả năng

xảy ra các phản ứng giữa các chất khác nhau, từ đó sẽ làm giảm khả năng phát sinh ra các

chất độc hại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường.

- Tạo cảnh quan đẹp, sạch: Việc phân loại chất thải sẽ làm cho khu vực để rác sạch

sẽ, gọn gàng, dễ vận chuyển, làm cho khuôn viên cảnh quan được cải thiện.

Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn tại nguồn

còn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng chất thải rắn

sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực

đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác,

giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt... 33

Trung tuần tháng 2/2007, Công ty MT đô thị Hà Nội và cơ quan hợp tác phát triển

Nhật Bản (JICA) đã tổ chức hội nghị " Sáng lập các ngôi sao 3R Hà Nội" nhằm liên kết Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

thiết lập mạng lưới các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực MT. Đây là một phần

của Dự án tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu rác thải tại 4 quận nội thành Hà Nội, được

gọi là Dự án 3R.

Từ tháng 3/2007, thành phố Hà Nội đã tiến hành triển khai dự án phân loại rác tại

nguồn áp dụng cho 4 quận: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình và Đống Đa. Tại Tp. Hồ

Chí Minh, Dự án " Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR với phương thức phân loại rác tại

nguồn” ở Quận 5 với mã số: VNM 5-20 trong chương trình ASIA URBS được sự tài trợ

của UB Châu Âu đã được triển khai từ năm 2004 và kết thúc vào tháng 9/2006. Mục tiêu

của Dự án là quản lý rác thải bằng cách tiếp cận và giải quyết trên cả 3 mặt: kinh tế- kỹ

thuật, xã hội và MT, góp phần quan trọng vào việc giải quyết tình trạng ô nhiễm MT trầm

trọng ở Quận 5- một trong những trung tâm có mật độ dân số cao. Gần đây thị xã Long

An đã triển khai chương trình thí điểm phân loại rác tại nguồn với sự giúp đỡ của Liên

minh Châu Âu. Dự án đã cung cấp túi nilon và thùng đựng rác 2 màu để hỗ trợ người dân

tiến hành phân loại rác dễ phân huỷ và rác có thể tái chế ngay tại các hộ gia đình, cơ

quan, xí nghiệp, trường học, cơ sở dịch vụ. Việc phân loại rác tại nguồn ở thành phố Hà

Nội đem lại nhiều lợi ích: Tổng giá trị thu được từ phế liệu có thể tới 800 triệu đồng/

ngày; Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nước; Tiết kiệm năng lượng; Giảm

thiểu ô nhiễm môi trường nhờ giảm thiểu lượng khí mêtan ( CH4 ) và CO2 phát sinh từ

các bãi chôn lấp, vốn là những khí gây hiệu ứng nhà kính; Giảm tối đa khối lượng nước

rác rò rỉ, đồng thời nước rò rỉ được xử lý dễ dàng hơn và Giảm gánh nặng ngân sách chi

cho công tác vệ sinh đường phố, vận chuyển và xử lý. Điều quan trọng hơn, việc" phân

loại rác tại nguồn" thì những công nhân vệ sinh MT không còn là những người làm công

việc thu dọn vệ sinh thầm lặng mà chính họ là những người hướng dẫn gần gũi nhất với

người dân về cách thức phân loại rác tại nguồn..

