Tng Quan
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
1
TNG QUAN CÁC PƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN D NG THỨC ĂN
DO ĐÁP NG QUA TRUNG GIAN IgE
Lê Kiu Minh*, Trnh Hoàng Kim *
M TT
D ng thức ăn thuc nhóm phn ng bt li sau khi tiêu th thức ăn, do đáp ng min dch y ra. nh
trng d ng th xy ra tr nh và ni ln,y nhởng đến chất lượng cuc sng ca ni bnh. Ph
thc ăn y dị ứng thay đổi theo la tui. nh trng d ng thức ăn đáp ng min dch qua trung gian IgE
thường gp, gây nên nhiu bnh cảnh lâm sàng đa dạng t nh đến nng như sc phn v. Để chẩn đn d ng
thc ăn đáp ng qua trung gian IgE, cn kết hp bnh s đin hình, thăm khámm ng chi tiết, nghim pháp
th thức ăn và các phương pp m IgE đặc hiu vi d ngun thức ăn. Nghiệm pháp th thức ăn là tiêu chuẩn
ng trong chẩn đoán xác định d ng thc ăn, tuy nhiên, u cầu nhân lực đã đưc hun luyn tim tàng
nguy cơ gây phn ng bt li cho bnh nhân. c phương pháp mới tìm IgE in vitro độ nhạy, độ đc hiu cao
có th h tr chn đoán dị ng thức ăn đáp ứng qua IgE,ng như tiên đoánc trường hp có th có phn ng
nng khi m nghim pháp th thc ăn.
T ka: d ng thức ăn, IgE, dị nguyên, nghim pháp th thách thức ăn
ABSTRACT
DIAGNOSTIC METHODS OF IgE-MEDIATED FOOD ALLERGY: AN OVERVIEW
Le Kieu Minh, Trinh Hoang Kim Tu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 4 - 2020: 01 - 06
Food allergy is one of the adverse reaction occuring after food ingestion and mediated by immunologic
responses of the body. Food allergy can manifest in both children and adults, which burden the quality of life. The
spectrum of allergenic food varies according to age. In which, IgE-mediated food allergy is frequent and cause
various clinical entities. To diagnose IgE-mediated food allergy, it is necessary to follow multiapproach strategy,
including a typical history, a thorough medical examination, oral food challenge and in vitro IgE testing. Oral
food challenge remains the gold standard of food allergy diagnosis, nevertheless, it requires trained personnel and
contains the potential risks for patients. The novel in vitro IgE testings showed the high sensitivity, and
specificity, which can facilitate the diagnosis of IgE-mediated food allergy, as well as to predict the cases with
severe reactions upon oral food challenge.
Keywords: food allergy, IgE, specific IgE, food challenge
TNG QUAN
D ng thức ăn mt bnh cảnh thường gp
trên lâmng, xy ra c ni ln và tr em và
gây nhiu ảnh hưởng đến cuc sng ca bnh
nhân. Sau khi tiêu th thức ăn, bệnh nhân có th
c phn ng bt li, bao gm phn ng y
ra do đáp ng min dch, hoặc không do đáp
ng min dch (ví d, ng độc thc phm, bt
dung np lactose). D ng thc ăn xy ra khi
đáp ng min dch y ra sau khi tiếp c mt
loi thc ăn(1,2). Trong cu trúc ca thc ăn hoc
c nguyên liu ca một n ăn, th tn ti
thành phn protein đc hiu (hoc các n
kng nguyên a học), đưc gi d ngun
thức ăn. c d nguyên y th b nhn din
bi h min dch, dn đến khi phát các phn
ng min dch đặc hiu y nên triu chng
ca bnh nhân. Mt s bnh nhân d ng vi
*Trung tâm Y Sinh hc phân t, Đi hc Y Dược TP. H Chí Minh
Tác gi liên lc: TS.BS. Trnh Hoàng Kim Tú ĐT: 0906927123 Email: kim.tu.vn@ump.edu.vn
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
Tng Quan
mt loi thức ăn đặc hiu vn có th phn
ng chéo khi tiếp c vi thc ăn khác có thành
phn d nguyên ơng tự, thường gp trong hi
chng d ng đường ming (oral allergy
syndrome)(1,2).
T l d ng thc ăn đang ng dần lên c
người ln ln tr em. T chc D ng thế gii
ước ng khong 240-550 triệu người đang
b ảnh ng bi d ng thc ăn trên toàn thế
gii(1). Các thng kê trên thế gii cho thy t l d
ng thức ăn o khoảng 4-10% tr em, và
chiếm khong 1-10,8% người ln(3,4). ni
ln, d ng thức ăn thể do khi phát t c
nh, hoc khi pt tuổi trưởng thành (tng
gp đối vi d ng hi sn). Trong s đó, 40-51%
bnh nhân có khi pt triu chng nng đe dọa
đến nh mng, d sc phn v(4).
Theo y văn, 8 loi thc ăn thườngy d ng
nht bao gm: sa, trng, đậu phng, c loi
ht, sa đậu nành, a , , c loài giáp c.
Tùy theo la tuổi, ng địa lý, ph thức ăn
gây d ng s thay đổi. Ti Vit Nam, nghiên
cu ca Chu Th Thu cho thy t l d ng
đạm sa ca tr nh o khong 2,1%(5).
mt s quc gia ven bin s dng hi sn
thành phn chính trong chế đ ăn ng ngày, tỉ
l d ng hi sn th cao n, dụ, t l d
ng Úc 5,6%(6). Hi sn nguyên nhân
ng đầu dẫn đến sc phn v do thc ăn ti M
ng như nhiều c châu Á(6,7,8). bnh nhân
Vit Nam, kho t cho thy t l d ng thức ăn
do đáp ng min dch IgE 1,7%-2,6% đối vi
và các loài giápc(1). T l d ng các loài giáp
xác/ ln t 4,79%/1,37% ti Huế
2,80%/1,10% ti Tin Giang(7,8).
D ng thc ăn y n nhiều bnh cảnh đa
dng, và th to mt nh nng cho người
bnh ng như người thân ca h, hoặc trường
hp nng th dẫn đến t vong(1). Do đó, vic
chẩn đn, phòng ngừa, điều tr các phn
ng d ng vi thc ăn rất quan trng. Trong
phn tiếp theo, chúng i s tnh y v chế,
nghim pháp th thc ăn c phương pháp
m IgE đặc hiu trong thuyết ng như ng
dng trong m sàng, để h tr chn đoán dị
ng thức ăn đápng qua trung gian IgE.
ĐÁP NG MIN DCH QUA TRUNG
GIAN IgE
Cơ chế sinh bnh ca d ng thc ăn
th gây ra theo ba cơ chế chính: (1) đáp ng qua
trung gian IgE, (2) đáp ng qua trung gian tế
o, (3) kết hp nhiu cơ chế. Hiệnng to IgE
đc hiu d nguyên ch xảy ra sau khi thể đã
đưc mn cm vi d nguyên đó. Nếu mt th
chưa từng phơi nhim vi d nguyên, c phân
t IgE đưc to ra vn chưa tính đặc hiu
kng ngun. Trong trưng hp cơ thể đã tng
tiếp xúc vi d nguyên đó, sau khi tiêu thụ, d
nguyên s bt gi bi tế o tua, c tế o y
đưc hot a, tri qua quá trình trưng thành
di đến hch lympho ng, hoc lp niêm
mc ti ch. Tại đó, phần quyết định kháng
nguyên (epitope) đã được x lý ca d nguyên s
đưc trình din vi tế o T. Hai loi interleukin
(IL) IL-4, IL-13 được tiết ra t c tế o khác s
hot a tế bào T tnh tế o T giúp đ loi 2 (T
helper 2). Đồng thi, IL-4 IL-13 ch hot tái
t hp chuyn đi lp chui nng
immunoglobulin ca tế o B, to ra c IgE
đc hiu cho d nguyên(9).
IgE đặc hiu th gn vi hai th th IgE
FRI gắn trên b mt dưỡng o (mast cell)
bch cu đa nhân ái kim (basophil), nh đó, các
con đưng hot a ca tế o b ch hot, tế
o phóng thích ngay lp tc ra c a cht
trung gian y viêm, d, histamin, serotonin,
tryptase. Tiếp theo, c leukotrienes, yếu t ch
hot tiu cu, IL-4, IL-5, IL-13 được sn xut
thêm, duy trì phn ng viêm. Triu chng xy ra
nhiều quan, thường xy ra cp nh, trong
ng i phút sau khi tiếp c d nguyên, y
n tổn tơng nhiều cơ quan, nặng nht
sc phn v, th đe dọa tính mng bnh
nhân(10). Ngoi l, trong hi chng d ng -gal,
bnh nhân khi phát triu chng trong ng 3
đến 6 gi sau khi ăn thịt đ(11). Do đó, vic c
đnh d ngun thc ăn nào th tạo IgE đặc
Tng Quan
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
3
hiu gây ra các phn ng k trên rt quan
trng cho bnh nhân d ng.
CHẨN ĐOÁN D NG THỨC ĂN ĐÁP
NG QUA TRUNG GIAN IgE
m ng
Vic hi bnh s chi tiết th h tr gi ý
loi phn ng gây d ứng áp ng qua trung
gian IgE hoc không), hoc gi ý loi d ngun
thức ăn y bệnh. Tuy nhiên, chn đoán dị ng
thức ăn không nên được thiết lp ch da trên
bnh s hoc ch da o thăm khám m ng
th dẫn đến chn đn quá mức d ng
thức ăn, và khiến bnh nhân kiêng c kng cn
thiết, gián tiếp nh hưởng đến chất ng cuc
sng(2,12).
ới đây, một s u hi cn chú ý trong
bnh s:
- Triu chng đáng chú ý nhất ca bnh nhân?
- Loi thc ăn y khởi phát triu chng, và
s ln loi thức ăn y y n kịch phát (1 ln
hay n) chưa?
- ng thức ăn đã đưc tiêu th khi triu
chng xut hin?
- Thức ăn đã được ng (nu k ng)
hoc ca nấu chín?
- Khi nào thì triu chng xy ra vi loi thc
ăn nghi ngờ?
- ln nào tiêu th loi thức ăn y,
kng có bt k triu chng nào xy ra kng?
- c yếu t khác kèm theo khi triu
chứng sau ăn: tp th dc,u, s dng aspirin
hoc thuc kháng vm kng steroid?
- Ngi c ăn loại thức ăn đó ra, khi nào
bnh nhân có triu chng?
- Điu tr như thế nào, triu chng kéo dài
bao lâu?
Nghim pp th thức ăn
Tu chuẩn ng để chẩn đoán dị ng thc
ăn nghiệm pp th thc ăn vi thức ăn
chứng, đôi (double-blind, placebo-controlled
food challenge, DBPCFC) theo đồng thun
PRACTALL ca Hip hi D ng, Min dch
Lâm ng Châu Âu Hip hi D ng, Hen
Min dch M(12). Khi thc hin nghim pp,
bnh nhân s được cho ăn lần t 2 phn thc
ăn, bao gồm: (1) 1 phn cha thức ăn nghi ngờ
gây d ng (2) phn không thc ăn nghi
ng y d ng (placebo). C 2 liu thc ăn đều
đưc bt đầu vi liều ng ti thiểu, sau đó
ng dn lên. Nghiệm pháp dương nh khi
bnh nhân có triu chng bt k cơ quan
bt k liu o, hoc sau khi đã ăn th hết toàn
b thức ăn. Nghiệm pháp DBPCFC là phương
pp chn đoán đặc hiu nht, giúp làm gim
đáng kể ảnh ng m ca bnh nhân, ng
như đánh giá chủ quan ca nhân viên y tế giám
t. Tuy nhiên, nghim pháp DBPCFC tn thi
gian tn chi phí n, và đặt bnh nhân o
nguy cơ b phn ng bt li. Do đó, nghim
pp th thức ăn đơn (single-blind food
challenge) hoc m (open food challenge) có th
đưc s dng đ tm soát bnh nhân d ng
thức ăn. Khi kết qu âm tính, bnh nhân s đưc
chẩn đoán loi tr d ng, còn khi kết qu
dương tính, thì bệnh nhân có th đưc cân nhc
chẩn đoán da vào bnh s p hp, xét
nghim ng h chẩn đoán(1,2,12,13).
Tuy nhiên, trong mt s trường hp,
nghim pháp th thức ăn thể gây triu
chng đa quan (ngứa quanh ming, phn
ng trên da, triu chng tiêu hóa, triu chng
hp) t nh đến nng, hoc thm chí phn
ng phn v cho bnh nhân(14). Do đó, nghiệm
pháp th thức ăn chỉ nên được thc hin ti
các sở y tế đủ điu kin cp cu, quá
trình thc hin nghim pháp cần được nhân
viên y tế chú ý theo dõi. Hi D ng, Min dch
Lâm sàng Châu Âu đã đưa ra một phác đồ
khuyến cáo ng dng các xét nghim khác
như test lẩy da, đo IgE đặc hiu trong huyết
thanh để h tr kh năng chẩn đoán bệnh,
tiên lượng đáp ng bnh nhân khi làm nghim
pháp th thức ăn như trong Hình 1(13).
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
Tng Quan
nh 1. Lưu đồ chn đoán dị ng thức ăn (theo hướng dn ca Hip hi Hen, D ng và Min dchm sàng
Châu Âu)
CÁC PHƯƠNG PHÁP M IgE ĐẶC
HIU VI D NGUYÊN THC ĂN
Test ly da
Test ly da là mt k thuật cơ bản giúp xác
định mức độ phn ng của thể vi các d
nguyên nhm phát hin phn ng d ng.
Dung dch d nguyên đưc nh lên b mt da,
sau đó, k thut viên dùng lancet châm vào
git dung dch, qua lớp thượng ri ly nh,
để d nguyên thm xuống dưới lớp thượng bì.
Test ly da dùng để xác định tình trng phn
ng quá mn của người bnh vi các loi thc
ăn(15). Kết qu s được đọc sau 15 - 20 phút so
vi chng âm. Kích thước nt mẩn được đo
bằng thước, được xem dương tính khi
đưng kính sẩn 3 mm, hoặc đánh giá theo
thang điểm: phn ứng dương tính yếu (+) khi
xut hin nhng mng màu hng hoc đỏ trên
vùng da th nghim, phn ứng dương tính
mnh (++ hoc +++) khi xut hin nhng mn
c hoc vết loét trên da(16). Test lẩy da được
khuyến cáo s dụng để tìm loi thức ăn gây
khi phát IgE, tuy nhiên, khi ch duy nht
kết qu test ly da thì không th kết lun chn
đoán. Ưu điểm ca test ly da: an toàn, hu
ích; nhược điểm: giá tr tiên đoán dương thp,
các mu d nguyên thương mại vẫn chưa đưc
chun hóa. Do đó, mt s nghiên cứu đã tiến
Bnh nhân nghi ng d ng thức ăn
Triu chứng đe dọa tính mng
Triu chng hằng định đáp ứng cp tính
hoặc đáp ứng mun
IgE đặc hiu/Test ly da
IgE đặc hiu/Test ly da
Dương tính
Âm tính
Dương tính
Âm tính
Loi b thức ăn
nghi ng trong chế
độ ăn
Nghim pháp
th thức ăn
Nghim pháp th thức ăn
Thi gian, liều lượng ph thuộc vào độ
nng ca phn ng phn v
Xác định d
nguyên thức ăn
đặc hiu
Loi b thức ăn
nghi ng trong
chế độ ăn
Không có d
nguyên thức ăn
nào nghi ng
Gii hn loi
thc phẩm ăn
được
Nghim pháp th thức ăn
Tng Quan
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 4 * 2020
5
hành s dng test ly da vi các mu chiết
xut d nguyên tươi (ví d: trái cây, hi sn,..).
Test trong da
Có độ nhy cao hơn test lẩy da, tuy nhiên
nguy y phản ng d ng toàn thân ng
cao n so với test ly da(2).
Đo ờng IgE đặc hiu vi d nguyên
đa số bệnh nhân, IgE đc hiu đã thể
xut hiện trong vòng 2 năm đầu sau sinh(2).
Việc đo lường IgE đặc bit hữu ích để xác định
các loi thức ăn khả năng đáp ng min
dch to IgE, ngưỡng “cutoff” đặc hiu. Do
đó, đo ng IgE đặc hiu giúp h tr d đoán
các mức độ phn ng lâm sàng tt hơn so vi
test ly da(2).
Nguyên tc ca test ly da và xét nghim đo
IgE đặc hiu trong huyết thanh đều da o s
hin din ca các kháng th đặc hiu vi d
nguyên. Điểm khác bit gia 2t nghim này
test ly da phn ánh s hin din ca IgE gn
vi ng bào trong da, trong khi xét nghiệm đo
ng nng độ IgE đặc hiu lưu nh trong
huyết thanh. Do đó, kết qu ca 2 xét nghim
y có th s không tương quan. t nghiệm đo
IgE đc hiu trong huyết thanh cũng hữu ích khi
kng th thc hin test ly da (viêm da nng,
bnh da v ni, hoc khi bnh nhân không th
ngưng thuc antihistamine).
Gn đây, xét nghim tm soát kháng th IgE
đặc hiệu đã đưc s dng để định lượng n
định ng nng độ c IgE đặc hiu vi nhiu
loi d nguyên trong huyết thanh hoc huyết
ơng người ng mt c vi độ nhy ca c
xét nghim u d ng là t 82% đến 90%, đ
đặc hiu là t 86% đến 100%(17).
Component-resolved diagnostics
Phương pháp chẩn đoán dựa vào thành
phn d nguyên (component-resolved
diagnostics, CRD) s dng tng d nguyên tái t
hp (recombinant allergen) thành phn ca
loi thức ăn đó, nng độ IgE đặc hiu trong
huyết thanh bnh nhân vi tng thành phn d
nguyên riêng l s đưc đo ng. Ví d, đo IgE
đc hiu vi c thành phn đạm trong sa
, bao gm: casein, -lactalbumin, và -
lactoglobulin thay đo IgE đặc hiu vi toàn b
chiết xut protein t sa.
Nh đó, CRD làm ng độ chính c ca IgE
đc hiu, giúp loi tr các trường hp phn ng
chéo gia c loi d nguyên cu trúc ơng
đng. Đồng thi, CRD giúp c định chính c
loi d ngun thành phn bnh nhân b d
ng, giúp gi ý chn la thức ăn phù hợp. Bên
cnh đó, nồng đ IgE đặc hiu gp tiên đoán
kh năng bệnh nhân s có triu chng nng khi
m nghim pháp th thức ăn. Nghiên cu tng
hp ca Nilsson cho thấy IgE đặc hiu vi Ara h
2, thành phn ca đậu phng, giúp chn đoán
chính xác và giảm c trưng hp thc hin
nghim pháp th thức ăn kng cn thiết(18).
Basophil activation test
Ngoài ra, xét nghim kích hot tế bào bch
cầu ưa kiềm (basophil activation test, BAT)
mt xét nghim để đo lường tình trng hot
hóa ca bch cầu ưa kiềm được ly t máu
ngoi vi ca bnh nhân, khi tiếp xúc vi d
nguyên(19). Đối vi d ng thức ăn, BAT ch
yếu được ng dng trong h tr chẩn đoán dị
ứng đạm sa bò, với độ nhạy (91%), độ đặc
hiu cao (90%), cho thy s tương quan vi
kết qu ca nghim pháp th thức ăn, test ly
da và nồng độ IgE đặc hiu(20).
KT LUN
D ng thức ăn một thut ng chung ch
c tng hp phn ng bt li vi thức ăn.
chế bnh sinh ca d ng thức ăn th do đáp
ng min dch thông qua trung gian IgE, hoc
do tế bào T, hoc dng trung gian gia 2 loi đáp
ứng y. Đáp ng min dch thông qua trung
gian IgE gây n nh trng kích hot dưỡngo,
bch cu đa nhân ưa kiềm, phóng thích c hóa
cht trung giany vm, gây n nhiu bnh
cnh m sàng đa dạng. Nghim pháp th thách
thức ăn đưc xem tiêu chun vàng đ chn
đoán dị ng thức ăn, tuy nhiên thể y phn
ng phn v cho bnh nhân. c phương pháp