
Tiểu luận quản trị điều hành: Phân bố và đo lường công việc tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Sài Gòn
lượt xem 84
download

Tiểu luận quản trị điều hành: Phân bố và đo lường công việc tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Sài Gòn nhằm trình bày lý thuyết về phân bố và đo lường công việc, áp dụng phân bổ và đo lường công việc tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Sài Gòn và tính toán bù trừ các yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sản xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận quản trị điều hành: Phân bố và đo lường công việc tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Sài Gòn
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN GVHD: PGS. TS. HỒ TIẾN DŨNG LỚP : QTKD NGÀY 2 – K22 NHÓM: 3 TP HỒ CHÍ MINH 08/2013 1
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN DANH SÁCH NHÓM 3 – K22 NGÀY 2 Họ tên MSHV 1. Nguyễn Thị Hồng Điệp 7701220169 2. Trần Thị Diệu 7701220173 3. Võ Thị Hoàng Dung 7701220203 4. Ngô Minh Hằng 7701221523 5. Bùi Hoàng Hiệp 7701220384 6. Đặng Nguyên Hạnh Nhung 7701221631 7. Nguyễn Văn Ninh 7701220850 8. Cao Văn On 7701220861 9. Nguyễn Ái Hà Phan 7701221635 10.Dương Hồng Quân 7701220924 11.Nguyễn Đức Thịnh 7701221105 12.Nguyễn Xuân Thịnh 7701221107 13.Nguyễn Phan Thảo Tiên 7701221187 14.Nguyễn Minh Tuấn 7701221308 2
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 Chương I/ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC 1. Phân bố công việc .................................................................................................... 2 1.1. Cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền ........................................................2 1.2. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc phân bố công việc.................6 1.3. Luân chuyển và mở rộng công việc ..................................................................6 1.4. Nâng cao chất lượng công việc ..........................................................................7 2. Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động Đo lường công việc ................................... 9 2.1. Các tiêu chuẩn cấp bộ phận.................................................................................9 2.2. Các tiêu chuẩn cấp nhà máy .............................................................................10 2.3. Cách sử dụng các tiêu chuẩn.............................................................................10 3. Đo lường công việc ................................................................................................. 10 3.1. Chọn người lao động trung bình .....................................................................11 3.2. Phạm vi thành thạo ............................................................................................12 3.3. Những kỹ thuật đo lường công việc ................................................................12 3.3.1. Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc ..........................13 3.3.2. Phương Pháp dữ liệu quá khứ ................................................................13 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp........................................13 3.3.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định sẵn................14 3.3.5. Phương pháp lấy mẫu công việc ...........................................................14 Chương II/ ÁP DỤNG PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN 1. Khái quát về công ty CP sản xuất và xuất nhập khẩu SG ....................................17 2. Hoạt động của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu SG........................................17 2.1 Phân bố công việc.............................................................................................18 2.2 Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công việc......................................20 3. Đo lường công việc ...................................................................................................23 3.1 Tính toán bù trừ các yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sản xuất.....................23 3.2 Qui trình gia công sản phẩm ...........................................................................29 3.3 Thời gian gia công kỹ thuật của sản phẩm ...................................................31 3.4 Thời gian gia công sau khi hiệu chỉnh và bù trừ...........................................33 3.5 Bảng kết quả tính toán thời gian của 1 lô hàng.............................................38 Chương III/ KẾT LUẬN VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN MỞ ĐẦU Quản trị điều hành là những hoạt động liên quan đến quá trình tạo ra