B XÂY DNG B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC HÀNG HI VIT NAM
ĐỖ TRUNG KIÊN
NGHIÊN CU MÔ PHNG VÀ D ĐOÁN
CHUYỂN ĐỘNG CA VT DU LOANG TI
VÙNG BIN VIT NAM DA TRÊN
PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG 3D
Tóm tt lun án tiến sĩ kỹ thut
Ngành: Khoa hc hàng hi; Mã s: 9840106
Chuyên ngành: Khoa hc hàng hi
Hi Phòng - 2025
Công trình hoàn thành ti Tờng Đại hc Hàng hi Vit Nam
Người hướng dn khoa hc: 1. PGS.TS. Nguyn Mạnh Cường
2. TS. Đỗ Văn Cường
Phn bin 1:
Phn bin 2:
Phn bin 3:
Lun án s được bo v trước Hội đồng chm lun án tiến cp
Trường hp tại Trường Đại hc Hàng hi Vit Nam vào hồi … gi
phút ngày … tháng … năm 2025
Có th tìm hiu lun án tại Thư viện Trường Đại hc Hàng hi Vit
Nam
3
M ĐẦU
1. Tính cp thiết của đ tài
Trên thế gii, hàng hi vn ngành giao thông ch cht trong vn ti hàng hóa
toàn cầu. Trong đó, dầu thô và nhiên liu vn là các mặt hàng được vn chuyn nhiu
nhất, điều này dẫn đến những nguy cơ tràn dầu tim n khi vn chuyn loi hàng này.
Mức đ nghiêm trng ca các s c tràn dầu thường ph thuc vào: khi lượng
loi dầu tràn, điều kiện môi trường xung quanh, mức độ nhy cm ca các loài vi sinh
vật và đa dạng môi trường sng vi du,...
Mt s d v nhng s c tràn du ln trên thế giới như: sự c tràn giếng du
Ixtoc ti Mexico (1979) vi khong 3,3 triu thùng du tràn ra bin; s c tràn du
ca tàu Exxon Valdez ti Alaska, Hoa K (1989) vi 37.000 tn du tràn; s c du
tràn t tàu Prestige (2002) vi 63.000 tn ti b bin Tây Ban Nha; s c tràn du ca
công ty BP ti Vnh Mexico (2010) vi khong 4,9 triu thùng du tràn ra bin; s c
du tràn t tàu Sanchi (2018) gây ra 113.000 tn du tràn ra bin ti Trung Quc;...
Theo thng kê t ITOPF, nguyên nhân gây ra các v tràn du trên thế gii ch yếu
đến t hoạt động ca tàu thuyền, như: đâm va, mc cạn, hư hng thân tàu; chiếm ti
52% i vi các v tràn du t 7-700 tn) lên tới 74% (đối vi các v tràn du
trên 700 tn).
Vit Nam khong 3.260 km đường b bin, với hơn một triu km2 din tích
vùng bin và khoảng 3.000 đảo ln nh, nn kinh tế c ta vi 28 tnh thành ven
biển đóng góp hơn mt na vào tng thu ngân sách ca c c. Ngoài ra, vi v trí
địa nm trên tuyến đường hàng hi khá nhn nhp, do đó mật đ tàu thuyền đi lại
trong khu vc không ngừng gia tăng, với s ng lớn các tàu, đặc bit là các tàu ch
dầu thường xuyên chy trên các tuyến đường này. Điu này đặt ra thách thc ô nhim
môi trường ven bin, như du, rác thi, vi nha và các ngun gây ô nhim khác
Theo Quy hoch tng th phát trin h thng cng bin Vit Nam ca Th ng
Chính ph, khu vc phía Bắc điển hình Hi Phòng s được đầu trở thành mt
trong hai cng biển đc bit ca Vit Nam, h thng cng bin gm 4 khu bến chính
và bến cng huyện đảo Bạch Long Vĩ, các bến phao, khu neo đậu chuyn ti, các khu
neo đu tránh, trú bão. Hin nay, cng bin Hải Phòng đang có 51 bến cng trên tng
s 306 bến cng ca Vit Nam. Ngoài ra, Hi Phòngmt trong nhng trung tâm d
tr, trung chuyn du ln nht ca c c, cung cp các sn phm du cho khu vc
Min Bc, có các khu vc kho bn cha khối lượng xăng dầu lớn và thường xuyên
các tuyến tàu vn chuyển xăng dầu ra, vào.
Đặc bit, ngày 04/12/2024 va qua, Th ng Chính ph Quyết định s
1511/QĐ-TTg v vic thành lp Khu Kinh tế ven bin phía Nam Hải Phòng, trong đó
đầu xây dựng cm cảng Nam Đồ Sơn, với kh năng tiếp nhn tàu container trng
ti 18.000 TEU, tàu tng hợp đến 200.000 tn, tàu hàng lỏng/khí đến 150.000 tn,
4
Điu này dn đến nguy rất cao các v cháy n, s c tràn du trong khu vc
Hải Phòng, đặc biệt đến t các nguyên nhân như: va chm gia các tàu trong quá trình
vn chuyn, v đưng ng dn du vn chuyn,
T thc tiễn đó, cn thiết xây dựng đưc một chương trình mô phng và d đoán
chuyển động ca vt du ti vùng bin nước ta nói chung và ti Hi Phòng i riêng
để góp phn t ch, gim s ph thuc vào các phn mềm thương mại, nâng cao năng
lc nghiên cu, d báo tràn dầu trong nước, do đó nghiên cứu sinh đề xut vấn đề
nghiên cu lun án: “Nghiên cu phng d đoán chuyển động ca vt du
loang ti vùng bin Vit Nam dựa trên phương pháp mô phỏng 3D”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Luận án xây dựng hình mô phỏng qtrình di chuyển của các hạt dầu trên
biển, với quá trình mở rộng và trôi dạt, có tính đến các yếu tố đầu vào như gió, sóng,
dòng chảy, nhiệt độ nước biển, các yếu tố địa hình khu vực vùng biển Hải Phòng, đáp
ứng được các yêu cầu độ chính xác về mặt toán học, đồng thời hình thể nâng
cao độ chính xác thông qua việc điều chỉnh các dữ liệu đầu vào thủy động lực; bên
cạnh đó, quang cảnh khu vực mô phỏng cũng được nâng cấp dưới dạng 3D.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: liệt kê những nghiên cứu đã tồn tại về dự đoán
tràn dầu ở trong nướcnước ngoài, đưa ra những ưu nhược điểm của từng phương
pháp, từ đó làm rõ thêm tính mới và ưu việt của kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp giải thích: để trình bày nguyên của thuật toán được lựa chọn,
diễn giải các phương trình và các thành phần của phương trình để tối ưu hóa chương
trình mô phỏng.
