Truyền hình di động sử dụng công nghệ DVB-H GVHD: Ths. Trần Thị Trà Vinh
SVTH: Lê Hùng Quốc_CCVT15A 1
LỜI MỞ ĐẦU
TV được xem n1 dịch vụ quan trọng trong các thiết bị di động. Trong quá khứ,
Mobile TV thường được kết hợp với việc truyền dẫn broadcast. Tuy nhiên thuật
unicast lại hiệu quả trong nhiều trường hợp, đặc biệt là từ khi các user di động thích
truy cập nội dung theo nhu cầu hơn theo 1 lịch trình cố định. Trong tài liệu này
chúng ta sẽ tập trung vào các mạng di động 3G được tối ưu hóa cho các dịch vụ
unicast. Dựa trên 1 kiểu lưu lượng, chúng ta sẽ bàn về các giới hạn dung lượng của các
mạng 3G dùng trong phân bố unicast của Mobile TV.
Các mạng di động xuất hiện từ mạng điện thoại đến mạng chuyển giao đa phương
tiện. Người ta mong đợi rằng u lượng dữ liệu di động sẽ ợt quá lưu lượng thoại
vào năm 2010. Ngày nay, các nhà điều hành mạng di động đã đang đưa ra các dịch
vụ chạy suốt và tải đa phương tiện hấp dẫn. Mobile TV 1 trong các dịch vụ đang
triển khai hiện nay. Giống với TV mặt đất, Mobile TV thường kết hợp với thuật 1-
nhiều hoặc broadcast. Từ năm 2004, nhiều nhà điều hành mạng tế bào đã triển khai các
dịch vụ Mobile TV qua mạng 2.5G 3G có sẵn. Nhận thấy nhu cầu của người sử
dụng ngày càng cao với các dịch vụ Mobile TV, nhà cung cấp nhà điều hành mạng
đã nhận ra họ không thể đợi sự xuất hiện của mạng broadcast 3G. Do đó, họ bắt đầu
triển khai các dịch vụ Mobile TV qua mạng 3G unicast dùng luồng chuyển mạch gói
(PSS) như thuật dịch vụ sở. PSS ngày nay được hỗ trợ bởi tất cả các nhà cung
cấp thiết bị đầu cuối và cung cấp các dịch vụ luồng chất lượng khá tốt cho dịch vụ trực
tiếp hoặc theo u cầu. Sự cải thiện chất lượng xa hơn nữa được triển khai bằng việc
giới thiệu bộ codec hình ảnh H.264 ng cao các sóng mang luồng với hỗ trợ QoS
riêng biệt.
Trong ơng lai, chất lượng dung ợng trong mạng 3G sẽ cải thiện hơn nữa
với các thuật truy xuất tốc độ cao như HSDPA (High-Speed Downlink Packet
Access). đã được dự đoán trước trong tương lai gần, các dịch vụ Mobile TV
thể được chuyển giao dùng PSS sóng mang unicast với cùng 1 chất lượng như qua
thuật broadcast phi tế bào riêng biệt giống DVB-H.
Trong knguyên truyền thông đa phương tiện, sự ra đời phát triển của truyền
hình di động với những tính năng tân tiến của như khả năng cá nhân hóa nội dung,
khả năng tương tác trực tiếp... chính một xu thế tất yếu. Tháng 7/2007 vừa qua, Cao
ủy Viễn thông Châu Âu đã kêu gọi các nước thành viên của mình nhanh chóng triển
Truyền hình di động sử dụng công nghệ DVB-H GVHD: Ths. Trần Thị Trà Vinh
SVTH: Lê Hùng Quốc_CCVT15A 2
khai chuẩn DVB-H với những ưu điểm vượt trội coi đó một chuẩn chung duy
nhất cho truyền hình di động.
Trước đó, tại Việt Nam, từ cuối năm 2006, khán giả đã có thể dễ dàng tiếp cận với
dịch vụ truyền hình di động dựa trên chuẩn DVB-H với những tiện ích đặc thù.
để hiểu hơn về công nghệ truyền hình di động theo chuẩn DVB-H, trong khuôn
khổ đồ án em xin được giới thiệu về tiêu chuẩn công nghệ mới mẻ nhưng đầy tiềm
năng này. Nội dung gồm 5 phần chính:
- Chƣơng I: Chương này sẽ giới thiệu khái quát về hệ thống truyền hình di động
nói chung cũng như hệ thống truyền hình di động DVB-H nói riêng, qua đó nêu n
các chi tiết kĩ thuật mới triển khai từ DVB-T dùng riêng cho DVB-H.
- Chƣơng II: Tiếp tục đcập phân tích 3 chi tiết thuật mới nữa thuộc khối
điều chế DVB-T, đó thêm 1 chế độ phát 4K song song với 2K 8K đã sẵn
trong DVB-T
- Chƣơng III: Chương này sẽ giới thiệu chung về các kiểu mạng DVB-H, các
cách truyền dẫn trong 1 hệ thống DVB-H thực tế.
- Chƣơng IV: Chương này sẽ tóm lược bằng các giải pháp thuật truyền hình
DVB-H trên thế giới và cả Việt Nam hiện nay, bên cạnh đó sẽ đi sâu tìm hiểu thị
trường DVB-H Việt Nam trong các dịch vụ do 2 nhà cung cấp là S-Fone VTC
triển khai.
- Chƣơng V: Chương y sẽ phân tích so sánh giải pháp DVB-H giải pháp
DMB
- Kết luận: Các chuẩn truyền hình di động trên thế giới và phân tích ưu nhược
điểm của DVB-H.
Truyền hình di động sử dụng công nghệ DVB-H GVHD: Ths. Trần Thị Trà Vinh
SVTH: Lê Hùng Quốc_CCVT15A 3
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG DVB-H
1.1. Tổng quan hệ thống
1.1.1. Giới thiệu lƣợc về DVB-T
Tiêu chuẩn DVB (Digital Video Broadcasting) được ớc Anh tiên phong triển
khai từ năm 1998, tiếp đó các nước châu Âu, Nam Phi, Úc, Singapore. đến nay, hầu
như toàn bộ châu Âu, châu đại dương, châu Phi nhiều nước châu Á đã tuyên bsử
dụng tiêu chuẩn này. Trong đó, nhiều nước đã triển khai truyền hình số trên diện rộng.
đặc biệt, tại Berlin (đức) đã tuyên bố chấm dứt phát sóng truyền hình mặt đất bằng kỹ
thuật Analog từ năm 2003 (theo dự định, các nước trên thế giới sẽ chấm dứt công nghệ
này trong khoảng thời gian từ năm 2006-2010 để chuyển sang công nghệ k thuật số).
Hinh 1.1. Truyền dẫn tín hiệu cho hệ thống truyền hình số DVB-T và DVB-H
1.1.2. Hệ thống DVB-H
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin là sự phát triển của công nghệ viễn
thông nói chung ng nghệ truyền hình nói riêng. Các ứng dụng thu truyn hình di
động đã đang trở thành một xu hướng rệt cho quá trình phát triển của công nghệ
truyền hình hiện đại, đặc biệt khả năng nhân hóa những nội dung người sử
dụng muốn thưởng thức và khả năng tương tác trc tiếp giữa khán giả và chương trình
cũng như giữa khán giả và những người làm chương trình.
1.2. Khái nim vtruyn hình di động theo chun DVB-H
DVB-H (Digital Video Broadcasting for Handheld) tiêu chuẩn công nghệ
truyền hình thuật scho các thiết bị cầm tay được ra đời tại châu Âu vào m 2002
dựa trên tiêu chuẩn quốc tế DVB. Công nghệ y cho phép truyền tải đồng thời nhiều
Truyền hình di động sử dụng công nghệ DVB-H GVHD: Ths. Trần Thị Trà Vinh
SVTH: Lê Hùng Quốc_CCVT15A 4
chương trình truyền hình, phát thanh hay dữ liệu dạng IP khác nhau tới những thiết bị
cầm tay di động như điện thoại di động, PDA…được công bố trong chuẩn EN 302
304 của ETSI vào tháng 11/2004, đây các đặc điểm thuật lớp vật được thiết kế
cho phép chuyển giao dữ liệu đóng gói dạng IP qua các mạng trên mặt đất 1 cách hiệu
quả.
1.2.1. Những ƣu việt của truyền hình di động theo chuẩn DVB-H
Trước những ý kiến tỏ ra nghi ngại về chất lượng dịch vụ, các chuyên gia khẳng
định chuẩn DVB-H đã được nhiều nước thử nghiệm. đặc điểm của DVB-H chất
lượng hình ảnh và âm thanh sẽ không bị ảnh hưởng bởi địa hình, hay khi di chuyển với
tốc độ cao, 1 dụ điển hình thể vừa phóng ôtô với tốc độ 60km/h vừa xem
truyền hình qua điện thoại di động.
1.3. Cấu trúc và nguyên lí cơ bản của công nghệ truyền hình di động
Do công nghệ DVB-H được y dựng dựa trên nền tảng của công nghệ DVB-T
nên để phù hợp yêu cầu thu sóng truyền hình di động, hthống DVB- H thêm 1 s
thành phần chức năng khác so với DVB-T như: cắt lát thời gian (time-slice), đóng gói
đa giao thức sửa lỗi ớng tới (MPE-FEC), điều chế COFDM sóng mang kiểu 4k
báo hiệu DVB-TPS. đồ sau đây sẽ miêu tả cấu trúc nguyên DVB-H dựa trên
sở của hệ thống DVB-T.
Hình 1.5. Cấu trúc nguyên lí của DVB-H
Truyền hình di động sử dụng công nghệ DVB-H GVHD: Ths. Trần Thị Trà Vinh
SVTH: Lê Hùng Quốc_CCVT15A 5
1.4. Các yếu tố kĩ thuật chính
Do tiêu chuẩn DVB-H được y dựng dựa trên nền tảng của ng nghệ DVB-T
nên các đặc điểm của DVB-H hầu ngiống với DVB-T. Trong khuôn khổ luận văn
này chỉ đề cập đến các yếu tố mới thêm vào trong DVB- H mà công nghệ DVB-T
không thể có.
Hình 1.6. Các bổ sung cho DVB-H vào hệ thống DVB-T