
Tiểu luận
TÌM HIỂU VỀ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM

MỞ ĐẦU
Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú bao gồm: tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên biển, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, tài nguyên du
lịch… Trong đó, tài nguyên khoáng sản đóng một vai trò quan trọng đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Vấn đề được đặt ra với chúng ta_những chủ nhân tương lai của Đất nước là
phải làm sao để quản lý, sử dụng tài sử dụng tài sản quốc gia đạt hiệu quả tối ưu
nhất. Muốn làm được điều này, trước hết chúng ta cần phải hiểu mình đang có
những tài nguyên gì, tiềm năng kinh tế ra sao, đã và đang được sử dụng như thế
nào…
Tiểu luận tìm hiểu về “Tài nguyên Khoáng sản của Việt Nam” mong muốn
cung cấp những thông tin cơ bản nhất, thực tế nhất trữ lượng, tiềm năng kinh tế và
tình hình khai thác, sử dụng của tài nguyên khoáng sản của Nước ta.

KHÁI QUÁT CHUNG VÀ SỰ HÌNH THÀNH
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
1. Khái quát chung khoáng sản Việt Nam:
So với các nước trong khu vực và trên thế giới tài nguyên và khoáng sản
Việt Nam được đánh giá là rất phong phú và đa dạng do đặc điểm địa hình và khí
hậu như: Đá vôi,cát,đất sét, sắt, dầu khí, đồng… Trong đó, một số loại có trữ
lượng lớn như:than đá có trữ lượng lớn và chất lượng cao nhất khu vực ĐNA.
Bên cạnh một số loại đã kể trên thì những khoáng sản khác có trữ lượng
nhỏ và phân tán.
2. Sự hình thành khoáng sản Việt Nam:
Đối với các mỏ nội sinh thì mỗi vận động tại núi lửa và núi uốn nếp đều có
một số khoáng sản đặc trưng. Đồng thời tính chất của mỗi dung nham, mafic,
felsic và các đất đá mà dung nham xuyên qua rồi làm biến chất do tiếp xúc trao
đổi, cũng có vai trò quan trọng. Các đứt gãy hoạt động như những kênh dẫn, vì thế
mỏ thưởng tập trung ở các đứt gãy lớn mà ở việt nam là đứt gãy Cao Bằng – Lạng
Sơn đứt gãy đồng Mỏ - Thái nguyên, đứt gãy sông Hồng, đứt gãy sông
Cả,v…v…các vùng bị siết ép mạnh khi xảy ra vận động uốn nếp cũng là nơi tập
trung mỏ như vùng giữa sông Cầu và sông Gấm, giữa sông Đà và sông Mã.
Đối với mỏ ngoại sinh, quan trọng nhất là than và dầu khí. than đá Quảng
Ninh có nguồn gốc biển cạn, bị biến chất mạnh thành antraxit. Than nâu hình
thành tại các vũng hồ đệ tam, than bùn hình thành tại các đầm lầy đệ tứ. dầu mỏ và
khí đốt tập trung tại các trầm tích đệ tam tại các vùng trũng sông Hồng, sông Cửu
Long và thềm lục địa, nhất là thềm lục địa Nam Bộ.

ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM
1. Than đá:
1.1.Đặc điểm:
Bể than Antraxit Quảng Ninh : Nằm về phía Đông BẮc Việt Nam, dài
khoảng 130 Km, rộng từ 10 đến 30 Km, có tổng trữ lượng than khoảng 10,5 tỉ tấn.
Than Antraxit Quảng Ninh có chất lượng tốt, phân bố gần các cảng biển, đầu mối
giao thông... rất thuận lợi cho khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Than Antraxit
Quảng Ninh đã được triều đình nhà Nguyễn khai thác từ năm 1820 và người Pháp
khai thác từ năm 1888-1955. Từ năm 1955 đến nay do chính phủ Việt Nam quản
lý và khai thác.
Mỏ than khai thác lộ thiên ở Quảng Ninh
Bể than Đồng bằng sông Hồng : nằm trọn trong vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng, có đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình
đến Hải Phòng và dự kiến còn kéo dài ra vùng thềm lục địa của biển Đông Việt
Nam... Với diện tích khoảng 3500 Km2, với tổng trữ lượng than dự báo khoảng
210 tỷ tấn. Các vỉa than thường được phân bố ở độ sâu -100 đến -3500m và có khả
năng còn sâu hơn nữa. Than thuộc loại Ábitum B (Subbituminous B), rất thích hợp
với công nghệ nhiệt điện, xi măng, luyện thép và hoá chất.

Mỏ than nằm bên dưới Đồng bằng sông Hồng
Các mỏ than vùng Nội địa: Có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn than, phân bố
ở nhiều tỉnh, gồm nhiều chủng loại than: Than nâu-lửa dài (mỏ than Na Dương,
mỏ than Đồng Giao); than bán Antraxit ( mỏ than Núi Hồng, mỏ than Khánh Hoà,
mỏ than Nông Sơn); than mỡ ( mỏ than Làng Cẩm, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than
Khe Bố)..., có nhiều mỏ than hiện đang được khai thác.
Các mỏ than Bùn: Tổng trữ lượng than bùn trong cả nước dự kiến có
khoảng 7 tỉ mét khối. Phân bố ở hầu khắp 3 miền: Bắc, Trung, Nam của Việt Nam,
nhưng chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt Nam, đây là loại than có độ tro cao,
nhiệt lượng thấp, ở một số khu vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu
sẽ được sử dụng làm phân bón phục vụ nông nghiệp.
1.2. Tình hình khai thác và sử dụng:
Hiện nay, mỏ than Quảng Ninh cùng một số mỏ than nhỏ đang được tiến
hành khai thác phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu:
Trong giai đoạn 2001 – 2010, mục tiêu xuất khẩu than đá là 4 triệu tấn/
năm. Năm 2005 khai thác được khoảng 25 triệu tấn, xuất khẩu đạt gần 18 triệu tấn,
vượt cả chỉ tiêu quy hoạch cho năm 2010 mà Chính phủ đã đề ra. Tính chung giai