- Phương pháp GIS: để số hóa xử lý số liệu địa hình từ các bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:100.000 1:25.000 vùng cửa sông ven biển Hải Phòng. Các phần mềm GIS
cũng được dùng để lồng ghép số liệu địa hình ở vùng ven biển.
- Phương pháp tính toán phỏng trên máy tính: sử dụng -đun MIKE
Hydraudynamic để tính toán mô phỏng thủy động lực làm yếu tố đầu vào cho hình
MIKE 21/3 Coupled FM hình tự xây dựng dựa trên phương pháp phỏng
Lagrange.
- Phương pháp phân tích so sánh: dùng để so sánh kết quả phỏng bằng phần
mềm thương mại với chương trình do nghiên cứu sinh tự xây dựng với các kịch bản,
tình huống khác nhau, qua đó phân tích tính tin cậy kiểm chứng độ chính xác của
mô hình tự xây dựng.
4. Đối tưng và phm vi nghiên cu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: thực hiện mô phỏng một sự cố tràn dầu trên biển tại vùng
biển Việt Nam. Từ đó đánh giá, so sánh tính chính xác của mô hình mô phỏng với các
chương trình mô phỏng thương mại đã được kiểm chứng.
- Phạm vi nghiên cứu: phỏng và dự đoán chuyển động của vệt dầu loang trên
biển, thí điểm tại vùng biển Hải Phòng tại c kịch bản tràn dầu đặt ra năm 2022
trường hợp tràn dầu thực tế xảy ra năm 2023.
5
5. Ý nghĩa khoa học và thc tin của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Xây dựng được chương trình phỏng dự đoán chuyển
động của vệt dầu loang dựa trên phương pháp Lagrange tại khu vực biển Hải Phòng.
Chương trình do nghiên cứu sinh tự xây dựng thể dự đoán được một ch chính
xác chuyển động của vệt dầu loang, từ đó làm phong phú thêm đóng góp khoa học
trong lĩnh vực nghiên cứu về mô phỏng tràn dầu ở trong nước và trên thế giới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần nội địa hóa các
chương trình phỏng tràn dầu trong nước, góp phần từng bước làm chng nghệ
mô phỏng tràn dầu, có thể nâng cao độ chính xác thông qua việc điều chỉnh các tham
số đầu vào của chương trình tính toán thủy động lực.
6. Những điểm đóng góp mi
Luận án có các đóng góp mới sau đây:
- Luận án đã xây dng hình mô phng tràn du dựa trên phương pháp
Lagrange, phù hp với điều kin t nhiên vùng bin Vit Nam, c th ti vùng bin
Hi Phòng. Mô hình cho phép linh hoạt điều chnh các tham s đầu vào thủy động lc
kiểm soát độ tin cy kết qu đu ra thông qua các ch tiêu đánh giá sai số (H s
tương quan - R, Sai s bình phương trung bình - RMSE, độ lch tương đối - PBIAS
và ch s NashSutcliffe - NSE) đm bảo độ tin cy;
- Ngoài ra, kết qu phỏng đã được tích hp hin th quang cnh 3D kết hp
bản đồ địa hình GIS, th hin rõ hình nh vt du loang và bám dính vào b bin. So
vi c hình 2D truyn thng, hình 3D do NCS t xây dng cho phép nhn
din chính xác khu vc du bám dính. hình 3D mang li độ chính xác và h tr
hiu qu trong vic ra quyết định ng phó s c.
7. Kết cu ca lun án
Luận án được trình bày bao gm 149 trang, 107 hình v, 24 bng biu, phn m
đầu và 4 chương, phần kết lun, danh mục các công trình đã công bố liên quan đến đề
tài lun án, tài liu tham kho và 1 ph lc.
CHƯƠNG 1. TNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CU CÁC MÔ HÌNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP MÔ PHNG S PHÁT TRIN CA MÀNG DU TRÊN
BIN
1.1 Tng quan tình hình nghiên cu mô phng s c tràn du trên bin
Nghiên cứu mô phỏng tràn dầu được khái quát dưới hai hướng chính:
- Nghiên cứu tự xây dựng bài toán mô phỏng và dự đoán tràn dầu để phù hợp với
điều kiện địa hình và tình hình khí tượng thủy và hải văn tại vùng biển nghiên cứu;
- Phát triển phần mềm thương mại bản quyền để tính toán cho tất cả các khu
vực trên thế giới.
Tuy nhiên, thực chất các mô hình thương mại cũngsự kế thừa các nghiên cứu
tự xây dựng, sau đó cải tiến và tinh chỉnh các thông số để cho ra kết quả phù hợp.