intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý nguyên tử: Mật độ mức và hàm lực thực nghiệm của các loại 49 Ti, 52 V, 59 Ni

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

80
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận án tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau: 1) Nghiên cứu thực nghiệm phân rã gamma nối tầng của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni trong phản ứng bắt nơtron nhiệt; 2) Đánh giá số liệu thực nghiệm theo mẫu lý thuyết đơn hạt. 3) Nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ trùng phùng gammagamma; xây dựng phương pháp lựa chọn các tham số tối ưu cho hệ đo trùng phùng gamma – gamma; quy hoạch lại không gian KS3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý nguyên tử: Mật độ mức và hàm lực thực nghiệm của các loại 49 Ti, 52 V, 59 Ni

24<br /> <br /> 9)<br /> <br /> 10)<br /> <br /> 11)<br /> <br /> 12)<br /> <br /> 13)<br /> <br /> 14)<br /> <br /> phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng, Tuyển tập Hội nghị<br /> vật lý hạt nhân toàn quốc lần thứ IX, 8/2011, (223-228).<br /> Nguyễn An Sơn, Hồ Hữu Thắng, Vương Hữu Tấn, Phạm Đình<br /> Khang, Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Đức Hòa, Nghiên cứu cường độ<br /> chuyển dời và mật độ mức của 52V bằng phản ứng (n, 2), Tuyển tập<br /> Hội nghị vật lý hạt nhân toàn quốc lần thứ IX, 8/2011, (229-234).<br /> Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn An Sơn, Hồ Hữu<br /> Thắng, Nguyễn Đức Hòa, Mangeno Lumengnod, Đường cong hiệu<br /> suất của phổ kế trùng phùng sử dụng hai đầu dò bán dẫn trong vùng<br /> năng lượng từ 0,5 ÷ 8 MeV, Tuyển tập Tuyển tập Hội nghị vật lý hạt<br /> nhân toàn quốc lần thứ IX, 8/2011, (235-239).<br /> Phạm Đình Khang, Đoàn Trọng Thứ, Nguyễn Đức Hòa, Nguyễn An<br /> Sơn, Nguyễn Xuân Hải, Hồ Hữu Thắng, Lê Đoàn Đình Đức, Bạch<br /> Như Nguyện, Cải thiện chất lượng phổ bằng kỹ thuật đo trùng phùng<br /> sự kiện – sự kiện, Tuyển tập Hội nghị vật lý hạt nhân toàn quốc lần<br /> thứ IX, 8/2011, (266-271).<br /> Hồ Hữu Thắng, Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn An<br /> Sơn, Nguyễn Hoàng Xuân Phúc, Thiết lập các tham số cho khối<br /> khuếch đại lọc lựa thời gian và khối gạt ngưỡng hằng trong hệ đo<br /> trùng phùng gamma-gamma, Tuyển tập báo cáo hội nghị vật lý hạt<br /> nhân toàn quốc lần thứ VIII, 11/2011, (362-366).<br /> Nguyễn An Sơn, Phạm Đình Khang, Nguyễn Đức Hòa, Nguyễn Xuân<br /> Hải, Phân rã gamma nối tầng của 59Ni trong phản ứng (nth, 2), Tạp<br /> chí Khoa học công nghệ, số 3A, 2010, (790-796).<br /> Nguyễn An Sơn, Nguyễn Đức Hòa, Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân<br /> Hải, Vương Hữu Tấn, Xác lập các tham số của hệ trùng phùng - cho<br /> nghiên cứu cấu trúc hạt nhân và phân tích kích hoạt nơtron,<br /> The<br /> 7th national conference on physics, 11/2010, (227-232).<br /> <br /> 1<br /> MỞ ĐẦU<br /> Phương pháp trùng phùng gamma – gamma là phương pháp ghi đo<br /> hiện đại được sử dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng,<br /> với phương pháp trùng phùng ghi đo sự kiện – sự kiện và việc xử lý<br /> phổ theo phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng đã tách ra<br /> các dịch chuyển nối tầng hai gamma với độ chính xác cao hơn các<br /> phương pháp khác.