hàng hóa và dịch vụ thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để cho ra đời những sản phẩm hoàn chỉnh. Quản trị điều hành là hoạt động động cần thiết cho hệ thống sản xuất và dịch vụ, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những hàng hóa chất lượng tốt và cung ứng các dịch vụ hoàn hảo cũng như hướng đến việc tăng năng suất, giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong Quản trị điều hành thì việc Phân bổ và đo lường công việc là hết sức quan trọng. Đặc biệt là trong thời kỳ Công nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao như hiện nay, thì việc phân bổ và đo lường công việc một cách chi tiết, chính xác sẽ giúp hợp lý hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động sản xuất. Trong tương lai với trình độ ngày càng phát triển, các sản phẩm tạo ra có tính phức tạp và tinh vi hơn thì công việc phải được phân công rõ ràng, phải xác định cụ thể những tiêu chuẩn và phương thức đo lường. Để làm việc này đòi hỏi phải dựa vào hệ thống tự động hóa và những cách đo lường khác về năng suất, tỷ lệ công nhân trực tiếp sản xuất… 4
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN LÝ THUYẾT VỀ PHÂN BỐ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC 1. Phân bố công việc Mỗi mô hình cho sản xuất và quản lý ở mỗi doanh nghiệp và cách ứng xử đối với nó là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Khi chúng ta dùng mô hình để nghiên cứu những khái niệm và những kỹ thuật làm ăn khớp với nhau những công việc trong một tổ chức chúng ta sẽ bàn đến hệ thống cổ truyền đề ra tiêu chuẩn công việc, cách đo lường công việc và phân bố công việc, và những đóng góp của nó trong cách ứng xử nhằm cải thiện công việc. Nền tảng trong sản xuất hay dịch vụ là công việc, một nhóm công việc hay sinh hoạt có liên đới với nhau cần phải được thực hiện để gặp các đối tượng trong tổ chức. Những công việc được hợp thành những đơn vị rộng lớn gọi là tổ. Những tổ được họp thành nhóm dựa vào những chức năng cơ bản như tiếp thị, cơ khí, và sản xuất … Sự chuyên môn hóa lao động sẽ dẫn đến thành lập phân bố công việc hợp lý nhất dựa trên tiêu chuẩn cá nhân, nhóm để thực hiện và tiêu chuẩn để đo lường công việc. Sự phát triển tốt nền kỹ nghệ cơ khí cho thấy tầm quan trọng của phân tích công việc một cách hợp lý, khoa học và logic nhất. Mở rộng mối quan hệ với nhau có thể điều tiết mối quan hệ hợp lý hóa, khoa học hơn. Đối với nền sản xuất hiện đại và sự thực hành của người quản lý phải am hiểu về người công nhân và chịu trách nhiệm về họ như chính cá nhân mình. Người quản lý cần phải điều tiết sự gần gũi sao cho hợp lý và luân phiên nhau. Sau khi công việc được phân bố, một tiêu chuẩn khác được nêu lên là phải đảm bảo những công việc phải được thực hiện bởi chính cá nhân đó. Việc thiết lập một tiêu chuẩn đòi hỏi phải am tường về cách đo lường công việc. Việc triển khai công việc theo sau những phương pháp phân tích chỉ có sau khi phân tích và đề ra một phương pháp riêng biệt để phân bố công việc đã định, chúng ta mới có thể dựa vào cách đo lường nó. Trong sản xuất và cách đo lường, phân bổ công việc đi sau phân bố sản phẩm, phương pháp và trang thiết bị. Phân bố công việc định rõ nội dung của từng công việc và xác định cách chia công việc trong phạm vi một tổ chức. 1.1. Cách sắp đặt công việc theo lối cổ truyền Những nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về nhân công và trang thiết bị, nên thường cảm thấy quá tải bởi những công việc quá chi tiết. Để đối phó với tình trạng trên, những nhà quản lý cần phải : - Khám phá cho được lĩnh vực thực hành tổng quát và những công việc chung. 5
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN - Phân tích cẩn thận và dẫn chứng làm thế nào công việc đang được thực hiện ( những kỹ thuật trong cách sắp xếp của nền kỹ nghệ rất có ích trong việc phân tích dẫn chứng ). - Phân tích nội dung của từng công việc một và những yếu tố của từng công việc. - Phải biết triển khai và bổ sung những phương pháp mới cho công việc thường những công tác có thể chia ra từng yếu tố một. Những yếu tố này được giao cho những bậc công nhân khác nhau, thì mỗi công nhân chỉ thực hiện một số yếu tố nhưng họ phải hoàn tất nhanh hơn nhất là có những điều kiện chuyên môn. Khái niệm cơ bản này, chuyên môn hóa lao động này đã mang lại nhiều hiệu quả trong công việc tăng hiệu quả điều hành trong sản xuất, s ong nó lại ít có hiệu quả trong dịch vụ kỹ nghệ. Mỗi lần giúp một nhà quản lý hay một bộ phận tham mưu phân tích nghiên cứu một công việc, thì một vấn đề mới lại nảy sinh ra, một số kỹ thuật được triển khai thêm. Sơ đồ hoạt động chia hai sự vận hành thành những công việc quan trọng nhỏ thực hiện bởi công nhân và máy móc và chia chúng bằng một đường thẳng đúng theo tỷ lệ thời gian. Theo phương cách này, nhà phân tích có thể đánh giá dễ dàng tỷ lệ sản xuất và thời gian chết và tập trung vào những phương pháp nhằm giảm bớt thời gian chết cho công nhân và máy móc. Sơ đồ dùng vận hành: Phân tích các hoạt động giữa những trục nhằm mô tả những hình tượng ra tổng sản lượng, nắm bắt được dòng chảy này, những nhà phân tích phân loại từng hoạt động sản xuất bằng nguyên tắc chuyển đổi thành một trong năm loại chuẩn thi hành, chuyên chở lưu trữ, kiểm tra hay trì hoãn. Sơ đồ vận hành được thích nghi nhất nhằm nhắc lại những giai đoạn kế tiếp của nguyên tắc chuyển đổi. Nó giúp phát hiện những hoạt động sản xuất không cần thiết hay cố gắng gấp đôi để loại bỏ chúng để cải thiện năng suất. Sơ đồ dùng vận hành cung cấp một trình độ phân tích rộng rãi hơn những phương pháp trước đây, tất cả mọi công việc đều được quan sát nhưng không có công việc nào được xem xét sâu: Năm loại hoạt động sản xuất là: Thi hành : Công việc được hoàn tất trong ngành sản xuất chế tạo, thường được giao cho một trục làm một công việc đơn giản. Chuyên chở : Tất cả những hoạt động trong sản xuất hay những phần của hoạt động đó giữa những vị trí khác nhau trong sản xuất. 6
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN Lưu trữ : những khoản cách trong dây chuyền sản xuất, đợi hay nghỉ thường chữ T trong một hình tam giác được dùng để chỉ sự lưu trữ vĩnh viễn. Khi một sản phẩm bổ sung chở được lưu trữ dễ dàng hơn một ngày hay hai ngày. Kiểm tra : tất cả những hoạt động được thực hiện để kiểm soát xem những sản phẩm phản đối đầu với những đòi hỏi về cơ khí, kích thước và thi hành. Trì hoãn : lưu trữ tạm thời trước khi hay sau khi sản xuất, khi biểu tượng của lưu trữ tạm thời được dùng, loại lưu trữ này thường bị bỏ quên Ba kỹ thuật cổ truyền : sơ đồ thực hành, sơ đồ hoạt động và sơ đồ phát triển làm dễ dàng việc phân tích bên trong công việc ( từ vị trí của từng cá nhân một ) và những công việc liên đới ( từ vị trí này sang vị trí khác). Sau khi nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của một công việc, những kỹ sư và những chuyên viên có thể tìm ra phương cách để trao đổi những công việc mà trước đây thường những nhà quản lý hoặc giám thị bỏ qua. Một khi giảm được thời gian chết, những kỹ sư và những chuyên viên này mới có thể khuyến cáo loại bỏ những yếu tố không cần thiết hay thay đổi cách phối hợp những yếu tố. Phương pháp sắp đặt cổ truyền – tóm tắt cách áp dụng những kỹ thuật cho những hoạt động khác nhau Hoạt động Phương pháp phân tích Những việc lặp đi, lặp lại trong một chu kỳ Sơ đồ thi hành, những nguyên tắc tiết ngắn và chậm để điều tiết lượng hàng sản kiệm động tác. xuất, đặt công nhân ở một chổ cố định Những công việc lặp đi lặp lại thường nhật Sơ đồ hoạt động. Sơ đồ công nhân trong một chu kì và điều tiết số lượng hàng máy móc – sơ đồ phát triển ngang hóa cao, người công nhân làm việc chung với nhóm hay những công nhân khác. Tất cả sự chuyển đổi những động tác hỗ Sơ đồ phát triển của những đồ thị tương những công nhân, vị trí của từng công việc; mỗi chuỗi công việc Những nguyên tắc để tiết kiệm động tác – liệt kê các nguyên tắc có thể áp dụng cho các cửa hiệu và cho cả công việc của một cơ quan. Cách sắp xếp chổ Cách dùng máy Cách sử dụng thân thể để làm việc tốt ngồi như thế nào để móc để giảm nhất trợ lực công việc sức người 1. Công việc nên được sắp xếp thế nào 1. Nên có một chỗ 1. Những con 7
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN cho có một nhịp điệu tự nhiên và có thể nhất định nào cho “vít” và móc sắt trở thành tự động. từng dụng cụ, từng có thể giữ cho vật liệu. công việc nên dùng chổ nào một cách rõ ràng. 2. Sự cân xứng của thân thể cần được 2. Tất cả những dụng 2. Những máy quan sát. cụ vật liệu và tay lái điều chỉnh có a) Hai cánh tay nên cử động cùng một nên đặt để sao cho thể tham gia vào lúc bắt đầu, bổ túc những động tác dùng tiêu dùng. việc mà không một lúc. cần đến sự quan b) Hai cánh tay nên cử động tương phản tâm của người nhau. thợ máy. 3. Thân thể là một cổ máy cuối cùng và 3. Tất cả dụng cụ vật 3. Tay lái và tất cả năng lực của nó phải được sử liệu và tay lái nên đặt cách để chân khi dụng. để sao cho ăn khớp làm việc có thể a) Không một bàn tay nào bị bỏ quên. nhau. nhẹ bớt công b) Công việc được chia cho từng bộ việc cho đôi tay. phận của thân thể tùy theo khả năng. c) Phải quan sát những hạn chế của thân thể để đạt mục đích chắc chắn. d) Thân thể phải được tận dụng tối đa.. 4. Cánh tay và bàn tay là chính của của 4. Quan trọng hơn cả 4. Máy móc có định luật vật lý và nghị lực cần được bảo những thùng đựng thể giúp người quản: thức ăn và những nhận khả năng a) Sức xung kích nên thực hiện cho con thùng đựng hàng hóa của mình lâu. người chứ không phải chống lại con đưa đến nơi tiêu người. dùng. b) Lằn đạn cong vút sẽ đem lại hiệu quả hơn. c) Khoảng cách giữa những tiếng động tác nên được giảm tối đa. d) Phải giao công việc cho máy móc. 5. Những công việc nên được đơn giản : 5. Chổ làm việc nên 5. Hệ thống máy a) Nên tiếp cận với mắt ít và nên sử được đặt sao cho móc nên thích dụng 2 con. thích hợp với công hợp với người 8
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN b) Những động tác không cần thiết trì việc và với con người dùng. hoãn và thời gian chết nên được hũy bỏ. c) Chi tiết và kiểm tra nên hạn chế. d) Số lần xê dịch cá nhân nên được làm tối đa song song với số lần các cơ bắp tham gia. 1.2. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến việc phân bố công việc Môi trường làm việc cực kỳ quan trọng đến việc phân bố công việc như nhiệt độ, độ ẩm và không khí hít thở đểu ảnh hưởng đến công việc. Chúng có thể tác hại đến năng suất, sức khỏe và sự an toàn của người lao động. Chính vì vậy ta cũng nên chú trọng đến môi trường làm việc: bầu không khí làm việc, hình thức giải lao sao hợp lý để năng suất lao động đạt hiệu quả. Ví Dụ: Đối với môi trường quá ồn ào không thích hợp với những việc làm cần phải s uy nghĩ nhiều. Nhiệt độ quá nóng cũng ảnh hưởng đến năng suất làm việc của những người lao động chân tay…. 1.3. Luân chuyển và mở rộng công việc Luân chuyển công việc: là di chuyển của người lao động vào công việc nào đó trong thời gian ngắn hạn và đưa họ về vị trí ban đầu. Luân chuyển công việc là biện pháp giúp các doanh nghiệp (DN) phát huy hết khả năng của nhân viên. Biện pháp này đang được DN trong lĩnh vực bán lẻ áp dụng hiệu quả. Luân chuyển giúp họ học hỏi được nhiều điều từ những người quản lý khác nhau. Và đây cũng là biện pháp giúp họ thích nghi dù làm việc trong bất cứ môi trường nào. Xét từ góc độ tâm lý, nhân viên bao giờ cũng muốn cố gắng hoàn thành tốt để khẳng định bản thân. Với việc mở rộng kiến thức và khả năng như vậy sẽ giúp nhân viên cảm thấy mình thật sự thành công. Các chuyên gia nhân sự cho rằng, làm một công việc thường xuyên sẽ giúp người lao động “thuần việc” hơn nhưng cũng là nguyên nhân khiến họ không còn hứng thú với công việc nữa. Khi ấy, luân chuyển nhân viên là biện pháp hết sức cần thiết, khơi gợi tinh thần làm việc, phát huy khả năng sáng tạo cho nhân viên. Lợi ích từ việc luân chuyển nhân viên là một thực tế được chứng minh, nhưng không phải trường hợp nào cũng mang lại hiệu quả vì với những nhân sự thiên về kỹ thuật như kiến trúc sư, quản lý dự án..., việc luân chuyển sẽ có tác dụng ngược. 9
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN Sự khái niệm hóa về một công việc được mở rộng đưa ra 4 cơ hội cho người lao động: - Tính đa dạng: cơ hội sử dụng nhiều kỹ năng - Sự tự quản: cơ hội để có thể kiểm soát tốt - Sự nhận biết nhiệm vụ được giao: cơ hội để chịu trách nhiệm trong công việc - Sự phản hồi: Cơ hội nhận được thông tin nóng Theo kinh nghiệm chung của nhiều DN, để việc luân chuyển nhân việc đạt hiệu quả tối ưu, các chuyên gia khuyên rằng: “đừng bao giờ xem luân chuyển là là cách hạ cấp nhân viên mà phải là cơ hội thăng cấp cho họ. Đó chính là động lực để họ hoàn thành hơn nữa công việc được giao” 1.4. Nâng cao chất lượng công việc Nâng cao chất lượng công việc là thiết kế lại nội dung công việc để công việc có ý nhĩa hơn và đem lại s ự phấn khởi hơn cho công nhân khi thực hiện công việc của mình. Bằng cách tạo điều kiện cho họ tham gia vào việc hoạch định, tổ chức, điều khiển công việc của chính họ. Như vậy, công nhân có thể nhìn bao quát được vấn đề, hiểu được mục đích của từng công việc mà có ý thức làm việc hiệi quả hơn. Nâng cao chất lượng công việc không những mang lại sự hài lòng về kết quả đạt được mà nó còn làm cho việc tổ chức thêm hiệu quả. Hai điều kiện cần cho việc thiết lập nâng cao hiệu quả công việc: Quản lý phải nêu ra thực trạng, đưa ra những điểm chưa phù hợp về mục tiêu, hiệu suất công việc. Tạo không khí cởi mở để các cá nhân đóng góp ý kiến cho việc cải tiến chất lượng công việc. Đặc biệt tránh gợi ý quá đáng đến việc kiểm tra cách cư xử riêng của từng người trong cơ cấu tổ chức. Hai điều kiện có thể được định hướng bởi quan điểm quản lý truyền thống: Mỗi công nhân điều được xem là nhà quản lý. Họ phải kết nối các hoạt động như: quản lý kế hoạch, tổ chức, kiểm tra để làm chủ công việc của mình. Đây là mục tiêu cơ bản của việc nâng cao chất lượng công việc. Cơ cấu tổ chức phải cố gắng làm cho công việc trở nên vui vẻ và thú vị hơn. Mỗi công nhân tham gia vào công việc và được nhận thành quả từ những hoạt động của mình. Sự tương tác, liên kết nhóm nảy sinh và họ sẽ phấn khởi với công việc của mình. Ngoài ra, chúng ta nên phân bố một số công việc nhằm kích thích động viên người lao động. Thiết kế công việc là định rõ nội dung của từng công việc và phân bố công việc trong phạm vi tổ chức. 10