Dự báo tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến năm 2020 khoảng gần 22

triệu tấn/năm. Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, biến động, phụ

thuộc vào mức sống và phong cách tiêu dùng của nhân dân ở mỗi đô thị. Tính trung bình,

tỷ lệ thành phần các chất hữu cơ chiếm 45% - 60% tổng lượng chất thải rắn; tỷ lệ thành 34

phần nilông, chất dẻo chiếm từ 6 - 16%, độ ẩm trung bình của rác thải từ 46 % - 52%. Để

quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ

xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Theo các chuyên gia

MT, nếu thực hiện phân loại rác tại nguồn ( chỉ có rác vô cơ mới phải đưa đi chôn lấp) thì

sẽ giảm ít nhất 50% khối lượng và các vấn đề MT cũng giảm nhiều.Ở Hà Nội, chương

trình thí điểm phân loại rác tại nguồn đã được triển khai tại phường Phan Chu Trinh từ

năm 2002. Các hộ gia đình được hướng dẫn cách phân loại rác thành 2 túi, một loại có

thể làm phân compost, loại còn lại được phát túi nilon 2 màu để phân loại rác tại nhà. Tuy

nhiên hiệu quả của Dự án chưa cao, khi Dự án kết thúc thì quá trình phân loại rác cũng

kết thúc.

Tại các thành phố, việc thu gom và xử lý chất thải đô thị thường do Công ty Môi

trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên đã xuất hiện các tổ chức tư nhân tham gia

công việc này ( Công ty Huy Hoàng, Tp.Lạng Sơn...).Hầu hết rác thải không được phân

loại tại nguồn, thường thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom

tăng từ 40% - 67% năm 2002 lên đến 70 - 75% năm 2007 ở các thành phố lớn, còn ở các

đô thị nhỏ tỷ lệ này tăng lên tới 30% - 50% Tỷ lệ thu gom bình quân toàn quốc vào

khoảng 55%.

Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải chủ yếu dựa vào kinh

phí bao cấp từ ngân sách nhà nước, chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia,

tính chất xã hội hoá hoạt động thu gom còn thấp, người dân chưa thực sự chủ động tham

gia vào hoạt động thu gom cũng như chưa thấy rõ được nghĩa vụ đóng góp kinh phí cho

dịch vụ thu gom rác thải.

Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của

bãi chôn lấp. Ở các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu ứng nhà kính gồm CH4,

CO2, NH3. Theo báo cáo đầu tư chương trình khu xử lý chất thải rắn Đa Phước, tương ứng với một tấn chất thải rắn sinh hoạt lưu lượng khí tạo ra là 266 m3, trong đó chủ yếu là

khí CH4. Khí CH4 có khả năng tác động ảnh hưởng đến tầng ôzôn cao gấp 21 lần so với

CO2. Việc giảm chôn lấp chất thải rắn có thể phân hủy kéo theo việc giảm lượng khí làm 35 ảnh hưởng đến tầng ôzôn.Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo

tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng ta có

thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn nguyên liệu thứ cấp. Chẳng Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

hạn, chúng ta có thể sử dụng lượng nhôm có trong chất thải rắn sinh hoạt thay vì khai

thác quặng nhôm. Nhờ đó, chúng ta vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên, vừa tránh được

tình trạng ô nhiễm do việc khai thác quặng nhôm mang lại.

5.3. NHỮNG THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN.

5.3.1. Khó khăn từ hệ thống thu gom

Việc phân loại rác thải tại nguồn đã được nhiều địa phương tiến hành từ những

năm gần đây, song vẫn không đạt được hiệu quả cao. Do vẫn không bỏ được thói quen tất

cả mọi loại rác thải từ rác vô cơ, hữu cơ, rác thải có khả năng phân hủy, không có khả

năng phân hủy, hay rác tái chế đều tập trung vào một nơi; chưa tách được rác thải nguy

hại ra khỏi chất thải sinh hoạt. Khó khăn từ vấn đề này dẫn đến một chuỗi khó khăn từ

thu gom, xử lý, làm cho ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn.

