
Tìm hiểu bài TRUYỆN KIỀU -
PHẦN 1: TÁC GIẢ (Nguyễn Du)
TRUYỆN KIỀU
(PHẦN 1 - TÁC GIẢ)
-Nguyễn Du-
I- Giới thiệu về tác gia Nguyễn Du:
1 - Cuộc đời:
- Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên;
- Sinh ngày 23/11/1765 mất 18/9/1820.
- Quê:
+ Gốc làng Canh Hoạch - Sơn Nam;
+ Làng Tiên Điền - Nghi Xuân - Hà Tĩnh
- Xuất thân: trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và nhiều người
sáng tác văn chương.
+ Cha và anh: đều giữ chức tước cao trong triều đình Lê-Trịnh.
+ Mẹ: Trần Thị Tần người Kinh Bắc (đây cũng chính là ngọn nguồn của vốn
văn học dân gian ăn sâu vào hồn thơ văn và tài thơ văn của ông)

- Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, xã hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng
trầm trọng, loạn lạc bốn phương: khởi nghĩa nông dân, kiêu binh làm loạn, Tây Sơn
thay đổi sơn hà, diệt Nguyễn, Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh huy hoàng một thuở.
- Biến động của xã hội đưa Nguyễn Du từ chỗ là con em đại gia đình quý tộc
phong kiến đến chỗ chấp nhận cuộc sống của anh đồ nghèo.
- Ông chính là chứng nhân của lịch sử xã hội cụ thể:
+ Thời thơ ấu và thanh niên: sống sung túc và hào hoa ở Thăng Long trong nhà
anh trai Nguyễn Khản.. Năm 1783 Nguyễn Du thi hương đậu Tam trường và nhận
một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên.
+ Mười năm gió bụi lang thang ở quê vợ, rồi quê hương trong nghèo túng.
+ Từng mưu đồ chống Tây Sơn thất bại, bị bắt rồi được tha, về ẩn dật ở quê
nội.
+ Làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn (Tham tri bộ Lễ, Cai bạ Quảng Bình,
Chánh sứ tuế cống nhà Thanh), ốm, mất ở Huế ngày 10/8/1820 (năm Canh Thìn).
2- Con người - ảnh hưởng của quê hương, gia đình - những vùng văn hoá
- Quê cha Hà Tĩnh, núi Hồng, sông Lam anh kiệt, khổ nghèo.
- Quê mẹ Kinh bắc hào hoa, cái nôi của dân ca Quan họ.
- Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến lộng lẫy
hào hoa.
- Quê vợ đồng lúa Thái Bình lam lũ.
- Gia đình quan lại có danh vọng lớn, học vấn cao nổi tiếng:
“ Bao giờ Ngàn Hồng hết cây
Sông Rum (Lam) hết nước, họ này hết quan”.

- Cuộc đời Nguyễn Du có nhiều mối u uẩn không nói ra được.
- Ông luôn cảm thấy bức bối, mất tự do vì sống trong xã hội quá gò bó.
- Nguyễn Du có cái nhìn hiện thực sâu sắc
- Một tấm lòng lo đời, thương người của Nguyễn Du, luôn đi bảo vệ công lí,
bảo vệ cái đẹp.
II-Sự nghiệp sáng tác
1. Các sáng tác chính
Phong phú và đồ sộ gồm:văn thơ chữ Hán và chữ Nôm
a. Sáng tác bằng chữ Hán: 249 bài, ba tập
- Thanh Hiên thi tập (78 bài);
- Nam trung tạp ngâm (40 bài);
- Bắc hành tạp lục (131 bài).
b. Sáng tác bằng chữ Nôm:
*Truyện Kiều
- Nội dung
+ Vận mệnh con người trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo;
+ Khát vọng tình yêu đôi lứa;
+ Bản cáo trạng đanh thép của xã hội đã chà đạp lên quyền sống, tự do hạnh
phúc của con người đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Nguyễn Du đã tái hiện hiện thực sâu sắc của cuộc sống tạo nên gía trị nhân
đạo tác phẩm.
+ Quan niệm nhân sinh: “chữ tài” gắn liền với chữ “mệnh“; chữ “tâm” gắn với
chữ “tài”.