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN Không phải công việc nào cũng có thể nâng cao chất lượng. Đối với những công việc khó nâng cao chất lượng như: Công việc thường nhật, buồn chán thì ta có những giải pháp từng phần cho nó. Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng công việc bằng cách mở rộng công việc, thêm vào những công việc vào để nâng cao chất lượng sẽ gặp thất bại. Một vài công nhân không chấp nhận những chất lượng trung bình từ công việc và mục tiêu công việc của họ gắn liền với việc nâng cao chất lượng công việc. Đối với 1 số khác, họ thích mức độ yêu cầu năng lực thấp, an toàn cao, được độc lập, hơn là việc tăng thêm trách nhiệm và trưởng thành của nâng cao chất lượng công việc. Bảng 9.3 Những giải pháp từng phần thiết kế công việc dành cho những công việc khó mở rộng hoặc khó nâng cao chất lượng. Tính chất công việc Giải pháp từng phần để thiết kế công việc Thường nhật, lặp đi Xem công việc như là mới bắt đầu, với nhận lặp lại. Buồn chán, nóng thức là người công nhân sẽ có mặt tại đó trong thời bức, ồn ào, thường là gian ngắn. không thích thú. Bố trí người làm việc hàng ngày. Có thể chọn 1 vài người tình nguyện đó là những người muốn tìm sự thay đổi chứ không thích làm việc thường trực. Sử dụng người tâm thần, tật nguyền, gắn họ vào loại công việc này. Họ sẽ hoàn thành xuất sắc nếu được huấn luyện chu đáo và thích đáng, tương xứng với công việc. Sử dụng công nhân bán thời gian, đặc biệt là đối với những người mà công việc trọn thới gian không thích hợp với họ. 2. Tiêu chuẩn sản xuất và hoạt động Đo lường công việc Trong quá trình chuyển đổi một sản phẩm hay một dịch vụ và muốn xem việc sản xuất sản phẩm hay dịch vụ đó có hiệu quả và năng suất như thế nào thì các nhà quản lý phải đưa ra được các mục tiêu để đánh giá khả năng hiện tại trước khi sản xuất, và các mục tiêu đó được xem là các tiêu chuẩn. Các yếu tố tác động đến tiêu chuẩn như sau: + Môi trường bên ngoài + Việc ứng dụng khoa học truyền thống vào phạm vi thiết kế công việc. 11
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN + Thành quả đạt được, trả lời và cảm nghĩ của công nhân. + Cách ứng xử vào phạm vi thiết kế công việc. + Tổ chức bên trong. + Đặc điểm cá nhân. 2.1. Các tiêu chuẩn cấp bộ phận Tiêu chuẩn cấp bộ phận đó có thể là các tiêu chuẩn về chất lượng, khối lượng, giá phí hay ngày giao hàng được lập nên cho một nhóm gồm các cá nhân và đội nhóm với nhau. Việc đánh giá hiệu quả lao động là bằng việc so sánh giữa giờ lao động hiện tại với giờ lao động “chuẩn” tính trên một đơn vị sản phẩm làm ra, khi đó xảy ra các trường hợp sau: + Giờ lao động hiện tại = giờ lao động “chuẩn”: 100% chuẩn thu được. + Giờ lao động hiện tại < giờ lao động “chuẩn”: trên 100% hiệu quả xảy ra. + Giờ lao động hiện tại > giờ lao động “chuẩn”: dưới 100% hiệu quả đạt được. 2.2. Các tiêu chuẩn cấp nhà máy Có nhiều tiêu chuẩn cấp nhà máy được nhà quản lí sản xuất đặt ra tùy thuộc vào mục tiêu đề ra. Dưới đây là một số tiêu chuẩn thường gặp ở cấp nhà máy. - Tiêu chuẩn về chi phí chung - Tiếu chuẩn về thời gian lao động - Tiêu chuẩn về tiêu hao vật tư/nguyên liệu - Tiêu chuẩn về chất lượng - Tiêu chuẩn về an tòan lao động 2.3. Cách sử dụng các tiêu chuẩn Tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá khả năng của công nhân và sự thành thạo của họ, để dự đóan, họach định và kiểm sóat các họat động. Nó đóng vai trò quan trọng trong quyết định giá phí sản xuất, đồng thời tiêu chuẩn là chìa khóa nối liền các họat động trao đổi hiện tại và các họat động họach định, tổ chức, kiểm sóat. Ví dụ: Để đánh giá khả năng điều hành họat động dựa trên mức tiết kiệm chi phí lao động, người ta dựa vào chi phí chuẩn và chi phí thực tế để tính ra mức tiết kiệm chi phí lao động như sau: Tổng thời gian Chi phí cho một đơn vị Chi phí chuẩn = lao động chuẩn x thời gian lao động chuẩn 12
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN Chi phí thực tế = Tổng thời gian x Chi phí cho một đơn vị lao động thực tế thời gian lao động chuẩn Mức tiết kiệm chi phí lao động = Chi phí chuẩn – Chi phí hiện tại. 3. Đo lường công việc Đo lường công việc là việc xác định mức độ và số lượng lao động phục vụ trong nhiệm vụ sản xuất và hoạt động, dựa trên chuẩn lao động hiện có tại đơn vị. Chuẩn lao động được tính trên cơ sở khả năng trung bình của một công nhân trong các điều kiện làm việc trung bình. Để xác lập một chuẩn lao động ta cần trả lời các câu hỏi then chốt: Làm cách nào để xác định ai là một công nhân “trung bình”? Phạm vi khả năng nào thích hợp để đo lường? Dĩa cân nào được dùng để đo lường? 