Theo bài viết “Khó phân loại rác tại nguồn” của phóng viên Ngọc Châu, Báo Pháp

Luật TPHCM ngày 26/05/2015 cho biết vào năm 2000 và 2008 TP.HCM bắt đầu thí

điểm chương trình PLCTRTN nhưng phải tạm dừng. Nguyên nhân vì chưa có nhà máy

tiếp nhận chất thải hữu cơ, chưa có giải pháp tách chất thải nguy hại ra khỏi chất thải sinh

hoạt. Đến năm 2011, chợ Bình Điền (Quận 8) triển khai thí điểm chương trình với mục

tiêu ban đầu là thu gom chất thải thực phẩm. Tuy nhiên, sau thời gian khoảng sáu tháng

thì kết quả cho thấy còn tồn tại một số khó khăn như việc hoạt động của chợ từ khuya

kéo dài đến khoảng 3 giờ sáng; diện tích các sạp nhỏ nên không thể lưu chứa cả dụng cụ

phân loại rác và dụng cụ kinh doanh. Đặc biệt, sau khi nhận được thông tin tuyên truyền

về PLCTRTN, các tiểu thương bắt đầu thực hiện phân loại theo quy trình. Rác thải chiếm

95% là chất thải hữu cơ, phần còn lại là dây và bao nylon, hộp đựng thức ăn… Vì vậy,

chương trình quyết định không triển khai phân loại mà thu gom tất cả chuyển về khu tập

trung để xử lý, sản xuất phân bón với tổng số lượng thu gom khoảng 30 tấn/ngày.

Từ năm 2011, TP.HCM thí điểm PLCTRTN tại 21 siêu thị Co.opmart và hiện nay

đã nhân rộng ra toàn hệ thống với khối lượng rác trung bình chín tấn/ngày. Qua bốn năm 36 thí điểm, chương trình đã đạt một số kết quả đáng ghi nhận như lợi ích PLCTRTN được

tuyên truyền mạnh mẽ cho đông đảo cộng đồng và nhân viên siêu thị; 32% khách hàng

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

nhận thức về chương trình thông qua phương tiện phát thanh, tờ rơi; hơn 38% thực hiện

thải bỏ đúng quy định. Tuy nhiên, các con số này vẫn ở mức khiêm tốn, thể hiện mức độ

quan tâm của họ về PLCTRTN chưa cao; chất thải thực phẩm đã được phân loại vẫn còn

lẫn trong chất thải còn lại; vị trí phân bố các siêu thị trải rộng trên địa bàn TP và thời gian

thu gom khác nhau. Điều này làm cho chi phí thu gom tăng cao.

Tại nông thôn, việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt phần lớn do các hợp

tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận cùng người dân, đồng

thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Nhằm đáp ứng tiêu chí của Chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, một số địa phương đã đẩy mạnh việc

thành lập đơn vị thu gom rác thải sinh hoạt, từng bước hạn chế tình trạng vứt rác thải tràn

lan. Theo đó, hiện đã có khoảng 40% số thôn, xã hình thành các tổ đội thu gom rác tự

quản với kinh phí hoạt động do người dân đóng góp, như tại huyện Bình Xuyên và Yên

Lạc (tỉnh Vĩnh Phúc), huyện Thanh Trì (TP Hà Nội), huyện Yên Phong (tỉnh Bắc

Ninh)… Tuy nhiên, việc thu gom rác ở khu vực nông thôn này thường chỉ dừng lại tại

điểm trung chuyển, chưa giải quyết được toàn bộ vấn đề thu gom rác ở khu vực này. Hơn

nữa, phần lớn các địa phương chưa có hoạt động phân loại và tái chế rác. (Theo Vũ Duy

– Nguyễn Hiền, Báo Quân đội nhân dân Online ngày 01/03/2017)

5.3.2. Kinh phí đầu tƣ cho hệ thống phân loại rác thải còn hạn chế

Không chỉ khó khăn trong vấn đề thu gom mà kinh phí xây dựng lắp đặt các hệ

thống phân loại rác thải cũng là vấn đề rất nan giải hiện nay.

