TIỂU LUẬN Thành lập dự án

Dự án đầu tư trung tâm thể dục thẩm mỹ cho sinh viên làng đại học Thủ Đức

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG TÂM THỂ DỤC THẨM MỸ CHO SINH VIÊN LÀNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

Dự án đầu tư được đặt ra tại làng ĐHQG dựa trên một nhu cầu rất cần thiết. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được chú trọng phát triển hơn. Nhu cầu của con người bây giờ cần phải bao gồm nhu cầu và mong muốn có được cuộc sống tốt đẹp hơn về tinh thần lẫn thể chất. Một trong những nhu cầu đó chính là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và ngoại hình. Lợi ích về sức khoẻ mà tập thể dục mang lại là điều không ai có thể phủ nhận, đặc biệt, giới học sinh sinh viên hiện nay, với điều kiện cuộc sống ngày càng cao thì việc chăm sóc sức khỏe tốt là một nhu cầu quan trọng và đang ngày càng gia tăng. Làng ĐHQG TPHCM là một khu vực tập trung đông dân cư với hơn 55.000 sinh viên từ khắp nơi trên cả nước. Do đó, có một nhu cầu lớn về một trung tâm thể dục thẩm mĩ hiện đại đặt ra cho khu vực này. Tuy nhiên hiện nay, tại làng đại học Thủ Đức chưa có bất kỳ trung tâm thể dục thẩm mỹ nào phục vụ nhu cầu luyện tập thể dục thể thao đúng phương pháp dành cho sinh viên. Thực tế vài năm trở lại đây khối ngành dịch vụ công ích cho sinh viên trong KTX – ĐHQG.TPHCM có tổ chức nhiều lớp thể dục thẩm mỹ như yoga, aerobic,… nhưng hầu như sơ sài, mang tính hình thức nên không thu hút nhiều sinh viên. Trong khi đòi hỏi một trung tâm thể dục thẩm mĩ mang đến cho người sử dụng một phòng tập với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức khỏe cũng như vóc dáng của sinh viên. Thông qua mở trung tâm, các bạn sinh viên tham gia sẽ có sức khỏe tốt, dáng đẹp, để đảm bảo có nhiều thuận lợi hơn trong học tập và công việc sau khi ra trường. Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập phát triển thì việc nâng cao trí lực là một việc làm vô cùng bức thiết nhưng để có được một trí lực tốt đòi hỏi phải có một sức khỏe tốt, chỉ có sức khỏe tốt mới nâng cao khả năng tiếp thu tri thức một cách tốt nhất. Việc cho ra đời trung tâm thể dục thẩm mỹ tại làng ĐHQG.TPHCM nhằm đón đầu xu thế nói trên, hỗ trợ cho sinh viên chăm sóc sức khỏe một cách tốt nhất, tăng cường khả năng tiếp thu kiến thức tại giảng đường, tạo môi trường giao lưu trao đổi, học tập kinh nghiệm sống của các bạn sinh viên. Riêng đối với người dân địa phương và khu vực lân cận thì việc thành lập trung tâm thể dục sẽ là điểm hẹn văn hóa lý tưởng giúp người dân trao đổi phương pháp chăm sóc sức khỏe , chia sẽ kinh nghiệm làm việc, giải tỏa bớt những căn thẳng mệt mỏi sau những ngày làm việc mệt nhọc. Không chỉ sử dụng các thiết bị phòng tập, người đăng kí tham gia tập ở trung tâm cũng sẽ được học các lớp học aerobic, yoga,.. nhằm rèn luyện sức khỏe.Thực tế, trên thị trường đã có một vài loại hình, đã và đang hoạt động như CLB thể dục thẩm mỹ Thủ Đức, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Yoga... Số lượng cung ứng sản phẩm từ những nơi đây đa đạng, phong phú nhưng lại xa làng ĐH Thủ Đức ( nơi tập trung một lượng khá lớn sinh viên của rất nhiều các trường ĐH ). Do đó, khi trung tâm thể dục thẩm mỹ làng ĐH

ra đời sẽ cung ứng đầy đủ các nhu cầu về sức khỏe, thể hình, dáng vóc của tất cả các bạn sinh viên trong làng ĐH.

Chính vì vậy, việc đầu tư cho một dự án xây dựng trung tâm thể dục thẩm mỹ là một dự án cần thiết đáp ứng nhu cầu hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu và phân tích cung cầu của dịch vụ thể dục thẩm mỹ ở làng đại học Thủ Đức, theo đó lập và thẩm định dự án đầu tư phù hợp tình hình thị trường, mang lại lợi nhuận và lợi ích lớn nhất.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tính khả thi của dự án đầu tư vào trung tâm thể dục thẩm

mỹ

2

- Phạm vi nghiên cứu: làng Đại học Thủ Đức 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê. - Phương pháp chuyên khảo. - Phương pháp chuyên gia

CHƯƠNG 1

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN

1.1. Kết quả khảo sát

Trong mẫu khảo sát gồm 153 phiếu, có đến 114 (chiếm 74,5%) sinh viên được khảo sát mong muốn sử dụng dịch vụ này, trong đó, có đến 72 sinh viên (chiếm 63,2%) là nữ và 42 sinh viên là nam( chiếm 36,8%).

Có tới 61 sinh viên trong tổng số 114 sinh viên lựa chọn thích tập thể dục manh tính tự phát, riêng lẻ, bất cứ thời gian nào họ thích nhưng họ vẫn quyết định chọn sử dụng Trung tâm thể dục thẩm mỹ => sở thích không phải là yếu tố quyết định hoàn toàn đến sự lựa chọn của sinh viên, nếu có một Trung tâm thể dục thẩm mỹ họ vẫn sẽ lựa chọn cho mình.

1.2. Cầu thị trường về sản phẩm

1.2.1. Nhu cầu về số lượng sản phẩm

Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được chú trọng phát triển hơn. Nhu cầu của con người bây giờ không chỉ là những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người mà phải bao gồm nhu cầu và mong muốn có được cuộc sống tốt đẹp hơn về tinh thần lẫn thể chất. Một trong những nhu cầu đó chính là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và ngoại hình. Đặc biệt, giới học sinh sinh viên hiện nay, với điều kiện cuộc sống ngày càng cao thì việc chăm sóc sức khỏe tốt là một nhu cầu quan trọng và đang ngày càng gia tăng. Do đó, các trung tâm thể dục thẩm mĩ đang ngày càng trở nên quen thuộc với giới trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu này. Làng ĐHQG TPHCM là một khu vực tập trung đông dân cư với hơn 55.000 sinh viên từ khắp nơi trên cả nước đang theo học tại các trường thuộc ĐHQG và các trường đại học khu vực lân cận cùng với hơn 400.000 hộ dân cư sinh sống và kinh doanh trên khu vực, 185.400 hộ dân cư sinh sống tại khu vực Dĩ An. Dự báo, trong vài năm tới, đi cùng với sự phát triển của giáo dục đào tạo đại học thì số lượng trên sẽ còn gia tang hơn nữa cả về sinh viên lẫn người dân. Do đó, có một nhu cầu lớn về một trung tâm thể dục thẩm mĩ hiện đại đặt ra cho khu vực này, tuy nhiên hiện nay khu vực này vẫn chưa có một trung tâm nào hiện đại và đảm bảo đúng nhu cầu. Theo kết quả khảo sát, có đến 114 (chiếm 74,5%) sinh viên được khảo sát mong muốn sử dụng dịch vụ này.

3

Trung tâm thể dục thẩm mĩ được thiết kế sẽ mang đến cho các bạn sinh viên cũng như người dân xung quanh cơ hội được sử dụng một phòng tập với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu rèn luyện sức khỏe cũng như vóc dáng của sinh viên. Không

chỉ sử dụng các thiết bị phòng tập, người đăng kí tham gia tập ở trung tâm cũng sẽ được học các lớp học aerobic, yoga,.. nhằm rèn luyện sức khỏe. Nếu đáp ứng được tốt nhu cầu sinh viên cũng như trung tâm đi vào vận hành hiệu quả, thì có thể những năm tiếp theo, trung tâm có thể mở rộng hơn với quy mô lớn hơn và trang thiết bị hiện đại hơn, ngày càng hoạt động hiệu quả và trở thành nơi vui chơi học tập bổ ích cho các bạn, nhu cầu trong tương lai rất lớn khách hàng sẽ đến nơi này.

Số liệu được tính toán dựa trên số lượng trúng tuyển hàng năm của sinh viên trúng tuyển vào các trường đại học thuộc khối ĐHQG và các trường khác.Số liệu hoàn toàn có thể tin cậy vì đây là số liệu trực tiếp có được thông qua các nguồn thông tin cụ thể đáng tin cậy, thông qua khảo sát thực tế tiến hành trên gần 200 mẫu và được xử lý kĩ thuật thong qua Eviews.

Yếu tố tác động nhiều nhất đến quy mô về nhu cầu số lượng người tham gia vào trung tâm thể dục thẩm mĩ chính là giá cả và chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, các yếu tố như huấn luyện viên, khuyến mãi, giảm giá, các tiện ích đi kèm cũng đóng vai trò quan trong đối với sự lựa chọn của sinh viên.

1.2.2. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm:

Theo đúng như dự đoán cũng như theo kết quả khảo sát thì chất lượng dịch vụ chính là một yếu tố then chốt quyết định nhu cầu cho hoạt động kinh doanh. Chất lượng của dịch vụ là thứ rõ rệt nhất mà các bạn sinh viên có thể cảm nhận được khi đến với trung tâm, thỏa mãn nhu cầu rèn luyện sức khỏe, ngoại hình của sinh viên.

Chất lượng sản phẩm càng tốt thì sẽ có ảnh hưởng đến các chi phí đầu tư, chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm .Để đạt được chất lượng như mong muốn, đòi hỏi chi phí đầu tư nhiều vào các dụng cụ và trang thiết bị chất lượng cao, cơ sở hạ tầng tốt. Hạng mục này chiếm phần lớn trong lượng vốn đầu tư. Yếu tố giá cả- một yếu tố then chốt tác động đến sinh viên, cần được xem xét kỹ lưỡng và cân nhắc sao cho vẫn thu hút đối tượng sinh viên nhiều trong khi vẫn thu được lợi nhuận.

Áp dụng các trang thiết bị tiên tiến cùng với chất lượng cao, trong tương lai, dự án

này sẽ ngày càng mở rộng và hoạt động hiệu quả.

1.3. Cung thị trường

4

Thực tế, trên thị trường đã có nhiều loại hình, đã và đang hoạt động như CLB thể dục thẩm mỹ Thủ Đức, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Yoga, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Star Fitness ( Bình Thạnh)... Số lượng cung ứng sản phẩm từ những nơi đây đa đạng, phong phú nhưng lại xa làng ĐH Thủ Đức ( nơi tập trung một lượng khá lớn sinh viên của rất

nhiều các trường ĐH ). Do đó, khi trung tâm thể dục thẩm mỹ làng ĐH ra đời sẽ cung ứng đầy đủ các nhu cầu về sức khỏe, thể hình, dáng vóc của tất cả các bạn sinh viên trong làng ĐH.

Điểm khác biệt của sản phẩm này là giúp các bạn sinh viên có sức khỏe tốt, dáng đẹp, để đảm bảo có nhiều thuận lợi hơn trong học tập và công việc sau khi ra trường. Đặc biệt, trung tâm sẽ tặng một số khóa học trang điểm miễn phí, hoặc giảm lệ phí cho các bạn tích cực tập luyện.

1.4. Phân khúc thị trường

Hiện nay, tại làng đại học Thủ Đức chưa có bất kỳ trung tâm thể dục thẩm mỹ nào phục vụ nhu cầu luyện tập thể dục thể thao đúng phương pháp dành cho sinh viên. Do đó, đây là cơ hội cực kì thuận lợi để mở trung tâm thể dục thẩm mỹ tại làng đại học này. Thực tế vài năm trở lại đây khối ngành dịch vụ công ích cho sinh viên trong KTX – ĐHQG.TPHCM có tổ chức nhiều lớp thể dục thẩm mỹ như yoga, aerobic, võ thuật… nhưng hầu như sơ sài, mang tính hình thức nên không thu hút sinh viên đến tham dự lắm. Chính vì vậy, việc cho ra đời một trung tâm thể dục thẩm mỹ luyện tập đúng phương pháp là một giải pháp hữu hiệu giúp nâng cao sức khỏe của các bạn sinh viên, người dân trong làng đại học, bên cạnh đó còn thu hút lượng sinh viên, học sinh đến từ các trường khác trong địa bàng quận Thủ Đức.

Khi đến với trung tâm khách hàng sẽ được cung cấp các loại hình dịch vụ như: yoga, aerobic, luyện tập thể dục thể hình,… phục vụ đa dạng thị hiếu của sinh viên. Đối với những sinh viên ưu thích năng động có nhu cầu làm thon gọn vóc dáng thì các bài tập aerobic là lựa chọn hàng đầu, trong khi một số bạn lại thích việc tập luyện nhẹ nhàng có thể lựa chọn cho mình phương thức tập thư thái hơn đó là yoga, bên cạnh đó, các máy cơ đơn và đa năng luôn sẵng sang phục vụ mọi lúc cho các bạn nam tập thể hình hoặc các bạn nữ muốn giảm cân. Tất cả các bài tập tại trung tâm được thiết kế từ đơn giản tới phức tạp phù hợp với học viên mới và học viên cũ, ngoài ra trung tâm còn có các bài tập làm chậm tiến trình lão hóa cơ thể rất phù hợp với người dân trong làng đặc biệt các chị, các cô muốn kéo dài tuồi thanh xuân.

5

Sự đa dạng ở loại hình luyện tập phù hợp với mọi đối tượng chủ yếu là các bạn sinh viên cho thấy được sự chuyên nghiệp của trung tâm, hy vọng trung tâm sẽ mang lại thay đổi lớn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe trong giới sinh viên, giúp các bạn nâng cao khả năng nhận thức về chăm sóc sức khỏe. Vấn đề sức khỏe đang là vấn đề đáng báo động trong giới sinh viên hiên nay về việc lãng phí hàng giờ liền trên máy vi tính, ăn uống không điều độ ảnh hưởng đến chất lượng học tập, sâu xa hơn nữa là vấn đề sức lực và trí lực của khối lượng lớn nhân tài đất nước sau này.

1.5. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập phát triển thì việc nâng cao trí lực là một việc làm vô cùng bức thiết nhưng để có được một trí lực tốt đòi hỏi phải có một sức khỏe tốt, chỉ có sức khỏe tốt mới nâng cao khả năng tiếp thu tri thức một cách tốt nhất. Việc cho ra đời trung tâm thể dục thẩm mỹ tại làng ĐHQGTPHCM nhằm đón đầu xu thế nói trên, hỗ trợ cho sinh viên chăm sóc sức khỏe một cách tốt nhất, tăng cường khả năng tiếp thu kiến thức tại giảng đường, tạo môi trường giao lưu trao đổi, học tập kinh nghiệm sống của các bạn sinh viên. Riêng đối với người dân địa phương và khu vực lân cận thì việc thành lập trung tâm thể dục sẽ là điểm hẹn văn hóa lý tưởng giúp người dân trao đổi phương pháp chăm sóc sức khỏe , chia sẽ kinh nghiệm làm việc, giải tỏa bớt những căn thẳng mệt mỏi sau những ngày làm việc mệt nhọc.

Số lượng sinh viên đang theo học tại các trường trong làng đại học là khá cao hơn 15000 sinh viên nhưng nhu cầu thể dục thẩm mỹ vẫn còn đang mới mẻ chưa thu hút đông đảo các bạn sinh viên, chính vì lý do đó để thu hút được lượng lớn này đòi hỏi trung tâm phải thường xuyên trao dồi phương pháp tập luyện phù hợp với nhu cầu đào tạo, đồng thời đưa ra mức giá hợp lý, vì đối tượng chính là sinh viên- những người vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào tiền chu cấp của gia đình. Nếu trung tâm đưa vào hoạt động hiệu quả sẽ tạo thói quen rèn luyện sức khỏe trong giới sinh viên đặc biệt tạo tiếng vang lớn nhằm cũng cố uy tính cũng như chất lượng cho thương hiệu ĐHQG-TPHCM, bên cạnh đó còn lang rộng phong trào ra các trường khác trong khu vực. So với trung tâm thể dục thẩm mỹ trong địa bàng Thủ Đức thì việc đặt trung tâm tại làng đại học giúp thuận tiện đi lại tập luyện của sinh viên ngoài ra chi phí thuê mướn mặt bằng hay nhân công tại đây khá rẻ tạo điều kiện nâng cao chất lượng giảng dạy, tập luyện tại trung tâm với mức giá hợp túi tiền của tất cả các bạn sinh viên. Lợi dụng đặc điểm không gian rộng tại làng đại học trung tâm sẽ thiết kế một phòng tập không những phù hợp với mức giá sinh viên mà còn tạo không gian yên tĩnh cho các bài tập yoga, không gian năng động cho các lớp aerobic, máy móc đa dạng nhất có thể tạo sự lựa chọn phong phú cho các bạn sinh viên, hứa hẹn mang lại nhiều hiệu quả cho việc tập luyện của từng thành viên khi đến với trung tâm. Ngoài chất lượng và giá cả trung tâm sẽ tổ chức các trò chơi vận động, các buổi nói chuyện về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe giới tính, việc làm đẹp… giúp nâng cao năng lực hiểu biết, nhận thức về sức khỏe của các bạn sinh viên. Nếu việc trung tâm vận hành đạt hiệu quả, trong tương lai trung tâm sẽ mở rộng thêm nhiều hình thức luyện tập khác như bơi lội… thu hút càng nhiều sinh viên tham dự.

6

Trung tâm thể dục thẩm mỹ với các ưu thế như sau: nằm trong trung tâm làng ĐHQG- TPHCM, có không gian rộng, thoáng đãng, giảng viên nhiệt tình, môi trường tập luyện thân thiện, máy móc đa dạng, bên cạnh đó còn tổ chức các chương trình trò chơi, lớp học

về phương pháp chăm sóc sức khỏe miễn phí vào cuối tuần,…nhưng chỉ với mức giá hợp lý cho túi tiền sinh viên, chắc chắn sẽ thu hút một lượng lớn sinh viên tham gia.

Để quảng bá trung tâm ra công chúng đặc biệt đối với các bạn sinh viên, trung tâm sẽ phát tờ rơi, treo băng rôn quảng cáo dọc các trục đường chính trong làng đại học, liên kết với ban quảng lý kí túc xá, Đoàn khoa của các trường trong làng đại học…để giới thiệu thương hiệu của trung tâm.

Và để tăng tính cạnh tranh với các trung tâm khác trong những ngày đầu hoạt động, trung tâm thể duc thẩm mỹ của nhóm sẽ đưa ra chương trình khuyến mãi giảm giá 20% cho tất cả các hóa đơn tập luyện trong tuần đầu tiên, 15% giá trị cho tất cả các khách hàng đăng ký thẻ thành viên của trung tâm trong tháng đầu tiên. Hy vọng đây sẽ là điểm hẹn văn hóa lý tưởng của các bạn sinh viên, cư dân trong vùng đến với trung tâm thể dục thẩm mỹ.

1.6. Xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm

Khi trung tâm ra đời sẽ gặp rất nhiều các đối thủ cạnh tranh như CLB thể dục, thể hình làng ĐH, CLB thể dục thẩm mỹ Thủ Đức, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Yoga, Trung tâm thể dục thẩm mỹ Star Fitness ( Bình Thạnh) và một số trung tâm khác trên địa bàn thành phố HCM... Nhưng điều quan trọng là trung tâm của chúng ta sẽ có nhiều điểm đặc biệt, ưu thế và nhiều ưu đãi, cung cấp chất lượng tốt, hiệu quả đối với các bạn tham gia tập luyện để thu hút khách hàng nhiều hơn và sử dụng sản phẩm lâu hơn. Tạo ra một thương hiệu uy tín trong mắt khách hàng và các đối thủ cạnh tranh .

Đối tượng chính mà trung tâm hướng tới là các bạn sinh viên trong khu vực làng ĐH và vùng lân cận. Giá cả sẽ phù hợp với các bạn sinh viên, trung tâm sẽ có những chương trình miễn phí và hỗ trợ các bạn. Mỗi đối thủ cạnh tranh đều có những điểm mạnh , điểm yếu riêng: trung tâm thể dục thẩm mỹ Thủ Đức, bên cạnh chất lượng của dịch vụ, cung cấp không gian rộng, điều kiện phòng tập, trang thiết bị tiện nghi thì mức giá cũng không thấp, nằm ở khu vực quận Thủ Đức nhưng lại ít thu hút được lượng sinh viên lớn trong làng ĐH do bất lợi về phương tiện đi lại. Tuy ở khu vực làng ĐH cũng đang có 1 phòng tập thể dục thể hình hoạt động nhưng lượng sinh viên tới đó chỉ là sinh viên nam, thiết bị, dụng cụ phòng tập cũ,và còn hạn chế, nên ko thu hút được nhiều khách hàng.

7

Xét về vị thế cạnh tranh, thì sự ra đời của trung tâm thể dục thẩm mỹ làng ĐH là có lợi thế, vì trong khu vực này lượng sinh viên lớn, mà trung tâm mở ra phục vụ tất cả các đối tượng sinh viên nam nữ, điều kiện thuận lợi, với giá phù hợp, máy móc thiết bị mới, hiện đại, nhiều dịch vụ ưu đãi có thể phục vụ tốt cho khách hàng, hoàn toàn cạnh tranh được với phòng tập thể hình, và trung tâm thể dục thẩm mỹ Thủ Đức. Với điều kiện cơ sở

8

vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị và có huấn luyện viên hỗ trợ, dự án được đi vào thực hiện sẽ mang lại kết quả cải thiện tốt tình hình sức khỏe và thể lực của các bạn sinh viên tham gia tập. Do đó dự án mang tính thiết thực và khả thi.

CHƯƠNG 2

PHÂN T CH Ỹ THU T, HỐI LƯ NG VỐN ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN

2.1. Phân tích lỹ thuật và khối lượng vốn đầu tư

2.1.1. tả ả ẩ

Chúng tôi thực hiện dự án nhằm mục đích mang đến cho các bạn sinh viên trong làng đại học sản phẩm tiện ích là dịch vụ thể dục thẩm mỹ. Trung tâm hoạt động 15h mỗi ngày từ h đến 1h, cung cấp cho khách hàng những giờ tập hiệu quả với máy chạy bộ, xe đạp hiện đại hay những tiết học aerobic khỏe người đẹp dáng với chuyên gia.

2.1. ề t t

Dựa trên các nghiên cứu khảo sát thị trường về cung cầu dịch vụ tập thể dục thẩm mỹ của các bạn sinh viên làng Đại học và thị trường các thiết bị, dụng cụ phòng tập, giá cả chất lượng của những thiết bị này, chúng tôi quyết định đầu tư những thiết bị phù hợp với quy mô dự án như sau:

Bảng 2.1:Liệt kê máy móc và trang thiết bị phòng gym của dự án

Tên máy móc, thiết bị Số lượng Nơi sản xuất và cung cấp Giá trị (đv:1000 đ) Đơn giá (đv:1000 đ

3 2 4 2 2 10 8 8 2 5 1 1 10900 10500 5000 500 4500 20 30 50 2200 300 9800 15000

Vifa Xe đạp tập elip Meta Máy chạy bộ điện Meta Máy chạy bộ cơ Meta Bao cát nhồi Dụng cụ tập lưng bụng Vifa Tạ tay (2kg) Tạ tay (3kg) Tạ tay (5kg) Xà đơn chỉnh độ cao Máy tập lắc eo Giàn tạ đa năng Dàn loa nhạc Tổng chi phí thiết bị Đồng Tiến sport Đồng Tiến sport Đồng Tiến sport Vifa Meta Nantong Soundmax 32700 21000 20000 1000 9000 200 240 400 4400 1500 9800 15000 115240

9

*Tổng chi phí đã bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT

Bảng 2.2 ảng các thiết ị ụng cụ điện

Giá trị Thiết bị dụng cụ điện Số lượng Đơn giá (1000d)

20 20 20 1 4 4 20 2 16.8 5 53 120 780 50 18 45

Bóng đèn dài 1,2m Tắc te Tăng phô Đồng hồ điện Quạt trần Hộp số quạt trần loại 1 cắm Aptomat 20A Tổng chi phí Nơi sản xuất và cung cấp Philip Philip Philip Trung Quốc Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam 336 100 1060 120 3120 200 360 90 5386

Bảng 2.3: Bảng chi phí thiết bị phụ trợ và an toàn

Thiết bị phụ trợ và an toàn Nơi sản xuất và cung cấp Đơn giá (1000 đ) Giá trị (1000đ) Số lượng (cái)

Thiên Thanh Việt Nam Thiên Thanh Thiên Thanh Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Đài Loan 2 3 2 2 2 4 2 10 2 320 900 58 800 200 90 1000 40 200

Lavabo Kiếng soi Vòi nước Bàn cầu bệt k t nước Giá để giày d p Móc dài treo quần áo Tủ quần áo nhiều ngăn Ghế nhựa Thiết bị báo cháy Tổng chi phí 640 2700 116 1600 400 540 2000 400 400 8796

2.1.3. Nghiên c đ đ ểm d án

10

Theo như khảo sát một số phòng tập Aerobic và Gym trong khu vực Thủ Đức và ước tính ban đầu về máy móc thiết bị, nhóm dự định sẽ thuê mặt bằng rộng khoảng 80m2 (5x16), phân chia thành 2 khu vực: thể dục nhịp điệu Aerobic (5x9) và thể dục dụng cụ Gym (5x7).

Với tiêu chí tiện lợi, đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho sinh viên làng Đại học, nhóm chúng tôi quyết định chọn thuê mặt bằng ở gần Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, đối diện bến xe buýt cũ. Đây là một vị trí trung tâm của khu làng Đại học, gần tất cả các trường Đại học, gần chỗ ở của nhiều sinh viên và dân cư, giao thông qua lại cũng đông đúc. Bởi vì, nhóm xác định đối tượng khách hàng sẽ không chỉ là các bạn sinh viên trong Kí túc xá mà thấy rằng số lượng sinh viên - ở bên ngoài KTX và xung quanh địa điểm lựa chọn - rất đông và cũng có nhu cầu thể dục thẩm mỹ.

Xét thấy cơ sở mặt bằng ở đây còn khá ít cho những công trình vui chơi, giải trí và làm đẹp cho các bạn sinh viên trong khi lượng sinh viên hàng năm ngày càng tăng. Hơn thế nữa, ở đây đang có chính sách quy hoạch thành khu làng Đại học tiên tiến, năng động, tạo môi trường cho các bạn sinh viên yên tâm, thoải mái trong việc học tập, vui chơi và rèn luyện. Vậy nên đặt địa điểm ở đây là hợp lí nhất.

2.1.4. Nghiên c kĩ t ật xây d ng công trình d án

Nhằm mang đến một môi trường tập luyện năng động, thoải mái, đáp ứng tối đa nhu

Loa

Gương

Quạt trần

9

7

5

1 cặp đèn1,2m

Phòng thay đồ, toilet

cầu của khách hàng, nhóm đưa ra thiết kế cho phòng tập như sau:

11

Dự kiến thiết kế 2 cửa ra vào, 4 cửa sổ và lát ván gỗ nguyên sàn.

Phòng tập được trang bị:

1. Gương lớn: 3 cái.

2. Loa: 1 cặp

3. Đèn huỳnh quang loại 1m2: 20 bóng.

4 chiếc. 4. Quạt trần:

10 cái. 5. Ghế ngồi:

cái. 6. Thiết bị báo cháy:

7. Khu vực toilet và thay đồ.

2.1.5. Tính toán khố lượng vố đầ tư t c hiện c a d án

2.1.5.1. Tính toán khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án

Th nhất, chi phí mặt bằng:

Theo bảng giá đất khảo sát thực tế thị trường thì thì giá đất cho thuê tại khu vực làng ĐHQG TPHCM là 5.000.000đ/ tháng với diện tích cho thuê là 5x16 (m ), trong đó diện tích dành cho phòng gym là 5x7 (m2); phòng tập earobic, yoga là 5x9 (m ). Diện tích khoảng m (1.5x4) giữa phòng tập dành cho toilet, phòng thay đồ.

Lát ván gỗ nguyên sàn cho diện tích 80m với 7.500 đ/m , tổng phí là 7.800.000 đ

Th hai, chi phí sửa sang, xây d ng và trang trí lại phòng ố đã t :

Chi phí sửa sang, xây dựng và trang trí lại phòng ốc đã thuê sẽ được tính cụ thể trong mục chi phí khác. Diện tích cụ thể gồm: 1 phòng gym, 1 phòng tập aerobic/yoga,… phòng vệ sinh và thay đồ (1 nam, 1 nữ).

2.1.5.2. Chi phí mua sắm thiết bị

12

Với số lượng máy móc hiện đại và cao cấp để tạo sự thuận tiện cũng như chất lượng của trung tâm nên chi phí cho việc mua sắm thiết bị rất cao. Việc chọn nhà cung cấp mua sắm trang thiết bị đòi hỏi từ các hãng uy tín nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa mua về.

Các chi phí bao gồm chi phí mua thiết bị dùng cho phòng tập, các trang thiết bị khác

phục vụ cho người tập và nhân viên (có trong dự toán)

Vậy, tổng chi phí thiết bị ước tính = Tổng chi phí thiết bị phòng gym + Tổng chi phí

các thiết bị dụng cụ điện + Tổng chi phí các thiết bị phụ trợ = 129.422.000 đ

Chi phí vận chuyển các thiết bị, dụng cụ từ hãng mua và nơi mua đến công trình dự

án, chi phí bảo quản, bảo dưỡng:

- Chi phí vận chuyển: thuê 1 xe tải loại trung: 350.000đ - Chi phí xây dựng, lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị công trình: Chi phí lắp đặt thiết bị: 1000.000đ dành cho việc lắp đặt toàn bộ các thiết bị và công trình phụ (toilet, thiết bị báo cháy, quạt, kiếng soi…..), 0đ dành cho việc lắp đặt các trang thiết bị dành cho việc tập luyện phòng gym, được chi trả bởi phía người bán các trang thiết bị này.

Đều đặn 4 tháng tiến hành việc sữa chữa, bảo dưỡng các máy móc và trang thiết bị của trung tâm, đặc biệt là các trang thiết bị cao cấp và các trang thiết bị cần sử dụng thường xuyên để đảm bảo chất lượng và độ bền của trang thiết bị. Chi phí bảo quản và bảo dưỡng định kỳ: 00.000đ

Đơn vị tính: 1.000đ

2.1.5.3. Chi phí khác

Ghi chú

Thành tiền 3000

Các chi phí khác Hạng mục Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

1000

Giai đoạn thực hiện đầu tư

0

Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Chi phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư Chi phí khảo sát thiết kế sửa chữa công trình Chi phí quản lý dự án Chi phí bảo hiểm Chi phí giám sát

Tự quản lý 3% tổng vốn XDCT 499,65 38,9727 0,243% tổng vốn XDCT

3500

Giai đoạn kết thúc đầu tư

Chi phí huy động vốn Chi phí tháo dỡ, thu dọn vệ sinh, nghiệm thu, bàn giao Chi phí đào tạo nhân viên: 1 bảo vệ và 1 lễ tân (ghi danh kế toán) Chi phí thuê chuyên gia

13

Bảng 2.4: Các chi phí khác

Chi phí dự phòng

832,75

5% Tổng vốn xây dựng

9222,127

Tổng chi phí

Đơn vị tính: 1.000đ

Bảng 2.5: Tổng chi phí cho dự án

STT Hạng mục Tổng kinh phí

129422

12800

Trang thiết bị phòng tập Trang thiết bị điện Trang thiết bị dụng cụ phụ trợ và an toàn 1 2 Mặt bằng (thuê lát sàn) 3 Chi phí vận chuyển,lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị công trình 4 Chi phí khác Tổng cộng 1550 9222,127 152994,127

Vậy tổng chi phí ước tính của dự án trung tâm thể dục thẩm mĩ là 152.994.127đ

2.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án

Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật công nghệ của sản xuất và hoạt động điều hành dự án để ước tính số lao động trực tiếp với bậc thợ tương ứng cho mỗi loại công việc, số lao động gián tiếp với trình độ đào tạo thích hợp.