3.1. Chọn người lao động trung bình Người lao động nhau khác nhau ở nhiều mặt như: Thể lực, chiều cao, sức khỏe và cường độ làm việc. Do đó, để xác định một chuẩn lao động, chúng ta cần tìm một “công nhân trung bình”. “Công nhân trung bình” này, không phải là tiêu biểu cho nhiều mặt mà là tiêu biểu cho công việc chuyên môn của họ. Để chọn “công nhân trung bình”, điều tốt nhất là ta quan sát nhiều công nhân và ước đoán khả năng trung bình của họ. Chúng ta cần cân bằng các chi phí chọn mẫu và các chọn mẫu không chính xác. Có những chi phí gắn liền với những tiêu chuẩn không chính xác, nó có thể dẫn tới những cái không hiệu quả. Ngoài ra, quan điểm về “công nhân trung bình” còn phải lưu ý: Khi các tỷ lệ về khả năng trung bình được thiết lập. Ta phải tính đến tiêu chuẩn, khả năng còn thừa được có thể thực hiện được. Tiêu chuẩn xác lập là tiêu chuẩn trung bình mà mọi công nhân điều đạt được? hay từ mức độ mà hầu hết các nhóm được yêu cầu phải đạt tới? 13
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN Bảng 9.6: Sự phân phối 100 công nhân mẫu. Số CN mẫu Đối với khả Lập lại của Lập lại tích lũy Bổ sung năng mỗi giờ tổng số CN của CN lập lại tích lũy CN 5 10-14 0,05 0,05 0,95 20 15-19 0,20 0,25 0,75 45 20-29 0,45 0,70 0,30 25 25-29 0,25 0,05 0,05 05 30-34 0,05 1,00 0,00 3.2. Phạm vi thành thạo Để đo lường khả năng thành thạo, nhà quản lý ưu tiên xem xét số lượng trước, còn chất lượng thuộc hàng tiêu chuẩn thứ 2. Tiêu chuẩn số lượng được đo bằng cái trong một khoảng thời gian, đối với nghành dịch vụ. Ví dụ: o Hoạt động nghắt điện có tiêu chuẩn thành thạo là 1.200 cái/giờ. o Một thu ngân có tiêu chuẩn thành thạo là phục vụ 24 khách/giờ Tiêu chuẩn chất lượng được xác định như là % thiếu xót: % thiếu xót Ví dụ: o Hoạt động nghắt điện có thể có tiêu chuẩn là chất lượng là 1,0% phù hợp đơn vị thiếu xót. o Hoạt động thu ngân có thể cho phép 0,05% sai xót trong khi đếm các đồng xu. Những điểm chính để xác định phạm vi thành thạo là: Phạm vi phải được chỉ định trước khi xác định tieu chuẩn. Tiêu chuẩn và phạm vi khả năng hiện tại tiếp theo phải được đo lường cả hai. 3.3. Những kỹ thuật đo lường công việc Có 6 cách căn bản để thiết lập một tiêu chuẩn thời gian (công việc): - Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc - Sử dụng phương pháp dữ liệu quá khứ - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp - Sử dụng phương pháp nghiên cứu thời gian xác định 14
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN - Sử dụng phương pháp lấy mẫu công việc - Kết hợp từ phương pháp 2 với phương pháp 5 3.3.1. Không quan tâm đến tiêu chuẩn đo lường công việc Đối với nhiều công việc trong nhiều tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, các tiêu chuẩn lao động thường ít được quan tâm. Kết quả là quản lý kém hoặc quản lý không hiệu quả. Thông thường nhà quản lý không đặt ra một thời gian chuẩn, một vài tiêu chuẩn không chính thức được xác lập đo lường không có thời gian (Công việc) chuẩn. Và tiêu chuẩn không chính thức này so sánh với các tiêu chuẩn khác không được thiết lập 3.3.2. Phương pháp dữ liệu quá khứ Phương pháp này thừa nhận các khả năng quá khứ cho khả năng quy ước. Một vài nhà quản lý sử dụng dữ liệu quá khứ như là những hướng dẫn chính để xác lập các tiêu chuẩn. Lợi điểm: Nhanh chóng và đơn giản, Phương pháp này có thể sẽ tốt hơn là không biết gì về việc các lập chuẩn công việc. Bất lợi: Dữ liệu quá khứ có thể không giống hiện tại. Mặc dù có bất lợi nhưng phương pháp này vẫn được nhiều công ty và cơ quan sử dụng thành công để đạt mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng và kéo dài thời gian tồn tại của mình. 3.3.3. Phương pháp nghiên cứu thời gian trực tiếp (Thường được gọi là nghiên cứu thời gian) Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở các xí nghiệp,nghiên cứu bằng cách bấm đồng hồ bấm giờ hay “tính giờ công việc”. Nghiên cứu thời gian trực tiếp được tiến hành qua 6 bước căn bản: (1) Quan sát công việc đang làm Kỹ thuật này đòi hỏi quan sát trực tiếp và có giới hạn ở các công việc có sẵn. Công việc được chọn phải là việc chuẩn về phương diện thiết bị, vật tư và người công nhân phải là người đại diện cho đám đông. (2) Chọn lọc chu kỳ công việc Nhận dạng các yếu tố công việc làm thành một chu kỳ. Quyết định bao nhiêu chu kỳ bạn muốn đo bằng đồng hồ bấm giờ. (3) Đo tất cả chu kỳ của công việc Người công nhân hành động nhiều cách khác nhau khi khả năng thành thạo công việc của họ được ghi nhận; những phản ứng thông thường là nóng giận, lo âu và tốc độ làm việc chậm. Tối thiểu hóa các hiện tượng đó, lập lại công việc nghiên cứu, nghiên cứu thông qua nhiều công nhân và giúp đỡ một công nhân khi nghiên cứu công việc gần đó, có thể là bộ phận khác, việc này rất có ích. 15
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN (4) Tính thời gian bình thường căn cứ vào thời gian chu kỳ (5) Xác định các khoản khấu trừ do thời gian cá nhân, trễ và mệt mỏi (6) Xác định các khả năng chuẩn (thời gian chuẩn): Là tổng của các thời gian bình thường được quan sát và xác định các khoản khấu trừ (tổng các bước 4 và 5). 3.3.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu thời gian được định sẵn Phương pháp này đưa ra những lợi ích trong việc đưa ra các tiêu chuẩn với nền tảng là sự nghiên cứu thời gian bằng đồng hồ bầm giờ và qua các thước phim Tiến trình thiết lập thời gian định sẵn : - Giám sát công việc hoặc nghĩ kỹ nếu công việc được thiết lập - Ghi nhận từng yếu tố công việc - Có được một bảng những thời gian định sẵn & ghi lại những đơn vị thao tác cho các yếu tố khác nhau - Thêm vào tổng số các đơn vị thao tác cho tất cả các yếu tố - Ước tính một khoảng trừ hao cho thời gian cá nhân, những trì hoãn và mệt mỏi trong nhũng đơn vị thao tác - Thêm vào những đơn vị thao tác thực hiện công việc và nhũng đơn vị trừ hao cho một đơn vị thao tác chuẩn cùng một lúc và chuyển những đơn vị thao tác này thành thời gian thực tế tính bằng phút hay giờ Điểm mạnh của phương pháp nghiên cứu này là chúng loại trừ những phản ứng không có tính tiêu biểu ở người công nhân khỏi những nghiên cứu thời gian chính. Tuy nhiên chúng cũng có điểm yếu cơ bản sự tính giờ sau này sẽ không chính xác nếu ta không ghi lại yếu tố công việc hoặc ghi lại một cách không phù hợp 3.3.5. Phương pháp lấy mẫu công việc Phương pháp này dựa trên kỹ thuật lấy công việc làm mẫu đơn giản , ngẫu nhiên bắt nguồn từ lý thuyết thống kê lấy mẫu với mục đích là đánh giá tỷ lệ thời gian người công nhân được dành cho hoạt động công việc Các bước triển khai : - Quyết định điều kiện muốn làm việc và không làm việc - Quan sát hoạt động ở nhũng khoảng thời gian có chọn lựa, ghi lại người đó có làm việc hay không - Tính toán tỷ lệ thời gian mà người công nhân tham gia vào công việc (P) theo công thức sau : P = số làm việc diễn ra/tổng số lần quan sát 16
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN II. Phân bố công việc: 2.1.Giới thiệu chung về công ty: Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Sài Gòn (VinaFor Sài Gòn Jco) là công ty cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước, tiền thân là NAFORIMEX III hoạt động từ năm 1975, là thành viên của Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. VinaFor Saigon Jco là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất bàn ghế gỗ trong nhà và ngoài trời tại Việt Nam. Những sản phẩm bàn ghế của chúng tôi có được sự tin tưởng của nhiều đối tác nước ngoài nhờ vào chất lượng bảo đảm, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý. Hiện sản phẩm của chúng tôi đã được xuất sang các thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Đổng thời chúng tôi cũng là nhà cung cấp gỗ xẻ, gỗ tròn và MDF uy tín cho thị trường trong nước. Gỗ tròn và gỗ xẻ do công ty VinaFor Sài Gòn cung cấp được nhập khẩu từ New Zealand, Chile, Uruguay và Malaysia … Chúng tôi cam kết mang đến những sản phẩm tốt nhất cho đối tác của mình trên nguyên tắc: hợp tác để cùng phát triển. Lĩnh vực kinh doanh chính: Bàn ghế ngoài trời Bàn ghế trong nhà Kinh doanh gỗ tròn, gỗ xẻ, MDF Cho thuê kho bãi Website: http://www.vinaforsaigon.com.vn/home/vni VĂN PHÒNG VÀ SHOWROOM: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LÂM SẢN SÀI GÒN (VINAFOR SAIGON JCO) ĐỊA CHỈ: 64 TRƯƠNG ĐỊNH, PHƯỜNG 7, QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM 17
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN TEL: (84-8) 39326375/39327298 FAX : (84-8) 39325982 Email: vinaforsgn@hcm.vnn.vn * CÁC XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC: 1) XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU MỸ NGUYÊN ĐỊA CHỈ: KHU VỰC 7, PHƯỜNG BÙI THỊ XUÂN, TP. QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH, VIỆT NAM TEL: (84-56) 510628/629/589 FAX: (84-56)510099 2) XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU LONG BÌNH TÂN ĐỊA CHỈ: KHU PHỐ LONG ĐIỀM, PHƯỜNG LONG BÌNH TÂN, TP. BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI. TEL: (84-61) 3834515 FAX: (84-61)3832026 2.Phân bố công việc: Dưới đây là những công việc trong thời gian ở tại xưởng của công nhân qua khảo sát: Bảng 2.1: Những hoạt động của công nhân trong quá trình làm việc tại xưởng: THỂ LOẠI TÊN VIỆC MÔ TẢ CÔNG VIỆC Nâng chuyển vật tư, Nâng chuyển vật tư từ pallet lên bán phẩm từ pallet lên nơi để chờ gia công bàn Nâng chuyển vật tư từ bàn chứa Chuyển thành phẩm từ thành phẩm xuống pallet và sắp bàn chứa xuống pallet xếp lại Kiểm tra lại độ chính xác của gá Kiểm tra, chỉnh bàn gá cỡ, điều chỉnh lại cho phù hợp với mình Cho phép tại nơi Kiểm tra mắt chết, mắt sống, giác Kiểm tra chất lượng làm việc mục trên bề mặt gia công, lựa mặt phôi liệu gia công Mang những chi tiết bị hư do gia Mang chi tiết hư tới công sai tới bộ phận chuyên xử lí khu vực xử lí hàng hư nằm tại chuyền, kí tên số lượng. Thông báo cho kĩ thuật chuyền Báo cho kĩ thuật canh những sai khác của thành phẩm so chỉnh máy và sửa lại với mẫu đầu tiên để chỉnh sửa lại bàn gá bàn gá. Cho phép do mệt Nhu cầu sinh lý 18
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN mỏi Vệ sinh đi vệ sinh, rửa mặt Bôi dầu cạo gió, lên phòng y tế Bị bệnh xin thuốc xin thuốc khám bệnh Nghỉ mệt Uống nước, tạm dừng giây lát Việc vặt cá nhân Đến bình nước của chuyền lấy Đi lấy nước Công việc khác nước Nói chuyện phiến trong giờ làm Nói chuyện việc Không còn hàng để gia công, chờ Hết việc tổ trưởng giao cho làm việc khác Không có năng lượng cho máy Các yếu tố khách ,đèn hút bụi hoạt động, công nhân Cúp điện quan ngồi chờ cho tới khi có máy phát điện cung cấp điện. Máy hư Thợ sửa máy cho công nhân Chờ thợ sửa máy Chờ thợ sửa Người kéo hàng trên chuyền Kéo hàng chậm không kéo hàng tới kip, phải dừng để chờ Công nhân công đoạn trước chưa Công đoạn trước gia gia công chi tiết xong, người làm công không kịp sau buộc phải dừng máy lại chờ Hàng đã có tại máy nhưng tổ Anh hưởng bởi Gián đoạn do chờ bố trưởng chưa phân việc cho công công tác quản lý trí chuyền nhân. Hoặc kĩ thuật chưa canh của tổ trưởng máy và kí mẫu xong. Công nhân dừng may để QC kiểm QC chỉnh phần không tra và chỉnh lại theo yêu cầu sản đạt theo yêu cầu phẩm Do thiếu người nên một người phải làm một lúc hai máy. Máy Di chuyển máy khác thứ nhất hết hàng nên di chuyển sang máy khác 19
- PHÂN BỔ VÀ ĐO LƯỜNG CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÀI GÒN Hỏi người đã thực hiện trước những lưu ý của chi tiết hoặc hỏi Hỏi chỉ người khác QC những yêu cầu chất lượng của mặt hàng Tự ý di chuyển khỏi chỗ làm việc Di chuyển làm việc và làm việc không phải nhiệm vụ khác của mình mà không có sự phân công của tổ trưởng. 2.2 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công việc Sử dụng phương pháp phân tích sơ đồ hoạt động ta phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sản xuất ra sản phẩm của công nhân dựa trên bản mô tả công việc và các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình làm việc, ta có sơ đồ sau: Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến tới thời gian sản xuất thực Mỗi yếu tố nêu trên đều có tác động đến thời gian sản xuất thực. Tuy nhiên những tác động này là không giống nhau và trong việc tính toán thời gian sản xuất thực của sản phẩm, ta chia các yếu tố này ra làm hai nhóm chính như sau: 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Quản trị chiến lược: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh (MLG) giai đoạn 2010-2020
74 p |
1834 |
649
-
Tiểu luận Quản trị chiến lược: Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần Trung Nguyên giai đoạn 2010 - 2020
87 p |
568 |
202
-
Tiểu luận Quản trị học: Doanh nghiệp cần làm gì để giữ được nhân viên giỏi
18 p |
940 |
151
-
Tiểu luận quản trị sản xuất điều hành: Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại nhà máy sản xuất bộ thu công ty TNHH Sonion Việt Nam
37 p |
607 |
133
-
Tiểu luận quản trị chiến lược: Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2010 - 2015
47 p |
532 |
130
-
Bài tập nhóm: Quản trị điều hành
111 p |
1088 |
107
-
Tiểu luận quản trị học: Võ Quốc Thắng nhà quản trị tài ba
41 p |
453 |
101
-
Tiểu luận quản trị điều hành: Quản trị chuỗi cung ứng tại tập đoàn Qal-Mart (MỸ)
44 p |
469 |
97
-
Tiểu luận Quản trị học:Tính cách của văn hóa doanh nghiệp & những biện pháp giúp nhân viên mới hòa nhập vào văn hóa doanh nghiệp
24 p |
489 |
92
-
Tiểu luận quản trị sản xuất & điều hành: Ứng dụng lý thuyết phân bố và đo lường công việc tại công ty TNHH GREEN TECH
15 p |
380 |
85
-
Tiểu luận quản trị chiến lược: Chiến lược phát triển truyền hình cáp HTVC đến năm 2015
96 p |
265 |
85
-
Tiểu luận quản trị chiến lược: Chiến lược phát triển sản phẩm của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn giai đoạn 2010 - 2020
48 p |
311 |
84
-
Tiểu luận: Quản trị điều hành lý thuyết quản trị chuỗi cung ứng
43 p |
431 |
84
-
Tiểu luận quản trị điều hành: Chiến lược sản xuất và điều hành công ty cổ phần xi măng Bút Sơn
25 p |
375 |
83
-
Tiểu luận Quản trị kinh điều hành sản xuất: Ứng dụng lý thuyết JIT vào công ty cổ phần giấy An Bình
44 p |
266 |
82
-
TIểu luận quản trị sản xuất & điều hành: Ứng dụng lý thuyết phân bố và đo lường công việc tại công ty cổ phần xây dựng kinh doanh địa ốc Hòa Bình
14 p |
313 |
68
-
Tiểu luận quản trị chiến lược: Lập chiến lược cho công ty kiểm toán A&C giai đoạn 2010 - 2020
60 p |
251 |
57


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