Tại KCX Tân Thuận, Khu Công nghệ cao, hành trình thí điểm PLCTRTN bắt đầu

từ năm 2011 và kéo dài đến nay. Việc tuyên truyền cho lực lượng công nhân tiến hành

với các chất thải phân loại gồm chất thải thực phẩm và chất thải còn lại. Sau quá trình

triển khai, chương trình cũng vấp phải một số khó khăn như doanh nghiệp chưa tham gia

tích cực, khối lượng chất thải thu gom không đủ tải trọng xe cùng khó khăn liên quan đến

việc phối hợp quản lý giữa các đơn vị với nhau.

37 Từ tháng 8-2013 đến nay, TP.HCM áp dụng thí điểm PLCTRTN cho một số

phường tại sáu quận là 1, 3, 5, 6, 12, Bình Thạnh. Theo đó, mỗi quận thực hiện với quy

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

mô khoảng 100-400 hộ dân nên khối lượng chất thải khá ít, gây khó khăn cho việc thiết

lập hệ thống thu gom. Vì thời gian triển khai gấp nên một số quận không có kinh nghiệm

trong quá trình thực hiện. Thủ tục pháp lý nhiều, nhân sự chưa được tập huấn cũng là

nguyên nhân ảnh hưởng đến chương trình. Song song đó là nhiều vướng mắc liên quan

tới hệ thống thu gom còn manh mún, thiếu đồng bộ; thiếu quy hoạch hệ thống các trạm

trung chuyển và tuyến vận chuyển tối ưu; nhà máy tái chế quy mô nhỏ, công nghệ lạc

hậu; chưa có chính sách cụ thể hỗ trợ hoạt động tái chế; chưa quy hoạch khu vực dành

riêng cho các cơ sở tái chế; đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý chất thải vừa thiếu

lại vừa yếu, chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tế.

Ý thức được lợi ích về PLCTRTN, Sở TN&MT TP.HCM đã rất nỗ lực từ nhiều

năm nay nhằm xây dựng các mô hình thu gom cho nhiều đối tượng khác nhau. Tuy

nhiên, kế hoạch có mang lại kết quả tốt đẹp hay không thì không chỉ một mình Sở có thể

quyết định được, mà nó phụ thuộc vào tất cả bên liên quan, từ hệ thống vận hành đến

chính sách văn bản pháp luật.

5.3.3. Thể chế, chính sách chƣa hoàn thiện và chƣa đƣợc thực thi triệt để

Thể chế, chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý CTR ở

nước ta dù đã có những bước tiến bộ đáng ghi nhận, nhưng còn chưa đầy đủ, đồng bộ

hoặc còn chồng chéo; chưa có một quy định thống nhất, toàn diện cho công tác quy

hoạch quản lý CTR quốc gia. Một số chính sách đã được ban hành nhưng cơ chế triển

khai, các văn bản hướng dẫn vẫn còn thiếu dẫn đến việc triển khai không hiệu quả hoặc

không thể đi vào thực tế. Vấn đề triển khai thực hiện chưa thực sự phát huy hiệu quả, thể

hiện ở việc chưa đạt các chỉ tiêu môi trường đã đặt ra. Hiệ nay các văn bản quy phạm

pháp luật quy định về một số vấn đề có tính then chốt đối với công tác quản lý CTR (bao

gồm các vấn đề như nhân lực, bộ máy tổ chức, trình độ, các hướng dẫn kỹ thuật...) vẫn

còn thiếu, dẫn đến các hoạt động quản lý CTR khó triển khai trong thực tế, đặc biệt đối

với công tác quản lý CTNH.

