Chương 4: Một số phương pháp thích nghi sử dụng trong hệ thống OFDM
- 46 -
Hình 4.3 Ngưỡng SNR chuyển mức cho cơ chế mức điều chế
Phương pháp này ưu điểm là rt đơn giản chỉ cần so sánh SNR thu với
SNR ngưỡng để quyết định sơ đồ điều chế phù hp. Tuy nhiên với phương pháp
này s không tận dụng được những khoảng băng tần kênh đáp ứng tốt, vì
những đoạn băng tần kênh này có thcho phép mức điều chế cao hơn mức thiết lập
chung. Do đó để đảm bảo cho mức điều chế tối đa thể cho các thành phần
sóng mang ít bảnh ởng bởi kênh thì ta phi xây dựng thuật toán thích nghi dựa
trên cơ chế chọn lọc sóng mang.
4.5.3 Thích nghi theo cơ chế chọn lọc sóng mang
Nguyên lí:
Do nh chất chọn lọc tần số của đáp ứng kênh nên đối với kênh chọn lc tần số tồn
tại những khoảng băng tần thăng giáng khác nhau.
Chương 4: Một số phương pháp thích nghi sử dụng trong hệ thống OFDM
- 47 -
- Vùng tần số của đáp ứng kênh ít bthăng giáng: Truyền dữ liệu trên các
sóng mang con nm trong khoảng ng tần có đbiến động chấp nhận được cải
thiện BPS.
- Vùng tn số của đáp ứng kênh b thăng giáng mạnh: Không truyền dữ liệu
trên đó cải thiện QoS.
Xây dựng giải thuật:
Dựa trên tính chất chọn lọc tần số của kênh ta có thxây dựng thuật toán
thích nghi theo cơ chế chọn lọc sóng mang nhằm phát huy tối đa ưu điểm của phân
tập tần số.
Với giả thiết là: (1) Cùng một độ rộng băng tần được cấp phát cho kênh (cùng tốc đ
bit vào); (2) ng trạng thái kênh (cùng một đoạn băng tần bị thăng giáng, cùng s
lượng các sóng mang con bị thăng giáng ); (3) trong cùng một khoảng thời gian
khảo sát, có cùng số lượng bit được truyền, cùng khoảng thời gian mô phỏng.
Nếu số lượng sóng mang (N_Sub) được dùng để truyền dữ liệu là nh,
nghĩa là tlệ giữa số các bit được truyền đi bị lỗi trên toàn bc bit được truyền đi
là lớn (BER tăng) ngoài ra còn gây lỗi cụm (c lỗi có tính chất tập trung). Như vậy,
khi N_Sub nhỏ không những BER lớn mà còn tăng lỗi cụm.
Nếu ta dùng một slượng lớn sóng mang để truyền dữ liệu thì stác
dụng giảm số lượng lỗi vì tlệ sóng mang bị lỗi so với toàn b sóng mang sẽ rất nhỏ
BER gim ngoài ra còn không gây lỗi cụm. Như vậy, khi NSub lớn không những
BER giảm mà còn gim lỗi cụm.
Chương 4: Một số phương pháp thích nghi sử dụng trong hệ thống OFDM
- 48 -
Trên đây trường hợp chưa thực hiện thích nghi. Nếu bỏ giả thiết (3) trên
thực hiện cơ chế thích nghi bằng cách:
Tăng, giảm số lượng các sóng mang con theo trạng thái kênh: Một khi ta khảo sát
trong khoảng thời gian đủ dài thực hiện thích nghi ssóng mang con NSub theo
trạng thái kênh trong min tần số cải thiện được cả hiệu năng BER và QoS
hạn chế li.
Không truyền dữ liệu trên các ng mang con blỗi: Tiến hành truyền d
liệu trên ng mang t lệ lỗi cho phép và s không truyền trên các ng mang
tlệ lỗi vượt qngưỡng cho phép. Tất nhiên nếu ta dùng chế thích nghi khi
dùng số ítng mang con sẽ không hiệu quả về thông lượng thể có trường hợp
nhiều sóng mang con blỗi quá ngưỡng cho phép do đó dữ liệu được truyền
trên một sít sóng mang còn lại, điều này dẫn đến việc giảm mạnh tốc độ bit truyền
dẫn. Do vậy để nâng cao hiệu năng của chế thích nghi chn lọc sóng mang thì s
lượng sóng mang con cần phải đủ lớn (thông thường > 100).
Vấn đề chính của thuật toán thích nghi chọn lọc sóng mang là phải xác định được
BER cho từng thành phần sóng mang, sau đó so nh với giá trị BER ngưỡng để
quyết định skhông truyền dữ liệu trên thành phần sóng mang nào. Nếu giá trị BER
trên sóng mang con nào thấp n mức ngưỡng thì phía phát stiến hành chèn
hiệu hoa tiêu vào thành phần sóng mang đó, c ký hiệu hoa tiêu này để đơn giản ta
nên thiết lập giá trị là ’0’. Phía thu svẫn tiến hành thu tính BER trên các sóng
mang được chèn hoa tiêu, nếu giá trBER trên các sóng mang này thấp n
ngưỡng cho phép thì ta li truyền dữ liệu bình thường trên các sóng mang này. Do
Chương 4: Một số phương pháp thích nghi sử dụng trong hệ thống OFDM
- 49 -
đó việc chèn ký hiu hoa tiêu lên các sóng mang có tỷ lệ lỗi lớn sẽ giúp cho phía thu
ước tính chính xác trạng thái kênh truyền dẫn.
Nhận xét:
Ưu điểm nổi bật của chế thích nghi chn lọc sóng mang là tn dụng cực
đại hoá những khoảng băng tần ít biến động của kênh và gim thiểu dữ liệu truyền
trên những khoảng băng tần thăng giáng lớn của kênh hay nói cách khác giảm thiểu
được ảnh ởng pha đinh chọn lọc tần số. Trong khi đó các thuật toán khác như
mức điều chế (M-QAM , M-PSK ...) do xnhư nhau đối với toàn bbăng tần
kênh, n không th tận dụng ưu điểm đối phó nhược điểm trên đáp ứng kênh
truyền trong miền tần số. Vì vậy, có thể i rằng đây là giải thuật khá tối ưu để cải
thiện BER và thông lượng truyền.
4.6 Mô hình thuật toán theo cơ chế chọn lọc sóng mang
Nội dung của thuật toán chọn lọc sóng mang được trình bày hình giải
thuật dưới đây:
Chương 4: Một số phương pháp thích nghi sử dụng trong hệ thống OFDM
- 50 -
Hình 4.4 Mô hình thuật toán theo chế chọn lọc ng mang cho hthống
truyền dẫn OFDM
Khối nh BER: So sánh s sai khác giữa ký hiệu phát thu, tính s lượng li.
Sau đó khối tính BER sẽ gửi kết quả tính toán đến khối quyết định chèn.
BER ngưỡng: Do người dùng thiết lập tuỳ theo tính chất dịch vyêu cầu, đối với
thoại thông thường 1%BER
, trong khi đó đối với các dịch vsố liệu thì u cầu
0.01%BER
.
Khối quyết định chèn: Dựa trên giá trBER ngưỡng thiết lập cho từng dịch vụ,
khối quyết định stính chính xác giá trị BER trung bình cho từng thành phần sóng
mang để đảm bảo được g trị BER ngưỡng, giá trị BER trung bình này gọi là giá tr
BER trung bình ngưỡng ( ng
tb
BER ). Đầu ra của bquyết định là một mảng một chiều