<br /> Tại Việt Nam, đến cuối năm 2008 phương pháp trùng phùng gamma –<br /> gamma đã được triển khai khá hoàn chỉnh. Hệ trùng phùng gamma –<br /> gamma được lắp đặt tại KS3 của LPUHNDL. Tuy nhiên, do hạn chế<br /> về thiết bị nên hệ đo hoạt động có khi không ổn định, tốc độ xử lý của<br /> hệ chậm. Phương pháp thiết lập các tham số cho hệ đo còn mang tính<br /> kinh nghiệm, chưa có quy trình cụ thể chọn lựa tham số. Không gian<br /> bố trí thí nghiệm tại KS3 còn giới hạn và chưa tính đến các yếu tố đảm<br /> bảo an toàn hạt nhân.<br /> Các hạt nhân 49Ti, 52V, 59Ni nằm trong nhóm hạt nhân trung bình, có<br /> cấu trúc không suy biến, đây là những hạt nhân liên quan đến vật liệu<br /> dùng trong thiết kế lò phản ứng hạt nhân, do đó nghiên cứu phản ứng<br /> bắt nơtron của các hạt nhân này là cần thiết đối với các nước đang<br /> phát triển năng lượng hạt nhân như Việt Nam.<br /> Nhằm nâng cao chất lượng thiết bị thực nghiệm và triển khai nghiên<br /> cứu cấu trúc của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni, luận án tập trung<br /> nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau:<br /> 1) Nghiên cứu thực nghiệm phân rã gamma nối tầng của các hạt<br /> nhân 49Ti, 52V và 59Ni trong phản ứng bắt nơtron nhiệt;<br /> 2) Đánh giá số liệu thực nghiệm theo mẫu lý thuyết đơn hạt.<br /> 3) Nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ trùng phùng gammagamma; xây dựng phương pháp lựa chọn các tham số tối ưu<br /> cho hệ đo trùng phùng gamma – gamma; quy hoạch lại không<br /> gian KS3, thiết kế và chế tạo lại một số thiết bị che chắn, dẫn<br /> dòng nhằm tạo không gian thuận tiện cho người làm thực<br /> nghiệm, giảm phông và tăng mức độ an toàn của LPUHNDL;<br /> <br /> 2<br /> <br /> 23<br /> <br /> Chương một<br /> <br /> CÁC CÔNG TRÌNH LÀM CƠ SỞ CHO LUẬN ÁN<br /> TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP<br /> VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> 1)<br /> <br /> 1.1. Phương pháp trùng phùng gamma-gamma<br /> 1.1.1. Quá trình phát triển phương pháp<br /> <br /> CF1a<br /> <br /> PM1 CR1<br /> <br /> Nguồn<br /> <br /> Phương pháp trùng phùng gamma – gamma đã được Hoogenboom đề<br /> xuất và thử nghiệm từ năm 1958. Sơ đồ của hệ đo được trình bày trên<br /> Hình 1.1.<br /> CF2a<br /> <br /> CR2 PM2<br /> <br /> CF1b<br /> <br /> 3)<br /> <br /> CF2b<br /> R1<br /> <br /> RV1<br /> <br /> 2)<br /> <br /> R2<br /> <br /> Amp.<br /> Sum<br /> Amp.1<br /> <br /> Amp.2<br /> D.D<br /> Sum<br /> Gate<br /> <br /> MCA<br /> <br /> 4)<br /> MONITOR<br /> <br /> Hình 1. 1 Hệ trùng phùng do Hoogenboom thiết kế.<br /> Từ năm 1981, tại Viện Liên hợp nghiên cứu Hạt nhân Dubna đã đưa<br /> ra vấn đề ghi nhận, lưu trữ và xử lý số trên máy tính các thông tin thu<br /> được từ hệ đo cộng biên độ các xung trùng phùng. Sơ đồ của hệ được<br /> trình bày trên hình 1.2.<br /> <br /> 5)<br /> <br /> 6)<br /> <br /> 7)<br /> <br /> Hình 1. 2 Hệ đo trùng phùng nhanh chậm tại Dubna.<br /> 1.1.2. Hệ đo thực nghiệm tại Viện NCHN<br /> 1.1.2.1. Hệ phổ kế trùng phùng gamma-gamma<br /> Hệ phổ kế sử dụng trong nghiên cứu phục vụ cho luận án là hệ trùng<br /> phùng gamma – gamma dùng TAC ghi đo theo phương pháp sự kiện –<br /> <br /> 8)<br /> <br /> Công bố nước ngoài<br /> Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Nguyen Xuan<br /> Hai, Dang Lanh, Determination Gamma Width and Transition<br /> Strength Of Gamma Rays from 48Ti(nth, 2 gamma)49Ti Reaction,<br /> International Journal of Computational Engineering Research<br /> (IJCER), Vol, 03, Issue 11, 2013, (pp.33-37).<br /> Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Vuong Huu<br /> Tan, Nguyen Xuan Hai, Dang Lanh, Pham Ngoc Son, Ho Huu Thang,<br /> Determining Experimental Transition Strengths of 52V by Two-Step<br /> Gamma Cascades, International Organization of Scientific Research<br /> Journal of Engineering (IOSRJEN) Vol 03, Issue 11, 2013, (pp16-21).<br /> Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Nguyen Xuan<br /> Hai, Dang Lanh, Truong Van Minh, Study of Gamma Cascades of 59Ni<br /> by Thermal Neutron Reaction, Research Journal in Engineering and<br /> Applied Sciences (RJEAS), Vol 02, Number 06, 2013, (pp. 409-412).<br /> Nguyen Xuan Hai, Pham Dinh Khang, Vuong Huu Tan, Ho Huu<br /> Thang, Nguyen An Son, Nguyen Duc Hoa, Gamma cascade<br /> transition of 51V(n, gamma)52V reaction, World Journal of Nuclear<br /> Science and Technology (WJNST) Vol 04, Number 1, 2014.<br /> Nguyen An Son, Nguyen Van Kien, Nguyen Duc Hoa, Nguyen Dac<br /> Chau, Pham Dinh Khang, Nguyen Xuan Hai, Ho Huu Thang, Vuong<br /> Huu Tan, Nguyen Nhi Dien, Gamma-gamma coincidence<br /> measurement setup for neutron activation analysis and nuclear<br /> structure studies, The first Academic Conference on Natural Science<br /> for Master and PhD Students from Cambodia, Laos, Vietnam,<br /> Proceedings 2010, (pp.304-309).<br /> Công bố trong nước<br /> Nguyễn An Sơn, Phạm Đình Khang, Nguyễn Đức Hòa, Xác định thời<br /> gian bán rã, độ rộng mức và hàm lực dịch chuyển E1 của 49Ti bằng<br /> phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti , Tạp chí khoa học Đại học sư phạm Tp<br /> HCM, số 51, 2013 (131-137).<br /> Nguyễn An Sơn, Phạm Đình Khang, Nguyễn Đức Hòa, Nguyễn Xuân<br /> Hải, Phương pháp đo cường độ chuyển dời gamma nối tầng bằng thực<br /> nghiệm tại Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, Tạp chí Đại học Thủ<br /> Dầu một, số 2, 2012, (28-34).<br /> Nguyễn An Sơn, Nguyễn Đức Hòa, Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân<br /> Hải, Kết quả nghiên cứu cường độ và năng lượng của các chuyển dời<br /> gamma nối tầng của 59Ni trong phản ứng 58Ni(nth, 2) 59Ni bằng<br /> <br /> 22<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1. Đã sắp xếp được hai tia gamma chuyển dời gamma nối tầng là:<br /> 4950,46 keV và 4050,44 keV của hạt nhân 59Ni vào sơ đồ mức.<br /> Mức trung gian được xác định là 4048,69 keV;<br /> 2. Đã tính được spin và độ chẵn lẻ của một số mức mà thư viện<br /> LANL chưa xếp hoàn chỉnh của cả 03 hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni.<br /> Nhược điểm của phương pháp nghiên cứu:<br /> 1. Không thể xác định được đơn trị các giá trị spin ở mức trung gian<br /> với các nghiên cứu trên những hạt nhân isomer hay những đồng vị<br /> sống dài;<br /> 2. Rất khó xác định được những cặp chuyển dời đơn lẻ với cường độ<br /> phát thấp do không thể xác định các cặp chuyển dời này bằng<br /> phương pháp phổ tổng.<br /> Các triển khai nghiên cứu tiếp theo:<br /> Dựa trên các kết quả đã đạt được của luận án, có thể triển khai nghiên<br /> cứu thêm các vấn đề sau:<br /> 1. Phát triển hệ nhiều đetectơ trong nghiên cứu (n, 3) sử dụng TAC;<br /> 2. Đánh giá cường độ chuyển dời nối tầng bằng thực nghiệm của các<br /> hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni qua tính toán tiết diện riêng phần, tiết<br /> diện toàn phần của các mức.<br /> <br /> sự kiện. Hệ được đặt tại KS3 của LPUHNDL. Sơ đồ hệ phổ kế mô tả<br /> trên Hình 1.5.<br /> <br /> Hình 1. 5 Hệ phổ kế trùng phùng gamma – gamma tại LPUHNDL.<br /> 1.1.2.2. KS3 của LPUHNDL<br /> LPUHNDL được nâng cấp từ Lò TRIGA của Mỹ là loại lò bể bơi,<br /> công suất cực đại 500 kW và thông lượng trung bình của nơtron nhiệt<br /> tại tâm vùng hoạt có thể đạt 1,991013 nơtron/cm2/s. Lò có 4 kênh<br /> ngang, KS3 của LPUHNDL được đưa vào sử dụng từ rất sớm sau khi<br /> khôi phục lại Lò phản ứng. Ban đầu, KS3 được sử dụng cho mục đích<br /> chụp ảnh nơtron và phân tích kích hoạt gamma tức thời. Các thiết bị<br /> chuẩn trực, dẫn dòng, đóng mở kênh được thiết kế, chế tạo lại cho phù<br /> hợp với việc bố trí thí nghiệm.<br /> 1.3. Cơ sở lý thuyết tính toán trong luận án<br /> 1.3.1. Cường độ dịch chuyển gamma nối tầng<br /> Cường độ dịch chuyển gamma nối tầng (I) liên quan đến độ rộng<br /> mức riêng phần ở trạng thái đầu (i), độ rộng mức toàn phần ở trạng<br /> thái đầu (i), độ rộng mức riêng phần ở trạng thái cuối (f) và độ rộng<br /> mức toàn phần ở trạng thái cuối (f) theo công thức:<br />    f<br /> (1.1)<br /> I  i<br /> <br /> <br /> i   f<br /> <br /> Trong thực nghiệm trùng phùng gamma-gamma, cường độ dịch<br /> chuyển gamma nối tầng tỷ lệ với diện tích đỉnh tương ứng với dịch<br /> chuyển nối tầng và được xác định theo công thức:<br /> (1. 2)<br /> Si I  <br /> <br /> Si<br /> <br /> n<br /> <br /> S<br /> <br /> <br /> <br /> i<br /> <br /> 1<br /> <br /> trong đó Si là số đếm đỉnh của dịch chuyển gamma nối tầng thứ i sau<br /> khi đã hiệu chỉnh hiệu suất ghi.<br /> <br /> 4<br /> <br /> 21<br /> <br /> 1.3.2. Mật độ mức<br /> 1.3.2.1. Tổng quan sự phát triển lý thuyết mật độ mức<br /> Nếu gọi hàm mật độ mức phụ thuộc năng lượng là ρ(E), số mức kích<br /> thích là N(E), thì mật độ mức kích thích trong vùng năng lượng  E là:<br /> <br /> KẾT LUẬN CHUNG<br /> <br />  E <br /> <br /> d<br /> N E <br /> dE<br /> <br /> (1. 3)<br /> <br /> 1.3.3. Spin và độ chẵn lẻ<br /> Photon là một bozon có spin bằng 1, vì thế mô men góc L của photon<br /> phải là nguyên dương và phụ thuộc vào spin của trạng thái đầu Ji và<br /> spin của trạng thái cuối Jf:<br /> (1. 4)<br /> Ji  J f  L  Ji  J f<br /> Độ chẵn lẻ cũng được bảo toàn trong quá trình dịch chuyển điện từ.<br /> if = 1<br /> (1. 5)<br /> Như vậy độ chẵn lẻ của photon  là dương nếu i=f và  phải là âm nếu<br /> i=-f (i , f lần lượt là độ chẵn lẻ của trạng thái đầu và trạng thái cuối).<br /> Với dịch chuyển điện thì:<br /> (1. 6)<br />    (1) L<br /> và dịch chuyển từ thì:<br /> (1. 7)<br />    (1) L1<br /> 1.3.4. Bậc đa cực, xác suất dịch chuyển, độ rộng mức và hàm lực<br /> 1.3.4.1. Bậc đa cực và xác suất dịch chuyển<br /> Theo mẫu lớp, xác suất dịch chuyển điện từ được xác định như sau:<br /> - Xác suất dịch chuyển điện:<br /> 2L+1<br /> 8π(L+1)e2 bL  E γ <br /> EL<br /> (1. 8)<br /> Tγ =<br />   B(EL)<br /> L[(2L+1)!!]2   c <br /> - Xác suất dịch chuyển từ:<br /> 2L+1<br /> 8π(L+1)μ 2N b L-1  E γ <br /> ML<br /> (1. 9)<br /> Tγ =<br />   B(ML)<br /> L[(2L+1)!!]2   c <br /> Với B(EL) và B(ML) là xác suất dịch chuyển rút gọn của dịch chuyển<br /> điện, từ tương ứng; L là bậc đa cực của bức xạ gamma, E là năng<br /> lượng tia gamma,  là hằng số Dirac, e 2 =1.440×10 -10 keV.cm,<br /> -13 1/3<br /> μ 2N =1.5922×10-23keV.cm3 , R = 1,210 A cm.<br /> 1.3.4.2. Thời gian sống, độ rộng mức và hàm lực<br /> Độ rộng mức toàn phần của dịch chuyển gamma (Гγ) phụ thuộc vào<br /> thời gian sống trung bình của mức (τm) theo công thức:<br /> <br /> Luận án đã hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, các kết<br /> quả chính của luận án đạt được như sau:<br /> A. Về mặt số liệu:<br /> 1. Đã đo đạc phân rã gamma nối tầng của 3 hạt nhân 49Ti, 52V, 59Ni<br /> dựa trên các phản ứng bắt nơtron nhiệt 48Ti(n, 2)49Ti, 51V(n,<br /> 2)52V và 58Ni(n, 2)59Ni; các số liệu này là cơ sở để nghiên cứu,<br /> đánh giá các trạng thái kích thích trung gian nằm dưới năng lượng<br /> liên kết của nơtron với hạt nhân;<br /> 2. Đã nghiên cứu sơ đồ mức, xác suất và hàm lực dịch chuyển<br /> gamma của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni; kết quả quả đã được so<br /> sánh với dự đoán của mẫu đơn hạt;<br /> 3. Sự phù hợp giữa thực nghiệm của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni<br /> với mẫu đơn hạt. Các số liệu thực nghiệm này được thu nhận tại<br /> KS3 của LPUHNDL trên hệ trùng phùng gamma-gamma.<br /> B. Về hệ thống thực nghiệm:<br /> 1. Đã xây dựng giao diện mới dùng PCI 7811R cho hệ phổ kế trùng<br /> phùng gamma – gamma ghi đo theo phương pháp “sự kiện – sự<br /> kiện”; kết quả của việc thay đổi giao diện đã làm hệ hoạt động ổn<br /> định, tin cậy và dễ sử dụng hơn, thời gian thu thập dữ liệu giảm từ<br /> 500 ns xuống còn 100 ns;<br /> 2. Thiết kế, chế tạo được hệ che chắn, dẫn dòng nơtron mới cho<br /> KS3 đảm bảo an toàn phóng xạ và an toàn hạt nhân, tạo không gian<br /> thuận lợi cho bố trí thí nghiệm và khai thác hệ đo hiệu quả hơn;<br /> 3. Xây dựng được phương pháp và quy trình chọn lựa các tham số<br /> một cách tối ưu cho hệ phổ kế trùng phùng gamma-gamma; do đó<br /> số liệu thực nghiệm thu được có độ tin cậy cao hơn.<br /> Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:<br /> 1. Kết quả luận án đã khẳng định sự phù hợp giữa kết quả thực<br /> nghiệm của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni với tính toán của mẫu<br /> đơn hạt;<br /> 2. Luận án ứng dụng dòng nơtron nhiệt tại KS3 của LPUHNDL trong<br /> việc nghiên cứu cấu trúc hạt nhân ở các hạt nhân trung bình;<br /> 3. Khẳng định sự thành công trong việc ứng dụng hệ trùng phùng<br /> gamma – gamma trong nghiên cứu cấu trúc hạt nhân thực nghiệm.