Do không có một tổ chức đầu mối chung về quản lý CTR nên các văn bản, quy 38

chuẩn quy phạm, quy định về quản lý CTR do nhiều Bộ ban hành. Hàng loạt các vấn đề

chưa có các văn bản quy định cụ thể như: chưa có các quy định về danh mục CTR thông

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

thường; quy định về điều kiện năng lực cho phép các tổ chức, cá nhân thu gom, vận

chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý, tiêu hủy CTR thông thường; quy định thẩm định công

nghệ xử lý CTR sinh hoạt do nước ngoài đầu tư. Ngoài ra, hiện nay cũng chưa có cơ quan

chịu trách nhiệm tập trung quản lý thông tin, dữ liệu về quản lý CTR ở cấp trung ương,

cũng như ở cấp địa phương. Thêm vào đó, công tác kiểm tra, thanh tra thực thi pháp luật

còn nhiều hạn chế, các chế tài quy định về xử phạt đối với các hành vi vi phạm về BVMT

đối với CTR còn chưa đủ sức răn đe, mức thi hành cưỡng chế có hiệu lực chưa cao dẫn

đến hiệu quả quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

(Trích báo cáo môi trường quốc gia 2011/ chương 7: Quản lý chất thải rắn, hiện

trạng tồn tại và giải pháp.

5.3.4. Sự tham gia của cộng đồng đã có những bƣớc tiến đáng kể, tuy nhiên, công tác xã hội hóa quản lý CTR còn yếu.

Ở hầu hết các địa phương, Công ty Môi trường đô thị (doanh nghiệp nhà nước) là

đơn vị chịu trách nhiệm chính trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đô thị

của địa phương, bên cạnh đó là sự tham gia tích cực của hệ thống các công ty dịch vụ

công ích quận, huyện, hợp tác xã và khối doanh nghiệp tư nhân. Có thể kể đến một số

doanh nghiệp tư nhân đã thực hiện thành công và đem lại nhiều hiệu quả và lợi ích cho

cộng đồng trong vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt đô thị như: Công ty TNHH Huy

Hoàng (Lạng Sơn), Công ty TNHH Môi trường Đông Phương (Đắk Lắk), Công ty CP

công nghiệp cẩm Phả (Quảng Ninh) ... Ở khu vục nông thôn cũng đã hình thành các tổ

đội, hợp tác xã thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt nông thôn.

Bên cạnh sự tham gia của khối các doanh nghiệp, trong những năm gần đây

phương thức quản lý CTR với cách tiếp cận dựa vào cộng đồng cũng đã được nhiều dự

án quan tâm thực hiện và thu được kết quả tốt. Điển hình như mô hình thí điểm thu gom,

xử lý rác thải chế biến phân bón hữu cơ của thôn Tảo Phú (Tam Hồng, Vĩnh Phúc), dự án

cải thiện môi trường kênh Chín Tế, chợ Bà Rén (Bến Tre) ...

Tuy nhiên, một thách thức không thể phủ nhận còn tồn tại đối với việc huy động

39 sự tham gia của cộng đồng đó là, công tác xã hội hóa còn yếu. Vấn đề nảy sinh cả từ phía

cộng đồng và chính quyền. Nhận thức và năng lực của cộng đồng chưa đảm bảo để thực

hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong công tác quản lý CTR, đặc biệt là ở khu vực

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

tập trung đông dân nghèo. Ý thức của người dân đối với việc giữ gìn vệ sinh công cộng

còn rất thấp, họ thường xả rác ra đường, cống rãnh hoặc đổ trộm CTR xây dựng ra bờ

sông, các khu vực công cộng... gây tác động tiêu cực đến vệ sinh môi trường và cảnh

quan đô thị. Ngược lại, về phía các nhà quản lý, vẫn còn thiếu các văn bản quy định phù

hợp nhằm thu hút sự tham gia của các đoàn thể, quần chúng và toàn xã hội, còn thiếu

nhiều chương trình huy động cộng đồng trong quản lý CTR.

5.3.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã trở thành một công cụ hữu ích tuy

nhiên nguồn lực còn hạn chế, đặc biệt chƣa ngăn chặn đƣợc sự gia tăng nhập

khẩu trái phép phế liệu.

Trong những năm qua, công tác thanh tra, giám sát từ Trung ương đến địa phương

vẫn là nhiệm vụ thường xuyên, được tổ chức hàng năm, chủ yếu tập trung vào việc thanh

tra, kiểm tra các vấn đề môi trường bức xúc, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng, kiểm tra công tác BVMT của các doanh nghiệp trong các khu kinh

tế, khu công nghiệp và làng nghề... Tuy nhiên, do lực lượng còn rất mỏng, không đủ

người hoặc không đủ thiết bị cần thiết nên công tác này đã gặp không ít khó khăn khi giải

quyết các vấn đề thực tế. Nổi cộm lên là vấn đề ngăn chặn hoạt động nhập khẩu trái phép

phế liệu chưa đạt được kết quả như mong muốn.

Nhập khẩu phế liệu đang trở thành một vấn đề lớn. Khối lượng phế thải bị buộc

tiêu hủy và số vụ vi phạm trong xuất nhập khẩu phế thải được phát hiện chỉ là một con số

nhỏ so với thực tế. Điều này đã làm gia tăng gánh nặng cho xử lý và tiêu hủy CTR hiện

nay. Chẳng hạn, nếu so sánh con số 6.200 tấn ắc quy chì phế thải nhập khẩu bị buộc tiêu

hủy tới 40.000 tấn ắc quy chì thải xử lý hàng năm của Việt Nam thì đây hoàn toàn là con

số không nhỏ. Vấn đề không còn đơn thuần là tác động xấu của rác thải phế liệu nhập

khẩu đối với môi trường, mà đã trở nên nóng hơn khi tạo ra dư luận xấu đối với công tác

quản lý, thanh tra, kiểm tra CTR.

5.3.6. Nguồn tài chính đầu tƣ cho quản lý CTR đa dạng nhƣng còn thiếu và chƣa cấn đối.

40 Nguồn tài chính đầu tư cho công tác quản lý CTR đang ngày càng đa dạng. Nguồn

vốn để đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTR và các công trình phụ trợ được hỗ trợ từ ngân

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

sách Trung ương, địa phương, vốn tài trợ của nước ngoài, vốn vay dài hạn và các nguồn

vốn hợp pháp khác. Với mức độ khác nhau, các đô thị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

đã có đầu tư cho công tác quản lý CTR. Ngoài ra, nguồn huy động vốn từ Quỹ BVMT

Việt Nam cũng được kể đến như một nguồn đầu tư quan trọng, hỗ trợ cho các dự án về

xử lý chất thải. Tính đến tháng 11/2011, Quỹ đã cho 24 dự án liên quan đến lĩnh vực xử

lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, sản xuất sản phẩm thân thiện với môi

trường, xã hội hóa thu gom rác thải... vay tới 260 tỷ đồng.

Mặc dù vậy, nguồn tài chính đầu tư cho quản lý CTR vẫn còn thiếu hụt nghiêm

trọng và chưa cân đối giữa các lĩnh vực. Đơn cử như nguồn vốn từ Quỹ BVMT hiện nay

gặp khá nhiều khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn bổ sung hàng năm, hay tổng

thu từ các loại phí dịch vụ quản lý CTR chỉ đáp ứng được không quá 60% tổng chi phí

vận hành, duy tu và bảo dưỡng hệ thống quản lý. Thêm vào đó, cơ cấu phân bổ ngân sách

đang dành hơn 90% cho hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải. Do vậy, chi phí

dành cho xử lý, tiêu hủy chất thải hiện nay là rất thấp.

5.3.7. Hợp tác quốc tế đã đa dạng hóa nguồn đầu tƣ nhƣng chƣa thực sự phát huy vai trò và hiệu quả.

ODA là một trong những nguồn vốn lớn đối với các dự án môi trường tại Việt

Nam nói chung và các dự án quản lý CTR nói riêng. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

(JICA), Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) là những nhà

tài trợ lớn, đóng vai trò quan trọng đối với các dự án quản lý CTR tại Việt Nam. Song

song với đó, các dự án/chương trình về quản lý CTR của Việt Nam cũng tiếp nhận các

nguồn tài trợ song phương của các quốc gia như: Thụy Điển, Thụy Sỹ, Canada, Hàn

Quốc... Có thể thấy rằng, các dự án được tài trợ đã và đang được triển khai khá đa dạng,

bao gồm các dự án quy hoạch và cải thiện môi trường đô thị; xây dựng các chiến lược, kế

hoạch về CTR; kiểm soát ô nhiễm và quản lý CTR tại các đô thị; cung cấp thiết bị xử lý

CTR.

Mặc dù nguồn vốn từ các dự án chương trình hợp tác quốc tế khá lớn và đa dạng,

tuy nhiên không phải lúc nào cũng thực sự phát huy hiệu quả. Một số dự án đầu tư về 41 thiết bị và công nghệ xử lý CTR chưa hiện đại hoặc chưa phù hợp với điều kiện Việt

Nam. Một vấn đề còn bỏ ngỏ hiện nay đó là các chương trình hợp tác quốc tế chưa quan

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

tâm đầu tư đối với lĩnh vực quản lý và xử lý chất thải nguy hại, mặc dù đây là hướng đầu

tư công nghệ cao, rất cần nguồn vốn quốc tế.

Một điều không thể không nhắc tới đó là tính bền vững và hiệu quả của các dự án

chương trình hợp tác quốc tế. Rất nhiều dự án, chương trình khi hết nguồn kinh phí tài trợ

cũng đồng nghĩa với việc kết thúc các hoạt động duy trì kết quả, chỉ dừng lại ở mức độ

thử nghiệm, phạm vi ứng dụng nhỏ, chưa trở thành động lực để có thể tiếp tục duy trì,

phát triển và nhân rộng.

5.3.8. Những định hƣớng cho giai đoạn tiếp theo.

Có thể thấy rằng, những cố gắng trong công tác quản lý CTR đã mang lại nhiều

kết quả tích cực. Tuy nhiên, để công tác quản lý CTR đạt được hiệu quả như mong đợi

thì phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp. Trách nhiệm nhiệm này thuộc về các cơ quan

lập pháp, ban hành các chính sách là Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan chịu trách

nhiệm thực thi là các Bộ/ngành và địa phương.

Đối với vấn đề chính sách, thể chế và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan

đến CTR: cần rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế từng giai đoạn các

mục tiêu liên quan đến quản lý CTR trong Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020 và Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR tới năm

2025 và tầm nhìn tới năm 2050. Đặc biệt, sớm xây dựng và ban hành các hướng dẫn, quy

định, quy chuẩn về quản lý chất thải nguy hại.

Đối với hệ thống tổ chức quản lý CTR, cần được kiện toàn từ Trung ương đến địa

phương, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các Bộ/ngành, xác định rõ

cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về CTR ở cấp Trung ương và địa phương. Tăng cường

năng lức của bộ máy quản lý các cấp.

Đối với vấn đề quy hoạch quản lý CTR, cần xem xét, điều chỉnh quy hoạch quản

lý CTR liên vùng/liên tỉnh theo hướng xây dựng khu xử lý CTR thông thường riêng cho

các địa phương, khu xử lý chất thải nguy hại liên vùng, liên tỉnh. Ở cấp địa phương, cần

lập quy hoạch CTR gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. 42 Đối với vấn đề xã hội hóa công tác quản lý CTR: bổ sung các cơ chế, chính sách

cần thiết để đẩy mạnh xã hội hóa quản lý CTR, quản lý dựa vào cộng đồng; tăng cường

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

việc huy động cộng đồng và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác thu gom, vận

chuyển và xử lý CTR.

Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: cần tăng cường nhân lực cũng như

nhân lực đảm bảo cho công tác thanh tra, giám sát, có chế tài xử lý nghiêm khắc các hành

vi vi phạm pháp luật trong quản lý CTR. Đặc biệt, cần siết chặt quản lý đối với các doanh

nghiệp nhập khẩu phế liệu, tăng cường giám sát các hoạt động xử lý chất thải của các đơn

vị này; xử lý kiên quyết và nghiêm minh các hành vi vi phạm, dần tiến tới hạn chế và

nghiêm cấm hoạt động nhập khẩu phế liệu.

Đối với vấn đề đầu tư, tài chính: cần đẩy mạnh và đa dạng hóa nguồn đầu tư cho

quản lý, xử lý CTR; tăng cường vận động tài trợ quốc tế; duy trì tính bền vững của các

nguồn đầu tư để đảm bảo việc vận hành và quy trình các hệ thông thu gom và xử lý CTR

được xây dựng.

Đối với vấn đề phát triển công nghệ, ban hành các cơ chế thích hợp để đẩy mạnh

phát triển công nghệ xử lý CTR theo hướng giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp, tăng tỷ lệ

tái chế, tái sử dụng... và các công nghệ xử lý CTR phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Ngoài ra, cần phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng cho hoạt động phân loại, thu gom,

vận chuyển, xử lý và tái chế CTR sinh hoạt nhằm đẩy mạnh và phát huy hiệu quả hoạt

động phân loại rác thải tại nguồn ở các khu đô thị. Tổng kết, đánh giá các dự án đã triển

khai nhằm thực hiện hiệu quả chương trình Tiết giảm, Tái chế, Tái sử dụng CTR tại các

đô thị.

KẾT LUẬN.

Về điều kiện khách quan và chủ quan, Việt Nam không thể chờ đến khi đạt mức

GDP trên 7.000 USD/người/năm mới bắt đầu tổ chức tái chế rác và tiến hành phân loại

rác tại nguồn. Từ các kinh nghiệm học tập được của các nước, cũng như những bất cập

của các thí điểm trong nước có thể chủ động thiết kế lộ trình phát triển cuộc vận động tái

sử dụng, tái chế và phân loại rác tại nguồn ở nước ta theo hai điểm xuất phát sau: Với các 43

khu vực dân cư phát triển về nhận thức xã hội và có mức sống tương đối cao (các

phường, quận trung tâm của các thành phố lớn), cần song song đầu tư các cơ sở tái chế

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

rác có đủ năng lực tiếp nhận và tiếp tục phân loại, tái chế toàn bộ lượng rác thải được

phân loại sơ bộ từ nguồn được đưa đến hàng ngày, thanh toán phí xử lý hợp lý, đồng thời

ban hành các chính sách khuyến khích, bắt buộc người dân phân loại rác tại nguồn,

khuyến khích sử dụng các sản phẩm tái chế từ rác. Phải bảo đảm cho các cơ sở tái chế rác

có thể tự cân đối về mặt kinh tế để tồn tại và phát triển ổn định.

Có rất nhiều dự án với vốn đầu tư và hỗ trợ kĩ thuật của nước ngoài về việc phân

loại tại nguồn và tái chế rác. Điều đó là dấu hiệu đáng mừng, tuy nhiên các dự án trên chỉ

mang tính chất phát động, kích hoạt phong trào tái chế, tái sử dụng và thúc đầy phân loại

rác tại nguồn đạt kết quả tốt. Phong trào chỉ thực sự thành công khi các nhà hoạch đinh

chính sách, nhà quản lí, khoa học và người dân có cái nhìn và chuyển biến nhận thức và

sẵn sang tham gia hành động phân loại và tái chế.

44

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm

Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Báo cáo môi trường quốc gia về chất thải rắn năm 2011.

Các bài luận văn (nguồn internet).

Chi cục Bảo Vệ Môi Trường.

Nghị đinh 38/2015 NĐCP.

45

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm