TIỂU LUẬN Thành lập dự án Dự án đầu tư trung tâm thể dục thẩm mỹ cho sinh
lượt xem 337
download
TIỂU LUẬN Thành lập dự án Dự án đầu tư trung tâm thể dục thẩm mỹ cho sinh viên làng đại học Thủ Đức .DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG TÂM THỂ DỤC THẨM MỸ CHO SINH VIÊN LÀNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dự án đầu tư được đặt ra tại làng ĐHQG dựa trên một nhu cầu rất cần thiết. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được chú trọng phát triển hơn. Nhu cầu của con người bây giờ cần phải bao...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN Thành lập dự án
Dự án đầu tư trung tâm thể dục thẩm mỹ cho sinh
- TIỂU LUẬN Thành lập dự án Dự án đầu tư trung tâm thể dục thẩm mỹ cho sinh viên làng đại học Thủ Đức
- DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG TÂM THỂ DỤC THẨM MỸ CHO SINH VIÊN LÀNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dự án đầu tư được đặt ra tại làng ĐHQG dựa trên một nhu cầu rất cần thiết. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được chú trọng phát triển hơn. Nhu cầu của con người bây giờ cần phải bao gồm nhu cầu và mong muốn có được cuộc sống tốt đẹp hơn về tinh thần lẫn thể chất. Một trong những nhu cầu đó chính là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và ngoại hình. Lợi ích về sức khoẻ mà tập thể dục mang lại là điều không ai có thể phủ nhận, đặc biệt, giới học sinh sinh viên hiện nay, với điều kiện cuộc sống ngày càng cao thì việc chăm sóc sức khỏe tốt là một nhu cầu quan trọng và đang ngày càng gia tăng. Làng ĐHQG TPHCM là một khu vực tập trung đông dân cư với hơn 55.000 sinh viên từ khắp nơi trên cả nước. Do đó, có một nhu cầu lớn về một trung tâm thể dục thẩm mĩ hiện đại đặt ra cho khu vực này. Tuy nhiên hiện nay, tại làng đại học Thủ Đức chưa có bất kỳ trung tâm thể dục thẩm mỹ nào phục vụ nhu cầu luyện tập thể dục thể thao đúng phương pháp dành cho sinh viên. Thực tế vài năm trở lại đây khối ngành dịch vụ công ích cho sinh viên trong KTX – ĐHQG.TPHCM có tổ chức nhiều lớp thể dục thẩm mỹ như yoga, aerobic,… nhưng hầu như sơ sài, mang tính hình thức nên không thu hút nhiều sinh viên. Trong khi đòi hỏi một trung tâm thể dục thẩm mĩ mang đến cho người sử dụng một phòng tập với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức khỏe cũng như vóc dáng của sinh viên. Thông qua mở trung tâm, các bạn sinh viên tham gia sẽ có sức khỏe tốt, dáng đẹp, để đảm bảo có nhiều thuận lợi hơn trong học tập và công việc sau khi ra trường. Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập phát triển thì việc nâng cao trí lực là một việc làm vô cùng bức thiết nhưng để có được một trí lực tốt đòi hỏi phải có một sức khỏe tốt, chỉ có sức khỏe tốt mới nâng cao khả năng tiếp thu tri thức một cách tốt nhất. Việc cho ra đời trung tâm thể dục thẩm mỹ tại làng ĐHQG.TPHCM nhằm đón đầu xu thế nói trên, hỗ trợ cho sinh viên chăm sóc sức khỏe một cách tốt nhất, tăng cường khả năng tiếp thu kiến thức tại giảng đường, tạo môi trường giao lưu trao đổi, học tập kinh nghiệm sống của các bạn sinh viên. Riêng đối với người dân địa phương và khu vực lân cận thì việc thành lập trung tâm thể dục sẽ là điểm hẹn văn hóa lý tưởng giúp người dân trao đổi phương pháp chăm sóc sức khỏe , chia sẽ kinh nghiệm làm việc, giải tỏa bớt những căn thẳng mệt mỏi sau những ngày làm việc mệt nhọc. Không chỉ sử dụng các thiết bị phòng tập, người đăng kí tham gia tập ở trung tâm cũng sẽ được học các lớp học aerobic, yoga,.. nhằm rèn luyện sức khỏe.Thực tế, trên thị trường đã có một vài loại hình, đã và đang hoạt động như CLB thể dục thẩm mỹ Thủ Đức, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Yoga... Số lượng cung ứng sản phẩm từ những nơi đây đa đạng, phong phú nhưng lại xa làng ĐH Thủ Đức ( nơi tập trung một lượng khá lớn sinh viên của rất nhiều các trường ĐH ). Do đó, khi trung tâm thể dục thẩm mỹ làng ĐH 1
- ra đời sẽ cung ứng đầy đủ các nhu cầu về sức khỏe, thể hình, dáng vóc của tất cả các bạn sinh viên trong làng ĐH. Chính vì vậy, việc đầu tư cho một dự án xây dựng trung tâm thể dục thẩm mỹ là một dự án cần thiết đáp ứng nhu cầu hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu và phân tích cung cầu của dịch vụ thể dục thẩm mỹ ở làng đại học Thủ Đức, theo đó lập và thẩm định dự án đầu tư phù hợp tình hình thị trường, mang lại lợi nhuận và lợi ích lớn nhất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tính khả thi của dự án đầu tư vào trung tâm thể dục thẩm mỹ - Phạm vi nghiên cứu: làng Đại học Thủ Đức 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê. - Phương pháp chuyên khảo. - Phương pháp chuyên gia 2
- CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 1.1. Kết quả khảo sát Trong mẫu khảo sát gồm 153 phiếu, có đến 114 (chiếm 74,5%) sinh viên được khảo sát mong muốn sử dụng dịch vụ này, trong đó, có đến 72 sinh viên (chiếm 63,2%) là nữ và 42 sinh viên là nam( chiếm 36,8%). Có tới 61 sinh viên trong tổng số 114 sinh viên lựa chọn thích tập thể dục manh tính tự phát, riêng lẻ, bất cứ thời gian nào họ thích nhưng họ vẫn quyết định chọn sử dụng Trung tâm thể dục thẩm mỹ => sở thích không phải là yếu tố quyết định hoàn toàn đến sự lựa chọn của sinh viên, nếu có một Trung tâm thể dục thẩm mỹ họ vẫn sẽ lựa chọn cho mình. 1.2. Cầu thị trường về sản phẩm 1.2.1. Nhu cầu về số lượng sản phẩm Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được chú trọng phát triển hơn. Nhu cầu của con người bây giờ không chỉ là những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người mà phải bao gồm nhu cầu và mong muốn có được cuộc sống tốt đẹp hơn về tinh thần lẫn thể chất. Một trong những nhu cầu đó chính là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và ngoại hình. Đặc biệt, giới học sinh sinh viên hiện nay, với điều kiện cuộc sống ngày càng cao thì việc chăm sóc sức khỏe tốt là một nhu cầu quan trọng và đang ngày càng gia tăng. Do đó, các trung tâm thể dục thẩm mĩ đang ngày càng trở nên quen thuộc với giới trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu này. Làng ĐHQG TPHCM là một khu vực tập trung đông dân cư với hơn 55.000 sinh viên từ khắp nơi trên cả nước đang theo học tại các trường thuộc ĐHQG và các trường đại học khu vực lân cận cùng với hơn 400.000 hộ dân cư sinh sống và kinh doanh trên khu vực, 185.400 hộ dân cư sinh sống tại khu vực Dĩ An. Dự báo, trong vài năm tới, đi cùng với sự phát triển của giáo dục đào tạo đại học thì số lượng trên sẽ còn gia tang hơn nữa cả về sinh viên lẫn người dân. Do đó, có một nhu cầu lớn về một trung tâm thể dục thẩm mĩ hiện đại đặt ra cho khu vực này, tuy nhiên hiện nay khu vực này vẫn chưa có một trung tâm nào hiện đại và đảm bảo đúng nhu cầu. Theo kết quả khảo sát, có đến 114 (chiếm 74,5%) sinh viên được khảo sát mong muốn sử dụng dịch vụ này. Trung tâm thể dục thẩm mĩ được thiết kế sẽ mang đến cho các bạn sinh viên cũng như người dân xung quanh cơ hội được sử dụng một phòng tập với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức khỏe cũng như vóc dáng của sinh viên. Không 3
- chỉ sử dụng các thiết bị phòng tập, người đăng kí tham gia tập ở trung tâm cũng sẽ được học các lớp học aerobic, yoga,.. nhằm rèn luyện sức khỏe. Nếu đáp ứng được tốt nhu cầu sinh viên cũng như trung tâm đi vào vận hành hiệu quả, thì có thể những năm tiếp theo, trung tâm có thể mở rộng hơn với quy mô lớn hơn và trang thiết bị hiện đại hơn, ngày càng hoạt động hiệu quả và trở thành nơi vui chơi học tập bổ ích cho các bạn, nhu cầu trong tương lai rất lớn khách hàng sẽ đến nơi này. Số liệu được tính toán dựa trên số lượng trúng tuyển hàng năm của sinh viên trúng tuyển vào các trường đại học thuộc khối ĐHQG và các trường khác.Số liệu hoàn toàn có thể tin cậy vì đây là số liệu trực tiếp có được thông qua các nguồn thông tin cụ thể đáng tin cậy, thông qua khảo sát thực tế tiến hành trên gần 200 mẫu và được xử lý kĩ thuật thong qua Eviews. Yếu tố tác động nhiều nhất đến quy mô về nhu cầu số lượng người tham gia vào trung tâm thể dục thẩm mĩ chính là giá cả và chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, các yếu tố như huấn luyện viên, khuyến mãi, giảm giá, các tiện ích đi kèm cũng đóng vai trò quan trong đối với sự lựa chọn của sinh viên. 1.2.2. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm: Theo đúng như dự đoán cũng như theo kết quả khảo sát thì chất lượng dịch vụ chính là một yếu tố then chốt quyết định nhu cầu cho hoạt động kinh doanh. Chất lượng của dịch vụ là thứ rõ rệt nhất mà các bạn sinh viên có thể cảm nhận được khi đến với trung tâm, thỏa mãn nhu cầu rèn luyện sức khỏe, ngoại hình của sinh viên. Chất lượng sản phẩm càng tốt thì sẽ có ảnh hưởng đến các chi phí đầu tư, chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm .Để đạt được chất lượng như mong muốn, đòi hỏi chi phí đầu tư nhiều vào các dụng cụ và trang thiết bị chất lượng cao, cơ sở hạ tầng tốt. Hạng mục này chiếm phần lớn trong lượng vốn đầu tư. Yếu tố giá cả- một yếu tố then chốt tác động đến sinh viên, cần được xem xét kỹ lưỡng và cân nhắc sao cho vẫn thu hút đối tượng sinh viên nhiều trong khi vẫn thu được lợi nhuận. Áp dụng các trang thiết bị tiên tiến cùng với chất lượng cao, trong tương lai, dự án này sẽ ngày càng mở rộng và hoạt động hiệu quả. 1.3. Cung thị trường Thực tế, trên thị trường đã có nhiều loại hình, đã và đang hoạt động như CLB thể dục thẩm mỹ Thủ Đức, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Yoga, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Star Fitness ( Bình Thạnh)... Số lượng cung ứng sản phẩm từ những nơi đây đa đạng, phong phú nhưng lại xa làng ĐH Thủ Đức ( nơi tập trung một lượng khá lớn sinh viên của rất 4
- nhiều các trường ĐH ). Do đó, khi trung tâm thể dục thẩm mỹ làng ĐH ra đời sẽ cung ứng đầy đủ các nhu cầu về sức khỏe, thể hình, dáng vóc của tất cả các bạn sinh viên trong làng ĐH. Điểm khác biệt của sản phẩm này là giúp các bạn sinh viên có sức khỏe tốt, dáng đẹp, để đảm bảo có nhiều thuận lợi hơn trong học tập và công việc sau khi ra trường. Đặc biệt, trung tâm sẽ tặng một số khóa học trang điểm miễn phí, hoặc giảm lệ phí cho các bạn tích cực tập luyện. 1.4. Phân khúc thị trường Hiện nay, tại làng đại học Thủ Đức chưa có bất kỳ trung tâm thể dục thẩm mỹ nào phục vụ nhu cầu luyện tập thể dục thể thao đúng phương pháp dành cho sinh viên. Do đó, đây là cơ hội cực kì thuận lợi để mở trung tâm thể dục thẩm mỹ tại làng đại học này. Thực tế vài năm trở lại đây khối ngành dịch vụ công ích cho sinh viên trong KTX – ĐHQG.TPHCM có tổ chức nhiều lớp thể dục thẩm mỹ như yoga, aerobic, võ thuật… nhưng hầu như sơ sài, mang tính hình thức nên không thu hút sinh viên đến tham dự lắm. Chính vì vậy, việc cho ra đời một trung tâm thể dục thẩm mỹ luyện tập đúng phương pháp là một giải pháp hữu hiệu giúp nâng cao sức khỏe của các bạn sinh viên, người dân trong làng đại học, bên cạnh đó còn thu hút lượng sinh viên, học sinh đến từ các trường khác trong địa bàng quận Thủ Đức. Khi đến với trung tâm khách hàng sẽ được cung cấp các loại hình dịch vụ như: yoga, aerobic, luyện tập thể dục thể hình,… phục vụ đa dạng thị hiếu của sinh viên. Đối với những sinh viên ưu thích năng động có nhu cầu làm thon gọn vóc dáng thì các bài tập aerobic là lựa chọn hàng đầu, trong khi một số bạn lại thích việc tập luyện nhẹ nhàng có thể lựa chọn cho mình phương thức tập thư thái hơn đó là yoga, bên cạnh đó, các máy cơ đơn và đa năng luôn sẵng sang phục vụ mọi lúc cho các bạn nam tập thể hình hoặc các bạn nữ muốn giảm cân. Tất cả các bài tập tại trung tâm được thiết kế từ đơn giản tới phức tạp phù hợp với học viên mới và học viên cũ, ngoài ra trung tâm còn có các bài tập làm chậm tiến trình lão hóa cơ thể rất phù hợp với người dân trong làng đặc biệt các chị, các cô muốn kéo dài tuồi thanh xuân. Sự đa dạng ở loại hình luyện tập phù hợp với mọi đối tượng chủ yếu là các bạn sinh viên cho thấy được sự chuyên nghiệp của trung tâm, hy vọng trung tâm sẽ mang lại thay đổi lớn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe trong giới sinh viên, giúp các bạn nâng cao khả năng nhận thức về chăm sóc sức khỏe. Vấn đề sức khỏe đang là vấn đề đáng báo động trong giới sinh viên hiên nay về việc lãng phí hàng giờ liền trên máy vi tính, ăn uống không điều độ ảnh hưởng đến chất lượng học tập, sâu xa hơn nữa là vấn đề sức lực và trí lực của khối lượng lớn nhân tài đất nước sau này. 5
- 1.5. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập phát triển thì việc nâng cao trí lực là một việc làm vô cùng bức thiết nhưng để có được một trí lực tốt đòi hỏi phải có một sức khỏe tốt, chỉ có sức khỏe tốt mới nâng cao khả năng tiếp thu tri thức một cách tốt nhất. Việc cho ra đời trung tâm thể dục thẩm mỹ tại làng ĐHQGTPHCM nhằm đón đầu xu thế nói trên, hỗ trợ cho sinh viên chăm sóc sức khỏe một cách tốt nhất, tăng cường khả năng tiếp thu kiến thức tại giảng đường, tạo môi trường giao lưu trao đổi, học tập kinh nghiệm sống của các bạn sinh viên. Riêng đối với người dân địa phương và khu vực lân cận thì việc thành lập trung tâm thể dục sẽ là điểm hẹn văn hóa lý tưởng giúp người dân trao đổi phương pháp chăm sóc sức khỏe , chia sẽ kinh nghiệm làm việc, giải tỏa bớt những căn thẳng mệt mỏi sau những ngày làm việc mệt nhọc. Số lượng sinh viên đang theo học tại các trường trong làng đại học là khá cao hơn 15000 sinh viên nhưng nhu cầu thể dục thẩm mỹ vẫn còn đang mới mẻ chưa thu hút đông đảo các bạn sinh viên, chính vì lý do đó để thu hút được lượng lớn này đòi hỏi trung tâm phải thường xuyên trao dồi phương pháp tập luyện phù hợp với nhu cầu đào tạo, đồng thời đưa ra mức giá hợp lý, vì đối tượng chính là sinh viên- những người vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào tiền chu cấp của gia đình. Nếu trung tâm đưa vào hoạt động hiệu quả sẽ tạo thói quen rèn luyện sức khỏe trong giới sinh viên đặc biệt tạo tiếng vang lớn nhằm cũng cố uy tính cũng như chất lượng cho thương hiệu ĐHQG-TPHCM, bên cạnh đó còn lang rộng phong trào ra các trường khác trong khu vực. So với trung tâm thể dục thẩm mỹ trong địa bàng Thủ Đức thì việc đặt trung tâm tại làng đại học giúp thuận tiện đi lại tập luyện của sinh viên ngoài ra chi phí thuê mướn mặt bằng hay nhân công tại đây khá rẻ tạo điều kiện nâng cao chất lượng giảng dạy, tập luyện tại trung tâm với mức giá hợp túi tiền của tất cả các bạn sinh viên. Lợi dụng đặc điểm không gian rộng tại làng đại học trung tâm sẽ thiết kế một phòng tập không những phù hợp với mức giá sinh viên mà còn tạo không gian yên tĩnh cho các bài tập yoga, không gian năng động cho các lớp aerobic, máy móc đa dạng nhất có thể tạo sự lựa chọn phong phú cho các bạn sinh viên, hứa hẹn mang lại nhiều hiệu quả cho việc tập luyện của từng thành viên khi đến với trung tâm. Ngoài chất lượng và giá cả trung tâm sẽ tổ chức các trò chơi vận động, các buổi nói chuyện về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe giới tính, việc làm đẹp… giúp nâng cao năng lực hiểu biết, nhận thức về sức khỏe của các bạn sinh viên. Nếu việc trung tâm vận hành đạt hiệu quả, trong tương lai trung tâm sẽ mở rộng thêm nhiều hình thức luyện tập khác như bơi lội… thu hút càng nhiều sinh viên tham dự. Trung tâm thể dục thẩm mỹ với các ưu thế như sau: nằm trong trung tâm làng ĐHQG- TPHCM, có không gian rộng, thoáng đãng, giảng viên nhiệt tình, môi trường tập luyện thân thiện, máy móc đa dạng, bên cạnh đó còn tổ chức các chương trình trò chơi, lớp học 6
- về phương pháp chăm sóc sức khỏe miễn phí vào cuối tuần,…nhưng chỉ với mức giá hợp lý cho túi tiền sinh viên, chắc chắn sẽ thu hút một lượng lớn sinh viên tham gia. Để quảng bá trung tâm ra công chúng đặc biệt đối với các bạn sinh viên, trung tâm sẽ phát tờ rơi, treo băng rôn quảng cáo dọc các trục đường chính trong làng đại học, liên kết với ban quảng lý kí túc xá, Đoàn khoa của các trường trong làng đại học…để giới thiệu thương hiệu của trung tâm. Và để tăng tính cạnh tranh với các trung tâm khác trong những ngày đầu hoạt động, trung tâm thể duc thẩm mỹ của nhóm sẽ đưa ra chương trình khuyến mãi giảm giá 20% cho tất cả các hóa đơn tập luyện trong tuần đầu tiên, 15% giá trị cho tất cả các khách hàng đăng ký thẻ thành viên của trung tâm trong tháng đầu tiên. Hy vọng đây sẽ là điểm hẹn văn hóa lý tưởng của các bạn sinh viên, cư dân trong vùng đến với trung tâm thể dục thẩm mỹ. 1.6. Xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm Khi trung tâm ra đời sẽ gặp rất nhiều các đối thủ cạnh tranh như CLB thể dục, thể hình làng ĐH, CLB thể dục thẩm mỹ Thủ Đức, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Yoga, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Star Fitness ( Bình Thạnh) và một số trung tâm khác trên địa bàn thành phố HCM... Nhưng điều quan trọng là trung tâm của chúng ta sẽ có nhiều điểm đặc biệt, ưu thế và nhiều ưu đãi, cung cấp chất lượng tốt, hiệu quả đối với các bạn tham gia tập luyện để thu hút khách hàng nhiều hơn và sử dụng sản phẩm lâu hơn. Tạo ra một thương hiệu uy tín trong mắt khách hàng và các đối thủ cạnh tranh . Đối tượng chính mà trung tâm hướng tới là các bạn sinh viên trong khu vực làng ĐH và vùng lân cận. Giá cả sẽ phù hợp với các bạn sinh viên, trung tâm sẽ có những chương trình miễn phí và hỗ trợ các bạn. Mỗi đối thủ cạnh tranh đều có những điểm mạnh , điểm yếu riêng: trung tâm thể dục thẩm mỹ Thủ Đức, bên cạnh chất lượng của dịch vụ, cung cấp không gian rộng, điều kiện phòng tập, trang thiết bị tiện nghi thì mức giá cũng không thấp, nằm ở khu vực quận Thủ Đức nhưng lại ít thu hút được lượng sinh viên lớn trong làng ĐH do bất lợi về phương tiện đi lại. Tuy ở khu vực làng ĐH cũng đang có 1 phòng tập thể dục thể hình hoạt động nhưng lượng sinh viên tới đó chỉ là sinh viên nam, thiết bị, dụng cụ phòng tập cũ,và còn hạn chế, nên ko thu hút được nhiều khách hàng. Xét về vị thế cạnh tranh, thì sự ra đời của trung tâm thể dục thẩm mỹ làng ĐH là có lợi thế, vì trong khu vực này lượng sinh viên lớn, mà trung tâm mở ra phục vụ tất cả các đối tượng sinh viên nam nữ, điều kiện thuận lợi, với giá phù hợp, máy móc thiết bị mới, hiện đại, nhiều dịch vụ ưu đãi có thể phục vụ tốt cho khách hàng, hoàn toàn cạnh tranh được với phòng tập thể hình, và trung tâm thể dục thẩm mỹ Thủ Đức. Với điều kiện cơ sở 7
- vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị và có huấn luyện viên hỗ trợ, dự án được đi vào thực hiện sẽ mang lại kết quả cải thiện tốt tình hình sức khỏe và thể lực của các bạn sinh viên tham gia tập. Do đó dự án mang tính thiết thực và khả thi. 8
- CHƯƠNG 2 PHÂN T CH Ỹ THU T, HỐI LƯ NG VỐN ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN 2.1. Phân tích lỹ thuật và khối lượng vốn đầu tư tả ả ẩ 2.1.1. Chúng tôi thực hiện dự án nhằm mục đích mang đến cho các bạn sinh viên trong làng đại học sản phẩm tiện ích là dịch vụ thể dục thẩm mỹ. Trung tâm hoạt động 15h mỗi ngày từ h đến 1h, cung cấp cho khách hàng những giờ tập hiệu quả với máy chạy bộ , xe đạp hiện đại hay những tiết học aerobic khỏe người đẹp dáng với chuyên gia. ề t t 2.1. Dựa trên các nghiên cứu khảo sát thị trường về cung cầu dịch vụ tập thể dục thẩm mỹ của các bạn sinh viên làng Đại học và thị trường các thiết bị, dụng cụ phòng tập, giá cả chất lượng của những thiết bị này, chúng tôi quyết định đầu tư những thiết bị phù hợp với quy mô dự án như sau: Bảng 2.1:Liệt kê máy móc và trang thiết bị phòng gym của dự án Đơn giá Nơi sản xuất và cung Giá trị Tên máy móc, thiết bị Số lượng (đv:1000 cấp (đv:1000 đ) đ Xe đạp tập elip Vifa 3 10900 32700 Máy chạy bộ điện Meta 2 10500 21000 Máy chạy bộ cơ Meta 4 5000 20000 Bao cát nhồi Meta 2 500 1000 Dụng cụ tập lưng bụng Vifa 2 4500 9000 Tạ tay (2kg) Đồng Tiến sport 10 20 200 Tạ tay (3kg) Đồng Tiến sport 8 30 240 Tạ tay (5kg) Đồng Tiến sport 8 50 400 Xà đơn chỉnh độ cao Vifa 2 2200 4400 Máy tập lắc eo Meta 5 300 1500 Giàn tạ đa năng Nantong 1 9800 9800 Dàn loa nhạc Soundmax 1 15000 15000 Tổng chi phí thiết bị 115240 *Tổng chi phí đã bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT 9
- Bảng 2.2 ảng các thiết ị ụng cụ điện Nơi sản xuất Số Đơn giá Thiết bị dụng cụ điện Giá trị và cung cấp lượng (1000d) Bóng đèn dài 1,2m Philip 20 16.8 336 Tắc te Philip 20 5 100 Tăng phô Philip 20 53 1060 Đồng hồ điện Trung Quốc 1 120 120 Quạt trần Việt Nam 4 780 3120 Hộp số quạt trần loại 1 Việt Nam 4 50 200 cắm Việt Nam 20 18 360 Việt Nam Aptomat 20A 2 45 90 Tổng chi phí 5386 Bảng 2.3: Bảng chi phí thiết bị phụ trợ và an toàn Số Nơi sản xuất Đơn giá (1000 Giá trị Thiết bị phụ trợ và an toàn lượng và cung cấp đ) (1000đ) (cái) Lavabo Thiên Thanh 2 320 640 Kiếng soi Việt Nam 3 900 2700 Vòi nước Thiên Thanh 2 58 116 Bàn cầu bệt k t nước Thiên Thanh 2 800 1600 Giá để giày d p Việt Nam 2 200 400 Móc dài treo quần áo Việt Nam 4 90 540 Tủ quần áo nhiều ngăn Việt Nam 2 1000 2000 Ghế nhựa Việt Nam 10 40 400 Thiết bị báo cháy Đài Loan 2 200 400 Tổng chi phí 8796 đ đ ểm d án 2.1.3. Nghiên c Theo như khảo sát một số phòng tập Aerobic và Gym trong khu vực Thủ Đức và ước tính ban đầu về máy móc thiết bị, nhóm dự định sẽ thuê mặt bằng rộng khoảng 80m2 (5x16), phân chia thành 2 khu vực: thể dục nhịp điệu Aerobic (5x9) và thể dục dụng cụ Gym (5x7). 10
- Với tiêu chí tiện lợi, đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho sinh viên làng Đại học, nhóm chúng tôi quyết định chọn thuê mặt bằng ở gần Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, đối diện bến xe buýt cũ. Đây là một vị trí trung tâm của khu làng Đại học, gần tất cả các trường Đại học, gần chỗ ở của nhiều sinh viên và dân cư, giao thông qua lại cũng đông đúc. Bởi vì, nhóm xác định đối tượng khách hàng sẽ không chỉ là các bạn sinh viên trong Kí túc xá mà thấy rằng số lượng sinh viên - ở bên ngoài KTX và xung quanh địa điểm lựa chọn - rất đông và cũng có nhu cầu thể dục thẩm mỹ. Xét thấy cơ sở mặt bằng ở đây còn khá ít cho những công trình vui chơi, giải trí và làm đẹp cho các bạn sinh viên trong khi lượng sinh viên hàng năm ngày càng tăng. Hơn thế nữa, ở đây đang có chính sách quy hoạch thành khu làng Đại học tiên tiến, năng động, tạo môi trường cho các bạn sinh viên yên tâm, thoải mái trong việc học tập, vui chơi và rèn luyện. Vậy nên đặt địa điểm ở đây là hợp lí nhất. kĩ t ật xây d ng công trình d án 2.1.4. Nghiên c Nhằm mang đến một môi trường tập luyện năng động, thoải mái, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, nhóm đưa ra thiết kế cho phòng tập như sau: Loa Gương Quạt trần 9 7 5 Phòng thay đồ, 1 cặp đèn1,2m toilet Dự kiến thiết kế 2 cửa ra vào, 4 cửa sổ và lát ván gỗ nguyên sàn. 11
- Phòng tập được trang bị: 1. Gương lớn: 3 cái. 1 cặp 2. Loa: 3. Đèn huỳnh quang loại 1m2: 20 bóng. 4. Quạt trần: 4 chiếc. 5. Ghế ngồi: 10 cái. 6. Thiết bị báo cháy: cái. 7. Khu vực toilet và thay đồ. 2.1.5. Tính toán khố lượng vố đầ tư t c hiện c a d án 2.1.5.1. Tính toán khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án Th nhất, chi phí mặt bằng: Theo bảng giá đất khảo sát thực tế thị trường thì thì giá đất cho thuê tại khu vực làng ĐHQG TPHCM là 5.000.000đ/ tháng với diện tích cho thuê là 5x16 (m ), trong đó diện tích dành cho phòng gym là 5x7 (m2); phòng tập earobic, yoga là 5x9 (m ). Diện tích khoảng m (1.5x4) giữa phòng tập dành cho toilet, phòng thay đồ. Lát ván gỗ nguyên sàn cho diện tích 80m với 7.500 đ/m , tổng phí là 7.800.000 đ Th hai, chi phí sửa sang, xây d ng và trang trí lại phòng ố đã t : Chi phí sửa sang, xây dựng và trang trí lại phòng ốc đã thuê sẽ được tính cụ thể trong mục chi phí khác. Diện tích cụ thể gồm: 1 phòng gym, 1 phòng tập aerobic/yoga,… phòng vệ sinh và thay đồ (1 nam, 1 nữ). 2.1.5.2. Chi phí mua sắm thiết bị Với số lượng máy móc hiện đại và cao cấp để tạo sự thuận tiện cũng như chất lượng của trung tâm nên chi phí cho việc mua sắm thiết bị rất cao. Việc chọn nhà cung cấp mua sắm trang thiết bị đòi hỏi từ các hãng uy tín nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa mua về. 12
- Các chi phí bao gồm chi phí mua thiết bị dùng cho phòng tập, các trang thiết bị khác phục vụ cho người tập và nhân viên (có trong dự toán) Vậy, tổng chi phí thiết bị ước tính = Tổng chi phí thiết bị phòng gym + Tổng chi phí các thiết bị dụng cụ điện + Tổng chi phí các thiết bị phụ trợ = 129.422.000 đ Chi phí vận chuyển các thiết bị, dụng cụ từ hãng mua và nơi mua đến công trình dự án, chi phí bảo quản, bảo dưỡng: Chi phí vận chuyển: thuê 1 xe tải loại trung: 350.000đ - Chi phí xây dựng, lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị công trình: Chi phí lắp đặt thiết bị: - 1000.000đ dành cho việc lắp đặt toàn bộ các thiết bị và công trình phụ (toilet, thiết bị báo cháy, quạt, kiếng soi…..), 0đ dành cho việc lắp đặt các trang thiết bị dành cho việc tập luyện phòng gym, được chi trả bởi phía người bán các trang thiết bị này. Đều đặn 4 tháng tiến hành việc sữa chữa, bảo dưỡng các máy móc và trang thiết bị của trung tâm, đặc biệt là các trang thiết bị cao cấp và các trang thiết bị cần sử dụng thường xuyên để đảm bảo chất lượng và độ bền của trang thiết bị. Chi phí bảo quản và bảo dưỡng định kỳ: 00.000đ 2.1.5.3. Chi phí khác Bảng 2.4: Các chi phí khác Đơn vị tính: 1.000đ Hạng mục Thành tiền Các chi phí khác Ghi chú Giai đoạn chuẩn Chi phí lập báo cáo nghiên cứu 3000 bị đầu tư tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Chi phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư Giai đoạn thực Chi phí khảo sát thiết kế sửa 1000 hiện đầu tư chữa công trình Chi phí quản lý dự án Tự quản lý 0 Chi phí bảo hiểm 3% tổng vốn XDCT 499,65 0,243% tổng vốn Chi phí giám sát 38,9727 XDCT Giai đoạn kết Chi phí huy động vốn 3500 thúc đầu tư Chi phí tháo dỡ, thu dọn vệ sinh, nghiệm thu, bàn giao Chi phí đào tạo nhân viên: 1 bảo vệ và 1 lễ tân (ghi danh kế toán) Chi phí thuê chuyên gia 13
- Chi phí dự phòng 5% Tổng vốn xây 832,75 dựng Tổng chi phí 9222,127 Bảng 2.5: Tổng chi phí cho dự án Đơn vị tính: 1.000đ STT Hạng mục Tổng kinh phí Trang thiết bị phòng tập Trang thiết bị điện Trang thiết bị dụng cụ phụ trợ và an toàn 1 129422 Mặt bằng (thuê lát sàn) 2 12800 Chi phí vận chuyển,lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị công trình 3 1550 4 Chi phí khác 9222,127 Tổng cộng 152994,127 Vậy tổng chi phí ước tính của dự án trung tâm thể dục thẩm mĩ là 152.994.127đ 2.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật công nghệ của sản xuất và hoạt động điều hành dự án để ước tính số lao động trực tiếp với bậc thợ tương ứng cho mỗi loại công việc, số lao động gián tiếp với trình độ đào tạo thích hợp. 2.2.1. Bộ phậ l o động gián ti p Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm ban giám đốc và các phòng ban quản lý chức năng. Nhưng đối với dự án Trung tâm thể dục thẩm mỹ thì chỉ cần một bộ phận quản lý đóng vai trò quản lý sự vận hành của trung tâm. Để tiết kiệm chi phí thuê bộ phận lao động gián tiếp thì chủ đầu tư sẽ kiêm chức năng quản lý trung tâm vì đây là một dự án có quy mô vừa phải 2.2.2. Bộ phậ l o động tr c ti p Số lượng công nhân và nhân viên kỹ thuật ở các bộ phận lao động trực tiếp phụ thuộc theo yêu cầu của công nghệ và cách sắp xếp ca sản xuất. 2.2.3. Tuyển dụ à đào tạo, phát triển nhân l c 2.2.3.1. Tuyển dụng Là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người để thỏa mãn nhu cầu lao động và bổ sung cho lực lượng lao động. 14
- Mục tiêu: tuyển được nhân viên mới( Huấn luyện viên) có kiến thức, kỹ năng - trong ngành thể dục thể thao, am hiểu các máy móc, thiết bị thể dục thẩm mỹ….và làm việc ổn định, phù hợp với mục tiêu dài hạn của tổ chức. Yêu cầu của tuyển dụng: số lượng: 2 huấn luyện viên, 1 nhân viên bảo vệ, 1 nhân - viên ghi danh + kế toán. Các nguồn tuyển dụng: nguồn ứng viên từ trong nội bộ tổ chức, nguồn ứng viên từ - bên ngoài ( huấn luyện viên) do quảng cáo tuyển dụng hoặc do các đơn vị cung cấp việc làm cung cấp. Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng: - + Xác định công việc: Phân tích các công việc của trung tâm để lên danh sách những vị trí cần tuyển dụng: Ai: khả năng lao động của nhân lực. Việc gì: Các nhiệm vụ sẽ được thực hiện: Huấn luyện viên, bảo vệ, ghi danh, bán hàng. Ở đâu: Vị trí nơi làm việc. Khi nào: Thời gian và thời điểm trong dòng công việc. Tại sao: Mục tiêu công việc của tổ chức, mục tiêu và nhiệm vụ của nhân viên. Cách nào: phương pháp thực hiện và động lực. + Thông báo tuyển dụng thông qua các kênh: quảng cáo thông qua tờ rơi, liên hệ các trung tâm giới thiệu việc làm hoặc phối hợp với tường ĐH Thể dục thể thao, yết thị trước trung tâm Thể dục thẩm mỹ… + Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ. + Sơ tuyển: đánh giá sơ bộ hoặc phỏng vấn sơ bộ để đánh giá kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Lưu ý khi đọc hồ sơ ứng viên: Không rõ ràng về quá trình công tác, khoảng thời gian dài giữa hai công việc, thay đổi công việc nhanh, lỗi chính tả, sao chép.. + Kiểm tra, trắc nghiệm: để đánh giá các ứng viên về vấn đề kiến thức cơ bản, khả năng thực hành, thường kèm với trắc nghiệm xử lý nhân sự. + Phỏng vấn lần hai: để tìm hiểu, đánh giá ứng cử viên về nhiều phương diện như kinh nghiệm, trình độ, đặc điểm cá nhân như tính cách, khí chất, khả năng hòa đồng và những phẩm chất thích hợp cho công việc, cho tổ chức…. + Xác minh, thẩm tra: làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ với những ứng cử viên có nhiều triển vọng. + Kiểm tra sức khỏe. + Ra quyết định tuyển dụng. + Bố trí công việc. 15
- 2.2.3.2. Đào tạo và phát triển Đào tạo và phát triển được thực hiện trong một thời gian xác định nhằm cho phép nhân viên tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới hoặc thay đổi quan niệm và hành vi giúp cho nhân viên thực hiện công việc hiệu quả hơn, và mở ra những công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của trung tâm. Hình thức đào tạo: Định hướng nội dung: Công việc, Trung tâm. - Cách thức tổ chức đào tạo: Kèm cặp tại chỗ. - Xu hướng đào tạo: Huấn luyện nghiệp vụ, kỹ thuật. - Mục đích của nội dung đào tạo: Huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ, an toàn lao động. - Địa điểm đào tạo: Tại nơi làm việc, nơi có sẵn các máy móc thiết bị. - Đối tượng đào tạo: Cũ_đào tạo lại. - 16
- CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3.1. Kế hoạch khấu hao Dự kiến khi thanh lý giá trị còn lại của tài sản bán được với giá: .4 .000đ nên ta có bảng khấu hao theo đường thẳng sau: Bảng 3.1. Khấu hao Đơn vị tính: 1.000đ Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Nguyên giá máy móc thiết bị 129422.00 129422.00 129422.00 129422.00 129422.00 129422.00 Khấu hao trong kỳ 24000.00 24000.00 24000.00 24000.00 24000.00 Khấu hao lũy kế 24000.00 48000.00 72000.00 96000.00 120000.00 Đầu tư mới 129422.00 Giá trị còn lại cuối kỳ 129422.00 105422.00 81422.00 57422.00 33422.00 9422.00 3.2. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án Bảng 3.2. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án Đơn vị tính: 1.000đ Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Dư nợ đầu kỳ 100000 75000 50000 25000 Lãi phát sinh trong kỳ 18000 13500 9000 4500 Số tiền rả nợ 43000 38500 34000 29500 Nợ gốc đến hạn 25000 25000 25000 25000 Lãi đến hạn 18000 13500 9000 4500 Dư nợ cuối kỳ 100000 75000 50000 25000 0 Nợ vay tăng thêm 100000 17
- Vốn đầu tư ban đầu của dự án bao gồm 2 phần: Vốn chủ sở hữu: - Vốn vay ngân hàng BIDV: 100.000.000 đồng với lãi suất 18%/năm, trả lãi và gốc - định kỳ vào cuối năm (trong vòng 4 năm). 3.3. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án Doanh thu hoạt động của dự án bao gồm doanh thu từ phòng Gym và Aerobic. Doanh thu của dự án được tính theo từng năm hoạt động. Doanh thu = Số lượt người đến tập x Đơn giá/lượt người. Phòng tập Gym mở cửa trung bình 30 ngày/tháng, khả năng đáp ứng của phòng tập là 50 người/ngày. Số lượt người đến Gym mỗi năm là: 50 x 30 x 12 = 18.000 lượt Phòng Aerobic có lớp tập vào mỗi 2, 4, 6 hoặc 3, 5, 7. Mỗi ngày cũng có ca tập, khả năng đáp ứng mỗi ca là 0 người/24 ngày/tháng. Số lượt người đến tập Aerobic mỗi năm là: 0 x x 4 x 1 = 11.5 0 lượt Tuy nhiên, năm đầu tiên có thể chưa được nhiều người biết đến nên số lượt người đến dự kiến chỉ đạt 80% so với khả năng đáp ứng của phòng tập. Sau 2 năm số lượt người sẽ tăng lên … Ta có bảng dự kiến doanh thu sau: Bảng 3.3. Dự kiến doanh thu Đơn vị tính: 1.000đ Danh mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 A. Aerobic Công suất thực tế 80% 90% 100% 90% 85% Số lượt người thực tế 9216 10368 11520 10368 9792 Giá/lượt người 6 6 6 6 6 Doanh thu từ aerobic 55296 62208 69120 62208 58752 B. Gym Công suất thực tế 80% 90% 100% 90% 85% Số lượt người thực tế 14400 16200 18000 16200 15300 18
- Giá/lượt người 8 8 8 8 8 Doanh thu từ Gym 115200 129600 144000 129600 122400 TỔNG DOANH THU 170496 191808 213120 191808 181152 3.4. Dự tính mức lãi lỗ của dự án Dựa trên ước tính về doanh thu và những khoản chi phí hàng năm, ta có bảng dự tính lãi lỗ sau: Bảng 3.4. Dự tính lãi lỗ Đơn vị tính: 1.000đ Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Doanh thu 170496.00 191808.00 213120.00 191808.00 181152.00 Chi phí hoạt động (40% doanh thu) 68198.40 76723.20 85248.00 76723.20 72460.80 Khấu hao 24000.00 24000.00 24000.00 24000.00 24000.00 Thu nhâp trước thuế và lãi vay phải trả (EBIT) 78297.60 91084.80 103872.00 91084.80 84691.20 Lãi vay phải trả 18000.00 13500.00 9000.00 4500.00 0.00 Thu nhâp trước thuế 60297.60 77584.80 94872.00 86584.80 84691.20 Thuế TNDN ( 5%) 15074.40 19396.20 23718.00 21646.20 21172.80 Lợi nhuận sau thuế 45223.20 58188.60 71154.00 64938.60 63518.40 Chi phí đầu tư ban đầu về máy móc và thiết bị phụ trợ được thanh toán 1 lần cho nhà cung cấp, đồng thời khách hàng sẽ phải mua gói trả trước hoặc thanh toán 1 lần nên dự án không có khoản thu và khoản phải trả. 3.5. Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt Dự trù quỹ tiền mặt chiếm 10% chi phí hoạt động Bảng 3.5: Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt Đơn vị tính: 1.000đ hoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt (10% chi phí hoạt động) 6819.84 7672.32 8524.8 7672.32 7246.08 0 Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt 6819.84 852.48 852.48 -852.48 -426.24 -7246.08 Tác động đến dòng tiền -6819.84 -852.48 -852.48 852.48 426.24 7246.08 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Slide bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000 - Ngữ văn 8
35 p | 1612 | 135
-
TIỂU LUẬN: DỰ ÁN: TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI VÀ BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
50 p | 175 | 38
-
Bài giảng Phương pháp thuyết minh - Ngữ văn 8
34 p | 477 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng công tác bán trú trong trường mầm non
13 p | 185 | 8
-
Tác gia Hồ Chí Minh
5 p | 94 | 6
-
Bài giảng Bố cục của văn bản - Ngữ văn 8
24 p | 216 | 6
-
Giáo án bài 8: Viết bài tập làm văn số 2 - Văn biểu cảm - Ngữ văn 7 - GV.T.T.Chi
5 p | 215 | 6
-
Vẻ đẹp bi tráng của ngươi lính trong bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng
5 p | 123 | 5
-
Giáo án môn Toán lớp 3 sách Kết nối tri thức: Tuần 33
22 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn