intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa có hóa trị tại Bệnh viện K năm 2018

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

101
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 292 bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa có điều trị hóa chất tại Bệnh viện K nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong tổng số 292 trường hợp nghiên cứu, 208 (71,2%) là nam và 84 (28,8%) là nữ, tuổi trung bình là 57,6 ± 9,99.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa có hóa trị tại Bệnh viện K năm 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG<br /> CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HÓA CÓ HÓA TRỊ<br /> TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2018<br /> Phạm Thị Thanh Hoa¹, Lê Thị Hương²<br /> ¹Bệnh viện Ung bướu TP Cần Thơ<br /> ²Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng – Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 292 bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa có điều trị hóa chất tại Bệnh viện<br /> K nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong tổng số 292 trường hợp<br /> nghiên cứu, 208 (71,2%) là nam và 84 (28,8%) là nữ, tuổi trung bình là 57,6 ± 9,99. Nghiên cứu cho thấy theo<br /> chỉ số khối cơ thể, tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng là 35,2% và theo phân loại PG-SGA (Patient Generated<br /> Subjective Global Assessment) có 121 (41,4%) bệnh nhân phân loại đủ dinh dưỡng PG-SGA A, 171 (58,5%)<br /> phân loại suy dinh dưỡng (PG-SGA B và PG-SGA C). Chất lượng cuộc sống được đánh giá bằng thang điểm<br /> EORTC QLQ-C30 (European Organization for Research and Treatment of Cancer Quality of Life Questionnaire)<br /> gồm 30 câu hỏi bao gồm: thang đo chức năng (Thể chất, vai trò, chức năng cảm xúc và xã hội), các triệu chứng<br /> bệnh điển hình, và đánh giá chung tình trạng sức khỏe. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống trong nghiên cứu<br /> là 45,5 ± 12,8 và các chỉ số về sức khỏe tổng quát, các chức năng thể chất, hoạt động, xã hội và các triệu chứng<br /> mệt mỏi, chán ăn, đau, khó khăn về tài chính có sự khác biệt với tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA (p<br /> < 0,05). Vì vậy, cần có biện pháp cải thiện dinh dưỡng kịp thời nhằm nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.<br /> <br /> Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, chất lượng cuộc sống, ung thư đường tiêu hóa, hóa trị, bệnh viện<br /> K.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Giảm cân và suy dinh dưỡng thường gặp Quá trình điều trị hóa trị ảnh hưởng đến tình<br /> ở bệnh nhân ung thư. Suy dinh dưỡng ảnh trạng dinh dưỡng do các tác dụng phụ của hóa<br /> hưởng 40 đến 80% bệnh nhân ung thư [1; 2]. chất như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo<br /> Trong một số bệnh ung thư, có tới 85% bệnh bón hay biến chứng khô miệng, nhiệt miệng,<br /> nhân sẽ bị suy dinh dưỡng hoặc giảm cân viêm niêm mạc miệng làm giảm khả năng ăn<br /> trong khi điều trị [3; 4]. Suy dinh dưỡng dẫn uống ảnh hưởng đến dinh dưỡng, đồng thời<br /> đến đáp ứng kém đối với điều trị, tăng thời gian cũng làm giảm chất lượng cuộc sống [8]. Có<br /> nằm viện, giảm chất lượng cuộc sống và tăng một số nghiên cứu khác thấy rằng bệnh nhân<br /> chi phí chăm sóc sức khoẻ ở bệnh nhân ung ung thư điều trị hóa chất có chất lượng cuộc<br /> thư [5 - 7]. sống thấp hơn nhiều so với nhóm không dùng<br /> trong quá trình điều trị [9; 10]. Ảnh hưởng của<br /> Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Thanh Hoa, Bệnh viện dinh dưỡng đến điều trị ung thư đã được nhiều<br /> Ung bướu TP. Cần Thơ tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu [11;<br /> Email: phamhoa9892@gmail.com 12]. Nghiên cứu này đánh giá tình trạng dinh<br /> Ngày nhận: 05/03/2019 dưỡng ở bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa<br /> Ngày được chấp nhận: 07/05/2019 điều trị hóa chất và một số yếu tố liên quan tiến<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 27<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> tới đề xuất một số biện pháp can thiệp nhằm mẫu cho phân tích nên đã cộng thêm 10%<br /> hỗ trợ bệnh nhân về mặt dinh dưỡng nói chung bệnh nhân bỏ cuộc. Do vậy, cỡ mẫu tính được<br /> và nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân là n = 292<br /> nói riêng. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận<br /> cứu đề tài với mục tiêu: tiện gồm những bệnh nhân nhập viện điều trị<br /> 1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nội trú tại Bệnh viện K trong thời gian tiến hành<br /> nhân ung thư đường tiêu hóa có hóa trị tại nghiên cứu và thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn<br /> Bệnh viện K năm 2018. đến khi đủ cỡ mẫu.<br /> 2. Mô tả yếu tố liên quan giữa chất lượng Kỹ thuật thu thập thông tin: phương<br /> cuộc sống với tình trạng dinh dưỡng của bệnh pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên<br /> nhân ung thư đường tiêu hóa có hóa trị tại cứu; kết hợp với phương pháp quan sát và đo<br /> Bệnh viện K năm 2018. đạc các thông số về nhân trắc học, một số chỉ<br /> số cơ thể khác theo bộ công cụ đã xây dựng<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> sẵn. Một số thông tin về kết quả cận lâm sàng<br /> 1. Đối tượng được lấy từ hồ sơ bệnh án.<br /> Gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác Công cụ thu thập thông tin: bộ câu hỏi<br /> định bằng mô bệnh học mắc ung thư đường nghiên cứu đã được xây dựng sẵn. Ngoài ra,<br /> tiêu hóa nguyên phát đang trong đợt hóa trị các công cụ thu thập một số chỉ số nhân trắc<br /> của tất cả các giai đoạn, có chỉ định và được bao gồm: cân tanita, thước dây và thước<br /> điều trị hóa chất. Và bệnh nhân nhập viện điều gỗ đo chiều cao.<br /> trị nội trú ngay từ đầu tại khoa Nội 3, Nội 4 của Một số chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> Bệnh viện K, trong khoảng thời gian từ tháng - Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá<br /> 06/2018 - 12/2018. bằng<br /> 2. Phương pháp + Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass<br /> Index) của một người tính bằng trọng lượng<br /> Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.<br /> (kg) chia cho bình phương chiều cao (đo theo<br /> Mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu được tính theo<br /> mét hoặc cm). Trong đó: BMI ≥ 25: thừa cân;<br /> công thức cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ<br /> 18,5 - 24,99: bình thường; CED độ 1 (gầy nhẹ):<br /> trong quần thể:<br /> BMI từ 17 đến 18,49; CED độ 2 (gầy vừa): BMI<br /> p(1 - p)<br /> n= z từ 16,0 đến 16,99; CED độ 3 (quá gầy) BMI<br /> 2<br /> 1- a 2<br /> (fp)<br /> 2<br /> <br /> dưới 16)<br /> Trong đó:<br /> + PG-SGA (Patient – Generated Subjective<br /> n: là cỡ mẫu nghiên cứu<br /> Global Assessment). Đây là một đánh giá chủ<br /> p: tỷ lệ bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa<br /> quan toàn cầu được thực hiện trên tất cả các<br /> có nguy cơ bị suy dinh dưỡng theo PG-SGA,<br /> khía cạnh bao gồm: giảm cân, khẩu phần ăn,<br /> lấy từ nghiên cứu trước là p = 0,59 [13]<br /> giảm các hoạt động và chức năng, tăng nhu<br /> ε: là sai số tương đối của nghiên cứu, lấy<br /> cầu trao đổi chất (sốt, sử dụng corticoid) và<br /> ε = 0,1<br /> khám thực thể (bao gồm đánh giá teo cơ, mất<br /> α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. Khi<br /> lớp mỡ dưới da và phù, cổ chướng) theo 3<br /> z<br /> đó 1 - a 2 = 1,96<br /> mức độ khác nhau [14]:<br /> Thay vào công thức ta tính được cỡ mẫu<br /> • PG-SGA A (dinh dưỡng tốt): cân nặng ổn<br /> của nghiên cứu là n = 267. Để đảm bảo cỡ<br /> <br /> 28 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> định hoặc tăng cân I2 +…+ In)/n. Trong đó: I1: điểm số câu hỏi 1;<br /> • PG-SGA B (SDD nhẹ hoặc vừa hay có I2: điểm số câu hỏi 2; In: điểm số câu hỏi n.<br /> nguy cơ SDD): giảm 5% cân nặng trong 1 (giả sử ở đây câu hỏi 1, 2 và n cùng trong 1<br /> tháng hoặc 10% trong 6 tháng, giảm tiêu thụ vấn đề).<br /> khẩu phần ăn, có sự hiện diện các triệu chứng - Điểm chuẩn hóa: điểm thô được tính trên<br /> tác động đến dinh dưỡng, suy giảm về các tỷ lệ 100 (theo công thức):<br /> chức năng hoạt động ở mức độ vừa phải, mất Điểm lĩnh vực chức năng:<br /> lớp mỡ dưới da hoặc khối lượng cơ vừa phải. Score = (1-(RS-1)/3)x 100<br /> • PG-SGA C (SDD nặng): giảm > 5% cân Điểm lĩnh vực triệu chứng:<br /> nặng trong 1 tháng hoặc > 10% trong 6 tháng, Score = ((RS-1)/3)x100<br /> thiếu nghiêm trọng khẩu phần ăn, có sự Điểm sức khỏe tổng quát:<br /> hiện diện các triệu chứng tác động đến dinh Score = ((RS-1)/6) x 100<br /> dưỡng, suy giảm về các chức năng hoạt động 3. Xử lý số liệu<br /> ở mức độ nặng hoặc suy giảm đột ngột, có<br /> Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm<br /> dấu hiệu rõ ràng của SDD (mất lớp mỡ dưới<br /> sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm<br /> da, teo cơ...)<br /> Epidata 3.1. Các phân tích sẽ được thực hiện<br /> - Chất lượng cuộc sống: EORTC QLQ-C30<br /> bằng phần mềm Stata 12.0.<br /> (European Organization for Research<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> and Treatment of Cancer Quality of Life<br /> Questionnaire – Bộ câu hỏi về Chất lượng Đối tượng nghiên cứu được giải thích<br /> cuộc sống của Tổ chức nghiên cứu và điều rõ ràng về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu<br /> trị Ung thư Châu Âu) gồm 30 câu hỏi về 5 và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Các thông<br /> phạm trù sức khỏe và Chất lượng cuộc sống: tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục<br /> Thể chất, vai trò, chức năng cảm xúc và xã đích nghiên cứu. Nghiên cứu được thông qua<br /> hội, các triệu chứng bệnh điển hình, tác động bởi Hội đồng của trường Đại học Y Hà Nội.<br /> về mặt tài chính và 2 câu hỏi đánh giá chung III. KẾT QUẢ<br /> về sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Chia<br /> Nghiên cứu thực hiện trên 292 bệnh<br /> câu hỏi thành 4 mức độ, từ 1 (không có) đến<br /> nhân (208 nam chiếm 71,2% và 84 nữ chiếm<br /> 4 (rất nhiều), ngoại trừ 2 câu hỏi cuối cùng<br /> 28,8%), tuổi trung bình của bệnh nhân là<br /> được tính theo thang điểm 7, từ 1 (rất kém)<br /> 57,6 ± 10, cân nặng và chiều cao trung bình<br /> đến 7 (xuất sắc), tất cả các điểm số của câu<br /> lần lượt là 50,9 ± 8,3 và 161 ± 6,8 và các chỉ<br /> hỏi được quy đổi tuyến tính sang một thang<br /> số trung bình của BMI (19,6 ± 2,8), lympho<br /> điểm 0 - 100. Điểm số được mã hóa lại có ý<br /> đếm (2,01 ± 0,9) và hemoglobin (126,9 ±<br /> nghĩa như sau: các vấn đề chức năng và sức<br /> 47,2). Trong các loại ung thư đường tiêu<br /> khỏe tổng quát: điểm số cao hơn đại diện cho<br /> hóa nhiều nhất là ung thư đại trực tràng<br /> mức độ tốt hơn của chức năng và sức khỏe<br /> chiếm 41,4%, dạ dày chiếm 27,8%, thực<br /> tổng quát. Các vấn đề triệu chứng: điểm số<br /> quản chiếm 26,4%. Ung thư chủ yếu ở giai<br /> cao hơn tương ứng với triệu chứng nặng hơn<br /> đoạn III (46,6%) và được điều trị nhiều nhất<br /> [15].<br /> bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp với<br /> - Điểm thô: trung bình điểm các câu hỏi<br /> hóa trị chiếm 65,8% (Bảng 1).<br /> trong cùng vấn đề: Raw Score (RS) = (I1 +<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 29<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng<br /> <br /> Đặc điểm X ! SD<br /> Tuổi 57,6 ± 10<br /> Cân nặng (kg) 50,9 ± 8,3<br /> Chiều cao (cm) 161 ± 6,8<br /> BMI (kg/m2) 19,6 ± 2,8<br /> Lympho đếm 2,01 ± 0,9<br /> Hemoglobin 126,9 ± 47,2<br /> Giới (n%) Nam 208 (71,2%)<br /> Nữ 84 (28,8%)<br /> Loại ung thư (%) Dạ dày 80 (27,4%)<br /> Đại trực tràng 121 (41,4%)<br /> Thực quản 77 (26,4%)<br /> Gan, mật, tụy 9 (3,1%)<br /> Khác 5 (1,7%)<br /> Giai đoạn bệnh (%) I 5 (1,7%)<br /> II 77 (26,4%)<br /> III 136 (46,6%)<br /> IV 74 (25,3%)<br /> Phương pháp điều trị (%) PT-HT 192 (65,8%)<br /> XT-HT 43 (14,7%)<br /> XT-PT-HT 22 (7,5%)<br /> HT 35(12%)<br /> <br /> Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI<br /> <br /> Phân loại BMI (kg/m2) Chung(%) Nam (%) Nữ (%) p-value<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0