<br /> Tính mới của luận án:<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 40<br /> <br />  <br /> 35<br /> <br /> M(EL,ML)<br /> <br /> 25<br /> <br /> t1/2 <br /> <br /> 20<br /> <br /> TEL,ML<br /> <br /> Nếu một mức phân rã bằng cách phát gamma về các mức dưới có<br /> năng lượng khác nhau, thì độ rộng mức toàn phần  được xác định<br /> <br /> 15<br /> 10<br /> <br /> theo độ rộng mức riêng phần  i và hệ số rẽ nhánh B.R i :<br /> <br /> 5<br /> 5000<br /> <br /> 6000<br /> <br /> 7000<br /> <br /> 8000<br /> <br /> 9000<br /> <br /> E(keV)<br /> <br /> Hình 3. 6 Hàm lực chuyển dời gamma sơ cấp của 59Ni từ mức 8999,14<br /> keV về các mức trung gian.<br /> 3.6. Kết luận chương<br /> Nội dung chương này trình bày kết quả thực nghiệm thu được của<br /> luận án gồm kết quả nâng cao chất lượng của hệ đo và hệ thống che<br /> chắn dẫn dòng; kết quả nghiên cứu thực nghiệm phân rã gamma nối<br /> tầng của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni. Cụ thể:<br /> -<br /> <br /> (1. 10)<br /> <br /> Thời gian bán rã của một mức t1/2 phụ thuộc vào xác suất dịch chuyển<br /> gamma theo bậc đa cực và loại dịch chuyển theo hệ thức sau:<br /> (1. 11)<br /> ln 2<br /> <br /> 30<br /> <br /> 4000<br /> <br /> <br /> m<br /> <br /> Đã thiết kế chế tạo được giao diện mới cho hệ đo dùng PCI<br /> 7811R làm hệ hoạt động tin cậy, ổn định và dễ sử dụng hơn;<br /> <br /> -<br /> <br /> Đã thiết kế, chế tạo được hệ che chắn, dẫn dòng nơtron cho<br /> KS3 đảm bảo an toàn phóng xạ và an toàn hạt nhân mới, tạo<br /> không gian thuận lợi cho bố trí thí nghiệm và khai thác hệ đo<br /> hiệu quả hơn;<br /> <br /> -<br /> <br /> Xây dựng được phương pháp và quy trình chọn lựa các tham<br /> số một cách tối ưu cho hệ phổ kế trùng phùng gamma-gamma;<br /> <br /> -<br /> <br /> Xác định năng lượng chuyển dời gamma nối tầng và cường độ<br /> tương đối của các chuyển dời, xác định các đặc trưng lượng tử<br /> của các mức và xây dựng sơ đồ phân rã gamma, tính xác suất<br /> dịch chuyển và hàm lực gamma của 49Ti, 52V và 59Ni; kết quả<br /> đã được so sánh với dự đoán của mẫu đơn hạt.<br /> <br />     i B.R i<br /> <br /> (1. 12)<br /> <br /> i<br /> <br /> Hàm lực dịch chuyển gamma M ( EL, ML) được xác định từ độ rộng<br /> mức theo công thức:<br />  ( EL, ML ) (đơn vị w.u.)<br /> (1. 13)<br /> M ( EL, ML)  <br />  wu ( EL, ML)<br /> <br />  wu ( EL, ML) là độ rộng phóng xạ riêng phần của dịch chuyển tính theo<br /> <br /> đơn vị Weisskopf. Trong trường hợp dịch chuyển là lưỡng cực, tứ cực<br /> điện và lưỡng cực từ thì độ rộng phóng xạ riêng phần có thể xác định<br /> như sau:<br /> (1. 14)<br />  wu ( E1)  6.7492 1011 A2/3 E3<br /> <br />  wu ( E 2)  4.7925 1023 A4/3 E5<br /> <br /> (1. 15)<br /> <br /> (1. 16)<br />  wu ( M 1)  2.0734  1011 E3<br /> trong đó A là số khối của hạt nhân và Eγ là năng lượng bức xạ gamma<br /> (keV).<br /> I.4. Kết luận chương<br /> Chương một trình bày về các vấn đề sau:<br /> - Tổng quan về phương pháp trùng phùng gamma-gamma, hệ phổ kế<br /> trùng phùng gamma-gamma và ứng dụng cũng như sự phát triển<br /> của phương pháp này tại Việt Nam;<br /> - Tổng quan về tình hình nghiên cứu và số liệu thực nghiệm của các<br /> hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni;<br /> - Các cơ sở lý thuyết và tính toán được sử dụng trong luận án như:<br /> cường độ dịch chuyển, các đặc trưng lượng tử, độ rộng phóng xạ,<br /> mật độ mức và hàm lực dịch chuyển gamma.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2