2.2.1. Bộ phậ l o động gián ti p

Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm ban giám đốc và các phòng ban quản lý chức năng. Nhưng đối với dự án Trung tâm thể dục thẩm mỹ thì chỉ cần một bộ phận quản lý đóng vai trò quản lý sự vận hành của trung tâm.

Để tiết kiệm chi phí thuê bộ phận lao động gián tiếp thì chủ đầu tư sẽ kiêm chức năng

quản lý trung tâm vì đây là một dự án có quy mô vừa phải

2.2.2. Bộ phậ l o động tr c ti p

Số lượng công nhân và nhân viên kỹ thuật ở các bộ phận lao động trực tiếp phụ thuộc

theo yêu cầu của công nghệ và cách sắp xếp ca sản xuất.

2.2.3. Tuyển dụ à đào tạo, phát triển nhân l c

2.2.3.1. Tuyển dụng

Là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người để thỏa mãn nhu cầu lao động và bổ

14

sung cho lực lượng lao động.

- Mục tiêu: tuyển được nhân viên mới( Huấn luyện viên) có kiến thức, kỹ năng trong ngành thể dục thể thao, am hiểu các máy móc, thiết bị thể dục thẩm mỹ….và làm việc ổn định, phù hợp với mục tiêu dài hạn của tổ chức.

- Yêu cầu của tuyển dụng: số lượng: 2 huấn luyện viên, 1 nhân viên bảo vệ, 1 nhân

viên ghi danh + kế toán.

- Các nguồn tuyển dụng: nguồn ứng viên từ trong nội bộ tổ chức, nguồn ứng viên từ bên ngoài ( huấn luyện viên) do quảng cáo tuyển dụng hoặc do các đơn vị cung cấp việc làm cung cấp.

- Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng:

+ Xác định công việc: Phân tích các công việc của trung tâm để lên danh sách những vị trí cần tuyển dụng:

 Ai: khả năng lao động của nhân lực.  Việc gì: Các nhiệm vụ sẽ được thực hiện: Huấn luyện viên, bảo vệ, ghi

danh, bán hàng.

 Ở đâu: Vị trí nơi làm việc.  Khi nào: Thời gian và thời điểm trong dòng công việc.  Tại sao: Mục tiêu công việc của tổ chức, mục tiêu và nhiệm vụ của nhân

viên.

 Cách nào: phương pháp thực hiện và động lực.

15

+ Thông báo tuyển dụng thông qua các kênh: quảng cáo thông qua tờ rơi, liên hệ các trung tâm giới thiệu việc làm hoặc phối hợp với tường ĐH Thể dục thể thao, yết thị trước trung tâm Thể dục thẩm mỹ… + Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ. + Sơ tuyển: đánh giá sơ bộ hoặc phỏng vấn sơ bộ để đánh giá kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Lưu ý khi đọc hồ sơ ứng viên: Không rõ ràng về quá trình công tác, khoảng thời gian dài giữa hai công việc, thay đổi công việc nhanh, lỗi chính tả, sao chép.. + Kiểm tra, trắc nghiệm: để đánh giá các ứng viên về vấn đề kiến thức cơ bản, khả năng thực hành, thường kèm với trắc nghiệm xử lý nhân sự. + Phỏng vấn lần hai: để tìm hiểu, đánh giá ứng cử viên về nhiều phương diện như kinh nghiệm, trình độ, đặc điểm cá nhân như tính cách, khí chất, khả năng hòa đồng và những phẩm chất thích hợp cho công việc, cho tổ chức…. + Xác minh, thẩm tra: làm sáng tỏ thêm những điều chưa rõ với những ứng cử viên có nhiều triển vọng. + Kiểm tra sức khỏe. + Ra quyết định tuyển dụng. + Bố trí công việc.

2.2.3.2. Đào tạo và phát triển

Đào tạo và phát triển được thực hiện trong một thời gian xác định nhằm cho phép nhân viên tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới hoặc thay đổi quan niệm và hành vi giúp cho nhân viên thực hiện công việc hiệu quả hơn, và mở ra những công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của trung tâm.

Hình thức đào tạo:

16

- Định hướng nội dung: Công việc, Trung tâm. - Cách thức tổ chức đào tạo: Kèm cặp tại chỗ. - Xu hướng đào tạo: Huấn luyện nghiệp vụ, kỹ thuật. - Mục đích của nội dung đào tạo: Huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ, an toàn lao động. - Địa điểm đào tạo: Tại nơi làm việc, nơi có sẵn các máy móc thiết bị. - Đối tượng đào tạo: Cũ_đào tạo lại.

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

3.1. Kế hoạch khấu hao

Dự kiến khi thanh lý giá trị còn lại của tài sản bán được với giá: .4 .000đ nên ta có

bảng khấu hao theo đường thẳng sau:

Bảng 3.1. Khấu hao Đơn vị tính: 1.000đ

Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

129422.00 129422.00 129422.00 129422.00 129422.00 129422.00

24000.00 24000.00 24000.00 24000.00 24000.00

24000.00 48000.00 72000.00

129422.00 96000.00 120000.00

129422.00 105422.00 81422.00 57422.00 33422.00 9422.00

Danh mục Nguyên giá máy móc thiết bị Khấu hao trong kỳ Khấu hao lũy kế Đầu tư mới Giá trị còn lại cuối kỳ

3.2. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án

Bảng 3.2. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án Đơn vị tính: 1.000đ

Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

Dư nợ đầu kỳ 100000 75000 50000 25000

Lãi phát sinh trong kỳ 18000 13500 9000 4500

Số tiền rả nợ 43000 38500 34000 29500

Nợ gốc đến hạn 25000 25000 25000 25000

Lãi đến hạn 18000 13500 9000 4500

Dư nợ cuối kỳ 75000 50000 25000 0 100000

17

Nợ vay tăng thêm 100000

Vốn đầu tư ban đầu của dự án bao gồm 2 phần:

- Vốn chủ sở hữu: - Vốn vay ngân hàng BIDV: 100.000.000 đồng với lãi suất 18%/năm, trả lãi và gốc

định kỳ vào cuối năm (trong vòng 4 năm).

3.3. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án

Doanh thu hoạt động của dự án bao gồm doanh thu từ phòng Gym và Aerobic. Doanh

thu của dự án được tính theo từng năm hoạt động.

Doanh thu = Số lượt người đến tập x Đơn giá/lượt người.

Phòng tập Gym mở cửa trung bình 30 ngày/tháng, khả năng đáp ứng của phòng tập là

50 người/ngày.

 Số lượt người đến Gym mỗi năm là: 50 x 30 x 12 = 18.000 lượt

Phòng Aerobic có lớp tập vào mỗi 2, 4, 6 hoặc 3, 5, 7. Mỗi ngày cũng có ca tập, khả

năng đáp ứng mỗi ca là 0 người/24 ngày/tháng.

 Số lượt người đến tập Aerobic mỗi năm là: 0 x x 4 x 1 = 11.5 0 lượt

Tuy nhiên, năm đầu tiên có thể chưa được nhiều người biết đến nên số lượt người đến dự kiến chỉ đạt 80% so với khả năng đáp ứng của phòng tập. Sau 2 năm số lượt người sẽ tăng lên …

Ta có bảng dự kiến doanh thu sau:

Bảng 3.3. Dự kiến doanh thu Đơn vị tính: 1.000đ

Danh mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

A. Aerobic

Công suất thực tế 80% 90% 100% 90% 85%

Số lượt người thực tế 9216 10368 11520 10368 9792

Giá/lượt người 6 6 6 6 6

Doanh thu từ aerobic 55296 62208 69120 62208 58752

B. Gym

Công suất thực tế 80% 90% 100% 90% 85%

18

Số lượt người thực tế 14400 16200 18000 16200 15300

Giá/lượt người 8 8 8 8 8

Doanh thu từ Gym 115200 129600 144000 129600 122400

170496 191808 213120 191808 181152 TỔNG DOANH THU

3.4. Dự tính mức lãi lỗ của dự án

Dựa trên ước tính về doanh thu và những khoản chi phí hàng năm, ta có bảng dự tính

Đơn vị tính: 1.000đ

lãi lỗ sau:

Bảng 3.4. Dự tính lãi lỗ

Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

170496.00 191808.00 213120.00 191808.00 181152.00

Doanh thu Chi phí hoạt động (40% doanh thu) 68198.40 76723.20 85248.00 76723.20 72460.80

24000.00 24000.00 24000.00 24000.00 24000.00

Khấu hao Thu nhâp trước thuế và lãi vay phải trả (EBIT) 78297.60 91084.80 103872.00 91084.80 84691.20

Lãi vay phải trả 18000.00 13500.00 9000.00 4500.00 0.00

Thu nhâp trước thuế 60297.60 77584.80 94872.00 86584.80 84691.20

Thuế TNDN ( 5%) 15074.40 19396.20 23718.00 21646.20 21172.80

Lợi nhuận sau thuế 45223.20 58188.60 71154.00 64938.60 63518.40

Chi phí đầu tư ban đầu về máy móc và thiết bị phụ trợ được thanh toán 1 lần cho nhà cung cấp, đồng thời khách hàng sẽ phải mua gói trả trước hoặc thanh toán 1 lần nên dự án không có khoản thu và khoản phải trả.

3.5. Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt

Đơn vị tính: 1.000đ

Dự trù quỹ tiền mặt chiếm 10% chi phí hoạt động

Bảng 3.5: Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6

6819.84 7672.32 8524.8 7672.32 7246.08 0

hoản mục Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt (10% chi phí hoạt động) Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt 6819.84 852.48 852.48 -852.48 -426.24 -7246.08

19

Tác động đến dòng tiền -6819.84 -852.48 -852.48 852.48 426.24 7246.08

3.6. Dự tính dòng tiền theo quan điểm tổng vốn đầu tư – TIP Theo quan điểm này ta có bảng cân đối dòng tiền như sau:

Bảng 3.6: Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP Đơn vị tính: 1.000đ

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6

hoản mục Năm 0 A. Dòng tiền vào

170496 191808 213120 191808 181152 0

9422.00

170496 191808 213120 191808 181152 9422

129422.00

68198.40 76723.20 85248.00 76723.20 72460.80 0.00

0 0 0 0 0

6819.84 852.48 852.48 -852.48 -426.24 -7246.08

15074.4 19396.2 23718 21646.2 21172.8 0

129422.00 90092.64 96971.88 109818.48 97516.92 93207.36 -7246.08

Doanh thu Chênh lệch khoản phải thu Thanh lý tài sản cố định Tổng òng tiền vào (CF) B. Dòng tiền ra Đầu tư vào đất Đầu tư vào máy móc, thiết bị Chi phí hoạt động Chênh lệch khoản phải trả Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt Thuế TNDN (25%) Tổng òng tiền ra (TIP) C. Cân đối òng tiền

-129422.00 80403.36 94836.12 103301.52 94291.08 87944.64 16668.08

20

CF-TIP

3.7. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án

Để tiến hành đánh giá, nhóm sử dụng một số chỉ tiêu sau: 3.7.1. Suất chi t khấu trong d án

Suất chiết khấu được tính dựa vào chi phí vốn, trường hợp theo tổng vốn đầu tư.

Bảng 3.7: Suất chiết khấu Đơn vị tính: 1.000đ

Nguồn tài trợ cho dự án TS Tlệ

Vay 100000.00 65.36%

Vốn chủ sở hữu 52994.00 34.64%

WACC 18.69%

3.7.2. Hiện giá thu nhập thuần: NPV

Từ kết quả của bảng dòng tiền TIP và suất chiết khấu – WACC ta tính được hiện giá

thu nhập thuần của dự án như sau:

PV = tr ệ tạ ò t ề ào (t )

- tr ệ tạ ò t ề r ( )

NPV = 158216.24 (ngàn đồng)

Để đảm bảo tính khả thi của dự án, ta có thể cộng thêm 5% rủi ro vào suất chiết khấu

WACC mới có giá trị bằng 3. %

 NPV mới của ự án = 127457.45 (ngàn đồng)

3 7 3 Tỷ ất lờ ộ ộ: IRR

Từ giá trị dòng tiền theo quan điểm TIP ta tính được: IRR = 64%

Vậy, từ kết quả trên ta thấy NPV > 0 cho thấy dự án khả thi.

21

IRR > WACC => dự án đáng được đầu tư.

Đơn vị tính:1.000đ

3.8. Thời gian hoàn vốn của dự án –TPP

ảng 3.8 Thời gian hoàn vốn của ự án

0 1 2 3 4 5 6

-129422.00 67740.72 67317.04 61777.96 47508.70 37332.54 5961.28

-129422.00 -61681.28 67413.73 114922.42 152254.96 158216.24 Danh mục Dòng chiết khấu Dòng tích lũy

5635.76 11.00 tháng 1 Năm

TPP

Với số vốn bỏ ra ban đầu sau gần năm dự án đã có thể hoàn vốn..

K t l ậ :

Từ kết quả phân tích trên cho thấy dự án phòng tập thể dục thẩm mỹ có tính khả thi

22

cao.

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH L I ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN

4.1. Vai trò của việc đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của dự án

Thứ ba, đối với các định chế tài chính: Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội là căn cứ chủ

Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư là một trong những nội dung quan trọng của quá trình lập và thẩm định dự án. Việc phân tích này không chỉ có tác dụng với nhà đàu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nhà nước và các tổ chức, định chế tài chính. Thứ nhất, đối với chủ đầu tư: Việc phân tích này là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, chấp nhận dự án và các định chế tài chính tài trợ vốn cho dự án, quyết định cho ph p đầu tư. Thứ hai, đối với nhà nước: Phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội là căn cứ quan trọng để quyết định cho ph p đầu tư. Trên phương diện quốc gia, việc xem x t, đánh giá khía cạnh kinh tế xã hội phải được quan tâm hơn khía cạnh tài chính. yếu để các định chế tài chính quyết định tài trợ cho dự án. Với những vai trò quan trọng trên, ta tiến hành đánh giá lợi ích kinh tế xã hội mang lại.

4.2. Đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của dự án Trung tâm thể dục thẩm mĩ ở

Thứ ba, trung tâm thẩm mĩ đã đưa đến tác động dây chuyền đối với các ngành liên

23

làng ĐHQG mang lại Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu và nâng cao mức sống của sinh viên và người dân xung quanh. Việc thành lập trung tâm thẩm mĩ ở làng đại học góp phần nâng cao mức sống của sinh viên và người dân khu vực thông qua việc chăm sóc sức khỏe, vóc dáng của họ. Cùng với đó, nó thể hiện lợi ích thông qua đống góp vào tổng thu nhập quốc gia, đem lại lợi ích cho các hoạt động kinh doanh trong và quanh khu vực. Thứ hai, sự hình thành trung tâm thể dục thẩm mĩ đem lại nguồn nhu cầu về lao động khá lớn, gia tăng số lao động có việc làm. Nguồn lao động này không chỉ tăng thông qua nguồn nhân lực trực tiếp trong trung tâm mà còn là nguồn lao động có được thông qua ngoại tác tích cực của trung tâm tạo ra: những người bán hàng rong quanh trung tâm, những người bán dụng cụ, trang phục tập thể thao,... quan. Cuối cùng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, thu nhập của người lao động tại địa phương, cơ sở hạ tầng cũng như bộ mặt kinh tế xã hội.

4.3. Thực hiện đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội do dự án Trung tâm thể dục thẩm

mĩ mang lại

4.3.1. Xuất phát từ độ à đầ tư

- Mức đóng góp cho ngân sách. - Số việc làm tăng theo trong từng năm và cả vòng đời dự án:

Số việc làm tăng thêm = Số lao động của dự án- Số lao động mất việc

- Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án.

ẩ ủ ự ị ư

ụ ẩ ạ ị ư

Mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án =

- Các tác động đến môi trường sinh thái: gần như không có. - Đáp ứng nhu cầu và nâng cao mức sống của người dân. - Tác động dây chuyền đối với các ngành liên quan: tác động tích cực đến một số cửa hàng xung quanh như quán nước, cửa hàng bán quần áo và dụng cụ thể thao. - Ảnh hưởng tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như nâng cao cơ

sở hạ tầng, tạo bộ mặt kinh tế - xã hội cho khu vực.

- Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế của khu

vực.

4.3.2. Xuất phát từ độ quả lý ĩ

Đối với các cấp quản lý vĩ mô, khi xem xét lợi ích kinh tế - xã hội của dự án phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến thực hiện dự án, và mọi lợi ích trực tiếp và gián tiếp thu được do dự án mang lại.

Đơn vị tính: 1.000đ

4.3.2.1. Chi phí của dự án: trong trường hợp này chi phí của dự án chính là chi phí của nhà đầu tư, được ước tính ở bảng sau:

Bảng 4.1: Chi phí của dự án

Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

68198 18000 15074.4 85248 9000 23718 76723 13500 19396 76723 4500 21646

Chi phí nhà đầu tư Lãi vay phải trả Thuế TNDN ( 5%) Tổng chi phí Hiện giá PV Năm 0 Năm 1 72461 129422 0 21173 101272.4 109619 117966 102869 93633.8 129422 129422 85325.133 77814.1 70552.8 51835.7 39752.3

24

4.3.2.2. Lợi ích của dự án:

a. Lợi ích c à đầ tư: Lợi ích của nhà đầu tư chính là lợi nhuận của nhà đầu tư: Lợi nhuận thuần của nhà đầu tư = Doanh thu – Chi phí – Thuế và các khoản phải nộp. Lợi ích được định lượng trong bảng sau:

Đơn vị tính: 1.000đ

Bảng 4.2: Lợi nhuận sau thuế của nhà đầu tư

Danh mục Lợi nhuận sau thuế Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 63518 64939 58189 45223 71154

b. Lợi ích c ườ l o động:  Mức lương x số nhân công tại trung tâm: gồm 1 huấn luyện viên: 4.000.000 đ/tháng, một lao công 1.500.000/tháng và một bảo vệ kiêm giữ xe 2.500.000 đ/tháng. Vậy, lợi ích của người lao đông một năm là: (4.000.000 1.500.000 .500.000) x 1 = .000.000 đ/ năm. (Thu nhập dự kiến tăng hàng năm là 5%).  Thu nhập tăng thêm của các cửa hàng được hưởng ngoại tác tích cực kể từ khi

Đơn vị tính: 1.000đ

trung tâm mở cửa. Lợi ích tăng thêm: 2 x 2.000.000 x 12 = 48.000.000 (chủ cửa hàng bán nước gần trung tâm và chủ cửa hàng bán dụng cụ thể thao).

Bảng 4.3: Lợi ích của người lao động

Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

96000 100800 105840 111132 116689

50400 52920 55566

Lợi ích của nhân công tại trung tâm Lợi ích của người lao động hưởng ngoại tác Tổng lợi ích 48000 144000 58344 151200 158760 166698 175033

c. Lợi ích c đ ươ và cả nền kinh t :  Mức đóng góp cho ngân sách

 Thuế thu nhập: thuế suất 25% thu nhập doanh nghiệp.  Thuế môn bài: 5 triệu (1triệu/năm)

Đơn vị tính: 1.000đ

Bảng 4.4:Tổng lợi ích của địa phương

Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

1000 1000 1000

25

Năm Thu từ thuế TNDN (25%) Thu từ thuế môn bài Tổng thuế thu được 15074 19396 23718 21646 21173 1000 1000 16074 20396 24718 22646 22173

Từ tất cả lợi ích đã được định lượng trên, ta có bảng tổng lợi ích xã hội thu được như

Đơn vị tính: 1.000đ

sau:

Bảng 4.5: Tổng lợi ích c a xã hội

24718

Năm 2 Năm 3 58189 45223 144000 151200 20396 16074 205297 229785 Năm 4 Năm 5 64939 71154 158760 166698 22646 254632 254283

Danh mục lợi ích đạt được Năm 0 Năm 1 Lợi nhuận sau thuế Tổng lợi ích người lao động Tổng lợi ích của địa phương Tổng lợi ích Hiện giá PV 63518 175033 22173 260724 172969.4 163115 152289.7 128133 110690.4

Với lợi ích và chi phí đã được tính toán trên, ta có chỉ tiêu B/C được xác định như

=

sau:

PV(B) =172969.4 + 163115+ 152289.7 + 128133 +110690.4 = 727197.6

PV(C) = 129422 + 85325.133 + 77814.1 + 70552.8 + 51835.7 + 39752.3 = 454702

=

= 1.59928, nghĩa là dự án được chấp nhận.

26

Vậy hệ số

CHƯƠNG 5

PHÂN T CH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CẢU DỰ ÁN

Đơn vị tính: 1.000đ

5.1. Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án Bảng 5.1: Thời gian hoàn vốn cảu d án

0 1 2 3 4 5 6

-129422.00 67740.72 67317.04 61777.96 47508.70 37332.54 5961.28

-129422.00 -61681.28 67413.73 114922.42 152254.96 158216.24 Danh mục Dòng chiết khấu Dòng tích lũy

5635.76 11.00 tháng 1 Năm TPP

- Từ bảng trên có thể kết luận được với số vốn bỏ ra ban đầu thì sau gần năm dự

án có thể hoàn vốn.

- Các nguồn vốn được huy động đủ về số lượng và phù hợp với tiến độ cần bỏ vốn. - Đảm bảo về mặt pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động. - Hình thức thanh toán và trả nợ: Vay vốn của ngân hàng BIDV với thời gian 4 năm

-

=

= 0.53

và trả định kỳ cuối mỗi năm cả lãi và gốc định kỳ với lãi suất 18%. ố ự

5.1.1. An toàn về khả ă t to ĩ ụ tài chính ngắn hạn và khả ă trả nợ

à ả ư độ

5.1.1.1. An toàn về kh năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn

- Tỷ số an toàn trả nợ tài chính ngắn hạn

ợ ắ ạ

- Tài sản lưu động = 15 . 4.000 đ, bao gồm:

+ Các tài sản = thiết bị phòng gym + thiết bị dụng cụ điện + thiết bị phụ trợ =

1 .4 .000 đ.

+ Tiền mặt = 3.57 .000 đ.

- Nợ ngắn hạn bao gồm: 58.074.400 đ.

27

+ Số tiền trả nợ cho ngân hàng bao gồm tiền nợ và lãi vay định kỳ : 43.000.000 đ. + Thuế thu nhập doanh nghiệp : 15.074.400đ.

= 2.634.

 Tỷ số an toàn trả nợ tài chính ngắn hạn

5.1.1.2. An toàn về kh năng tr nợ của dự án

ồ ả ợ ằ ă ủ ự á

ợ ả ả ằ ă ố ã

Tỷ số lần khả năng trả nợ dự án

Đơn vị tính: 1.000đ

Qua tính toán ta có bảng tỷ số lần khả năng trả nợ của dự án qua các năm như sau:

Bảng 5.2: Bảng tỷ số lần khả năng trả nợ của dự án

Năm 1 2 3 4

69.223.200 82.188.600 95.154.000 43.000.000 38.500.000 34.000.000

Nguồn trả nợ Nợ phải trả Tỷ số lần khả năng trả nợ 1,609 2,135. 2,798. 88.938.000 29.500.000 3,105

=> Dự án đạt mức an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ.

5.2. Phân tích độ nhạy của dự án

Phương pháp: Phân tích độ nhạy của từng chỉ tiêu hiệu quả tài chính với từng yếu tố có liên quan nhằm tìm ra các yếu tố gây ra độ nhạy lớn đối với chỉ tiêu hiệu quả xem xét.

- Những yếu tố chủ yếu liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét:

+ Chi phí khả biến. + Số lượng khách hàng.

- Phân tích độ nhạy đối với Chi phí khả biến: Tăng 5%, 10%, 15%.

Bảng 5.3 Phân tích độ nhạy đối với Chi phí khả biến Tăng 5%, 10%, 15%

- Phân tích độ nhạy đối với số lượng khách hàng: Giảm 5%,10%,15%

Năm 0

Năm 1

Năm

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Năm

0

170496

191808

213120

191808

18152

9422

Tổng tiền dòng tiền vào (CF) Tổng dòng tiền ra (TIP)

129422 129422.00

90092.64 90092.64

96971.88 96971.88

109818.48 109818.48

97516.92 97516.92

93207.36 -7246.08 93207.36

-7246.08

thay đổi 5%

-135893.10

75898.73

89987.53

97810.60

89415.23

83284.27

17030.38

CF-TIP1

28

Bảng 5.4 Phân tích độ nhạy đối với số lượng khách hàng: Giảm 5%,10%,15%

129422.00

90092.64

96971.88

109818.48

97516.92

93207.36

-7246.08

thay đổi 10%

-142364.20

71394.10

85138.93

92319.67

84539.39

78623.90

17392.69

CF-TIP2

129422.00

90092.64

96971.88

109818.48

97516.92

93207.36

-7246.08

thay đổi 15%

-148835.30

66889.46

80290.34

86828.75

79663.54

73963.54

17754.99

CF-TIP 3

hông đổi 5% 10% 15% 18.69% 18.69% 18.69% 18.69% WACC

158216.24 145331.40 132446.56 119561.72 NPV

64% 60% 57% 54% IRR

Bảng 5.5: Tổng hợp danh mục các độ nhạy

% thay đổi

Stt 1 Không đổi 2 Chi phí khả biến tăng 3 Số lượng khách hàng giảm 5% 56% 60% 10% 50% 57% 15% 43% 54% 64%

Kết luận: - Qua phân tích độ nhạy đối với 2 yếu tố là Chi phí khả biến và Số lượng khách hàng ta thấy rằng IRR của dự án nhạy nhiều đối với cả 2 yếu tố và nhạy nhiều nhất đối với chi phí khả biến. Trong quản lý dự án, đặc biệt quan tâm đến 2 yếu tố này, cần tìm biện pháp làm giảm chi phí và nâng cao chất lượng, thu hút khách hàng đến với trung tâm nhiều hơn. - Mặc dù tăng chí phí khả biến lên 10%, 15% nhưng NPV của dự án vẫn dương và IRR vẫn lớn hơn 10% nên có thể kết luận rằng dự án này có độ an toàn cao. 5.3. Phân tích dự án trong trường hợp còn nhiều khả năng và rủi ro 5.3.1. R i ro về mặt kĩ t ật

29

Rủi ro kỹ thuật xảy ra khi bên thi công dự án không giống như bên thiết kế, từ đó dẫn đến đưa ra sản phẩm sai thiết kế ban đầu, hoặc thi công không đúng tiến độ và chất lượng, sẽ làm giảm tuổi thọ của dự án, hoặc trong quá trình vận hành công trình bị sử dụng quá công suất cho ph p….

Biện pháp: Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro này, cách duy nhất là phải giám sát thật chặt chẽ quá trình thi công dự án, cũng như tìm các đối tác tốt để thi công. Bên cạnh đó, trong hợp đồng với bên thi công cần nêu rõ những thoả thuận và bồi thường trong trường hợp bên đối tác làm sai.

5.3.2. R i ro lạm phát

Khi có lạm phát, mức giá chung trong nền kinh tế tăng lên, giá cả sẽ tăng lên, chi phí sản xuất cũng tăng lên. Với mức lạm phát dự kiến ,4% và chi phí cơ hội của vốn là 12%. rlf = (1+r)*(1+f) – 1 = 0.26. trong đó: r: - tỷ suất chiết khấu để loại trừ yếu tố lạm phát. - rlf : tỷ suất chiết khấu đã bao hàm yếu tố lạm phát. - f: tỷ lệ lạm phát.

Năm Doanh thu thực nhuận Thu nhập thuần Thu Chi phí Thực tế Lợi thuần tế

-129422 0 0 nhập thuần đã loại trừ yếu tố lạm phát -129422.00

75740.23 95432.69 1

99291.90 62542.14 2

97225.82 48603.77 3

82581.49 32764.27 4

71435.93 22493.86 5

23721.91 5928.25 170496 191808 213120 191808 181152 0 6 129422.00 90092.64 96971.88 109818.48 97516.92 93207.36 -7246.08 -129422.00 80403.36 94836.12 103301.52 94291.08 87944.64 16668.08

30

Từ bảng trên ta tính được : NPV = 118650.52. Khi có lạm phát .4% thì hiện giá dòng tiền giảm so với trước, cụ thể từ 158216.24 giảm xuống còn 118 50.5 nhưng NPV vẫn dương, điều đó chứng tỏ dự án vẫn an toàn trong tình hình lạm phát như hiện nay.

KẾT LU N

31

Những nội dung được trình bày ở trên cho thấy dự án đầu tư xây dựng tâm thể dục thẩm mĩ tại làng ĐHQG.TPHCM hoàn toàn đảm bảo tính khả thi về mặt kỹ thuật và thị trường cũng như đảm bảo về tính lợi ích kinh tế - xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Đỗ Phú Trần Tình, Giáo trình lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB Giao thông

vận tải.

32

.

Mục lục

CHƯƠNG 1 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN .................................................. 3

1.1. Kết quả khảo sát ....................................................................................................... 3

1.2. Cầu thị trường về sản phẩm ..................................................................................... 3

1.3. Cung thị trường ........................................................................................................ 4

1.4. Phân khúc thị trường ................................................................................................ 5

1.5. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị ................................................................ 6

1.6. Xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm .................................................................. 7

CHƯƠNG PH N T CH K TH T, KH I LƯ NG V N Đ TƯ VÀ T CHỨC NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN ................................................................................................. 9

2.1. Phân tích lỹ thuật và khối lượng vốn đầu tư ............................................................ 9

2.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án..................................................................... 14

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN Đ TƯ .................................... 17

3.1. Kế hoạch khấu hao ................................................................................................. 17

3.2. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án .............................................................. 17

3.3. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án ............................................................. 18

3.4. Dự tính mức lãi lỗ của dự án .................................................................................. 19

3.5. Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt ....................................................................................... 19

3.6. Dự tính dòng tiền theo quan điểm tổng vốn đầu tư – TIP ..................................... 20

3.7. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án ................................................................... 21

3.8. Thời gian hoàn vốn của dự án –TPP ...................................................................... 22

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH L I ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN........................ 23

4.1. Vai trò của việc đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của dự án................................... 23

4. . Đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của dự án Trung tâm thể dục thẩm mĩ ở làng ĐHQG mang lại ............................................................................................................. 23

4.3. Thực hiện đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội do dự án Trung tâm thể dục thẩm mĩ mang lại .......................................................................................................................... 24

33

CHƯƠNG 5 PH N T CH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CẢU DỰ ÁN ................................. 27

5.1. Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án .................................................... 27

5. . Phân tích độ nhạy của dự án .................................................................................. 28

34

5.3. Phân tích dự án trong trường hợp còn nhiều khả năng và rủi ro………………….29