B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T TP. HCM
LÊ ĐOÀN MINH ĐỨC
CÁC NHÂN T TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH ĐỘC LP CA
KIM TOÁN VIÊN NGHIÊN CU TRONG KIM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TI VIT NAM
Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
Mã s: 9340301
TÓM TT LUN ÁN TIN KINH T
Người hướng dn khoa hc 1: TS. Nguyn Ngc Dung
Người hướng dn khoa hc 2: TS. Nguyễn Đình Hùng
TP. HCM 2019
Công trình được hoàn thành tại :
....................................................................................................................................................
Người hướng dẫn khoa học : TS Nguyễn Ngọc Dung, TS Nguyễn Đình Hùng
Phản biện 1 : ...............................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Phản biện 2 : ...............................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Phản biện 3 : ...............................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại
....................................................................................................................................................
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :…………….…… ………………………………………
(ghi tên các thư viện nộp luận án)
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. S cn thiết của đ tài
Tính trung thc và hp lý ca thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị b
ảnh hưởng bi nhiu yếu t t chất lượng d liu, quá trình x d liệu đến các yếu t thuc nhà
qun lý, h thng pháp luật… Do đó người s dng thông tin tài chính của đơn vị đặt ra yêu cu
nhng thông tin này phải được xác nhn bi kiểm toán viên có đủ năng lực và đc lp. Bên cnh vic
yêu cu kim toán viên phải có năng lực đầy đủ nhm thc thi cuc kim toán có hiu quả, tính độc
lp ca kiểm toán viên được xã hi yêu cu ngày càng cao vì không những đảm bo quá trình kim
toán và đưa ra ý kiến kim toán không b ảnh hưởng ca các thành kiến, mà còn nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm toán do tính độc lp ca kim toán viên là mt yếu t thiết yếu, cu thành nên cht
ng kim toán (Mautz, R. K., và Sharaf, R., 1961 trang 246).
Tính độc lp kiểm toán đã nhận được nhiu s quan tâm sâu rng t sau nhng s gian ln
ln tại các công ty hàng đầu thế gii, các d đin hình: Công ty Polly Peck Anh mt doanh
nghip ngành dệt may đã phát trin nhanh chóng vào những năm 1980 nhưng sau đó sụp đổ vào năm
1991 vi khon n 1.3 t Bảng Anh, công ty này đưc kim toán bi công ty BDO Stoy Hayward,
công ty này đã không kiểm tra, đánh giá năng lc và s độc lp của công ty Erdal & Co được thuê
để kim toán các công ty con ca Polly Peck Th Nhĩ kỳ thuc Bắc đảo Síp; Công ty Satyam
Computer Services Ltd ti Ấn Độ năm 2009, công ty này do PwC India kiểm toán, kim toán viên
trong v này được kết lun là không tuân th theo quy tắc đạo đức ngh nghip và chun mc kim
toán (trong đó có tính độc lp) trong vic thc hin các nhim v của mình liên quan đến kim toán
Báo cáo tài chính; Ngoài ra còn Công ty ComRoad AG tại Đức năm 2002 được kim toán bi
KPMG tại Đức; Tp đoàn Enron Hoa K vào năm 2011, được kim toán bi công ty kim toán
Arthur Anderson… Theo Siddhartha Sankar Saha (2018), đng sau nhng s sụp đổ này các sai
phạm liên quan đến s hoài nghi ngh nghip, nhim k kim toán… thì còn có nguyên nhân không
đảm bảo tính độc lp ca các công ty kim toán, t đó dẫn đến s suy gim nim tin ca công chúng
vào thông tin trên báo cáo tài chính và tính độc lp ca kim toán. Mc dù nhng s gian ln hay sp
đổ là do kết qu t s sai lm ca qun tr công ty, tuy nhiên tính độc lp ca kim toán viên cũng
mt vấn đề chính trong vic gây ra các gian ln và dẫn đến s sụp đổ ca công ty nói trên.
Ngày nay, tính độc lập của kiểm toán viên là một trong các yêu cầu bắt buộc khi tiến hành
dịch vụ kiểm toán và đảm bảo được quy định trong các Chuẩn mực hoặc Cẩm nang quy tắc đạo đức
nghề nghiệp được ban hành bởi tất cả các Hiệp hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên thế giới. Ví
dụ cụ thể, trong “Handbook of the Code of Ethics for Professional Accountant” ban hành bởi Liên
đoàn kế toán quốc tế năm 2016 có dành riêng các phần 290 và 291 để đề cập và hướng dẫn chi tiết
về tính độc lập của kiểm toán viên. Điều này cho thấy tính độc lập của kiểm toán viên nội dung
được quan tâm và phổ biến trong nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trên thế giới.
Trên thế gii hin nay nhiu công trình nghiên cu v nhng nhân t tác động ti tính
độc lp ca kiểm toán viên dưới nhiều góc độ khác nhau, ti nhiều đất nước khác nhau trong
2
những giai đoạn, ng cnh nhất định. Mi nghiên cứu thường nghiên cu mt nhân t hoc mt vài
nhân t tác động đến tính độc lp kiểm toán viên mà chưa nghiên cứu mt cách toàn din tt c các
nhân t có th phát sinh các tình huống hay các nguy cơ đe dọa tính độc lp kim toán viên, gm có:
nguy cơ t s quen thuộc, nguy tự bin hộ, nguy lợi, nguy cơ tự kiểm tra, nguy đe dọa
và nhng bin pháp bo v để duy trì tính độc lp kim toán.
Vit Nam, hành lang pháp lý v kim toán độc lập đã khá hoàn thiện, trong đó đã những
văn bản pháp quy quy định v tính độc lp ca kiểm toán viên. Đồng thi các công ty kim toán độc
lập cũng đang vận dụng quy đnh này trong việc duy trì tính độc lp ca kiểm toán viên độc lp. Tuy
nhiên, theo kho sát ca tác gi, còn rt ít các nghiên cu v tính độc lp ca kim toán. Bn thân
kim toán viên, công ty kim toán cũng chưa xác định đưc nhân t c th tác động trc tiếp đến
tính độc lp kiểm toán đ t đó có những gii pháp hu hiệu để không nhng giám sát, duy trì
còn nâng cao tính độc lp ca kim toán viên trong quá trình hành ngh.
Chính vy, tác gi chn ch đề nghiên cứu Các nhân t tác động đến tính độc lp ca
kim toán viên, nghiên cu trong kim toán báo cáo tài chính ti Vit Namnhằm khám phá đo
ng các nhân t tác động đến tính độc lp kim toán viên để đáp ứng nhu cu v tính thc tin và
nghiên cu khoa học đặt ra đối vi ch đề này.
2. Mc tiêu nghiên cu
2.1. Mc tiêu nghiên cu chung
Mc tiêu nghiên cứu chung là khám phá và đo lường các nhân t tác động đến tính độc lp
ca kim toán viên trong kim toán báo cáo tài chính ti Vit Nam.
2.2. Các mc tiêu c th
Mc tiêu th nht: Xác định các nhân t tác động đến tính độc lp ca kim toán viên trong
kim toán báo cáo tài chính ti Vit Nam.
Mc tiêu th hai: Kiểm định đo lường s tương quan gia c nhân t tác động tính
độc lp kim toán viên trong kim toán báo cáo tài chính ti Vit Nam.
2.3. Câu hi nghiên cu
Câu hi 1 (Q1): Các nhân t nào tác động đến tính độc lp ca kim toán viên trong kim
toán báo cáo tài chính ti Vit Nam?
Câu hi 2 (Q2): Mi quan h và mức độ tác động ca các nhân t đến tính độc lp ca kim
toán viên trong kim toán báo cáo tài chính ti Vit Nam?
3. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cu tính độc lp ca các đối tượng chng ch hành ngh kim toán
hoặc chưa có chứng ch hành ngh kim toán tham gia kiểm toán báo cáo tài chính như: Kim toán
viên độc lập, giám đốc kim toán, tr kim toán viên đang làm việc ti các doanh nghip kim
toán độc lp Vit Nam.
3
4. Phm vi nghiên cu
4.1. Phm vi không gian
Địa bàn kho sát: Lun án kho sát tại địa bàn thành ph H Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương.
Địa bàn khảo sát mang tính đại din cho phm vi nghiên cu ti Vit Nam do Doanh nghip kim
toán độc lp ch yếu đặt tr s chính ti thành ph H Chí Minh (73 doanh nghip/169 doanh nghip)
và Hà Ni (83 doanh nghip /169 doanh nghip).
4.2. Phm vi thi gian
D liu phc v cho đánh giá, phân tích thực trng ti Việt Nam được thu thp là ngun d
liu th cấp được công b t Hi kim toán viên hành ngh Vit Nam và y ban chng khoán nhà
nước trong khong thi gian 2012-2018. D liu phng vn sâu chuyên gia, tho lun nhóm chuyên
gia, khảo sát sơ bộ, kho sát rng rãi là d liệu sơ cấp, được thc hin và thu thp trong khong thi
gian t năm 2017 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Lun án s dụng phương pháp nghiên cứu hn hp. Phương pháp nghiên cứu định tính đưc
s dụng để tìm ra tt c nhân t kh năng tác động đến tính độc lp ca kim toán viên bin
lun v tính tương quan ca các nhân t này với tính độc lp ca kiểm toán viên. Phương pháp định
ợng được s dng nhm thc nghim mô hình thuyết để khám phá đo lường mức độ tương
quan ca các nhân t tác động đến tính độc lp ca kim toán viên trong kim toán báo cáo tài
chính.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. V mt khoa hc
Th nht, lun án thc hin một hướng tiếp cn mi khi nghiên cứu tính độc lp kim toán
viên ti Việt Nam. Theo đó, các nhân t tác động đến tính độc lp kim toán viên trong kim toán
báo cáo tài chính được tiếp cận theo hướng toàn din: t đặc tính nhân ca kiểm toán viên độc
lập, môi trường hoạt động ca công ty kiểm toán độc lập đến th chế trong nước và quá trình phát
trin kinh tế - hi nhp quc tế.
Th hai, luận án xác định các nhân t khám phá các nhân t mới tác động đến tính độc
lp kim toán ti Vit Nam trong hot động kim toán ph biến là kim toán báo cáo tài chính. Lun
án đưa ra được hình nghiên cu toàn diện hơn về các nhân t tác động đến nh độc lp kim
toán. Bên cnh các nhân t được kế tha t các nghiên cứu trước, nhiu nhân t kế thừa nhưng
được điều chỉnh để phù hp vi bi cnh Việt Nam. Hơn nữa, luận án đã phát hiện các nhân t mi
trong mi quan h với tính độc lp kiểm toán như: (i) Nhóm các nhân t thuc đặc tính cá nhân ca
kim toán viên: Tính v lợi, đạo lý tính ích k; Thâm niên, v trí; Hc tập đào tạo, k năng
chuyên sâu theo tng ngành ngh; Tôn giáo; (ii) Nhóm các nhân t môi trường công ty kim toán:
Nhim k ca công ty kim toán; Nhim k ca tr kim toán; Qun tr công ty kim toán; (iii)
Nhóm các nhân t th chế và hi nhp quc tế như: Phát triển kinh tế và hi nhp quc tế.