TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
184
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT NỒNG ĐỘ
VANCOMYCIN TRONG THC HÀNH LÂM SÀNG
Nguyễn Thiên Vũ1*, Phm Thành Suôl2, L Thin Phúc2
1. Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: ntvu.bv@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 25/9/2023
Ngày phản biện: 14/10/2023
Ngày duyệt đăng: 06/11/2023
TÓM TT
Vancomycin kháng sinh được ch định trong điều tr nhim khun nng nghi ng hoc
xác định nhim cu khuẩn gram dương, đặc bit là Staphylococcus aureus kháng methicillin. Vì có
s biến thiên ln v các thông s dược động hc (th tích phân bố, độ thanh thi thn) gia các cá
th, kh năng đạt đích AUC/MIC từ 400-600 cũng rt khác nhau trên tng bnh nhân khi s dng
cùng mt chế độ liu vancomycin. Do vy, th hóa liu da trên theo giám sát nồng độ thuc
(TDM) đã đang là xu hướng mi trong thc hành lâm sàng để tối ưu hóa hiệu qu-an toàn khi
s dng vancomycin trong tr liu. Có nhiều phương pháp tiếp cn giám sát nồng độ thuốc đối vi
vancomycin, bao gm da vào nồng độ đáy và dựa vào AUC/MIC được ước tính t nồng độ đáy, từ
2 nồng độ, hoc t phng bng phn mm theo Bayesian. Mỗi phương pháp những ưu
nhược điểm riêng trong thc hành lâm sàng. vy vic la chọn phương pháp giám sát nồng độ
thuc vi vancomycin trên thc tế cn cân nhc trên bi cnh lâm sàng và ngun lc trin khai ca
các đơn vị.
T khóa: Vancomycin, giám sát nồng độ thuc, Bayesian
ABSTRACT
A REVIEW OF VANCOMYCIN THERAPEUTIC DRUG MONITORING
METHODS IN CLINICAL PRACTICE
Nguyen Thien Vu1*, Pham Thanh Suol2, Lu Thien Phuc2
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Vancomycin is an antibiotic indicated in the treatment of severe infections with suspected
or confirmed gram-positive cocci, especially methicillin-resistant Staphylococcus aureus. Due to
the large variability in pharmacokinetic parameters (e.g.volume of distribution, renal clearance)
among individuals, the probability of AUC/MIC target attentment of 400-600 is also very different
for each patient using the same vancomycin dosage regimen. Therefore, individualizing vancomycin
dose based on therapeutic dose monitoring (TDM) has been a new trend in clinical practice to
optimize its effectiveness and safety. There are multiple therapeutic dose monitoring approaches for
vancomycin, including TDM based on trough concentration and TDM based on AUC/MIC estimated
from trough concentration, from 2 concentrations, or by Bayesian software simulation. Each method
has its own advantages and disadvantages in clinical practice. Therefore, the choice of vancomycin
TDM method should be considered the clinical context and implementation resources of the
treatment units.
Keyword: Vancomycin, therapeutic dose monitoring, Bayesian
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
185
I. ĐT VN Đ
Vancomycin kháng sinh glycopeptid được s dụng trong điều tr nhim khun
nng nghi ng hoặc xác đnh nhim cu khuẩn gram dương, đặc bit Staphylococcus
aureus kháng methicillin. Tuy đã được chp thuận và đưa vào sử dng t những năm 1960,
vấn đề tối ưu hóa chế độ liu cho từng người bệnh để vừa đạt mục tiêu điu tr, va gim
thiểu độc tính trên thn vn là thách thc ln trong nghiên cu và thc hành lâm sàng [1].
Trong nhng thp k qua, các phương pháp tiếp cn chế độ liu kháng sinh chuyn
dn t chế độ mt liu chun cho tt c người bnh sang tiếp cn cá th hóa da trên giám
sát nồng độ thuc tiến đến hiu chnh liều chính xác theo các hình dược động hc
(therapeutic drug monitoring, TDM). Vancomycin kháng sinh nồng độ c thông
s dược động hc biến thiên ln gia các th. Mt khác, ca s tr liu ca kháng sinh
ngày càng thu hp bi hiện tượng gia tăng nồng độ c chế ti thiu (MIC) ca các chng
Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA). Do vậy, TDM ngày càng đóng vai trò
quan trng trong cá th hóa liu và tối ưu hóa chỉ s hiu qu-an toàn đối vi vancomycin.
Theo hướng dẫn đng thun thế gii 2020, giá tr AUC/MIC vancomycin t 400-600 được
khuyến cáo là mục tiêu dược động-dược lc khi hiu chnh liu da theo TDM. Hin nay,
việc TDM vancomycin đã trở thành hoạt động thường quy trong hình thực hành dược
lâm sàng trên thế gii ti Vit Nam. nhiều phương pháp khác nhau đã được khuyến
cáo khi trin khai TDM vancomycin trong thc hành. Mỗi phương pháp có một ưu, nhược
điểm riêng [2]. Bài tng hợp quan này hướng đến phân tích các nguyên tắc các ưu nhược
điểm của các phương pháp TDM vancomycin nhằm giúp nhà lâm sàng cân nhc la chn
phương pháp tối ưu trong điều kin thc tin tại các đơn vị.
II. NI DUNG TNG QUAN
2.1. Dược lý lâm sàng và thông s d báo hiu lực vancomycin trong điều tr
Vancomycin kháng sinh nhóm glycopeptid đưc ch định trong các trưng hp
nhim khun nặng (như nhiễm khun huyết, nhim khun da-mô mm, nhim khun
hấp…) gây ra bởi cu khuẩn gram dương mt s vi khun k khí, đặc bit
Staphylococcus aureus [1]. Nồng độ c chế ti thiu ca S.aureus đối vi vancomycin
các chng nhy cảm (VSSA) là MIC ≤ 2µg/mL; các chủng đề kháng trung gian (VISA) và
đề kháng (VRSA) có MIC lần lượt 4-8 µg/mL và ≥16 µg/mL. Riêng các chủng MIC
1-2 µg/mL (MIC creep) thường liên quan đến các kết cc xu v lâm sàng được phân loi
vào các chng d đề kháng (hVISA) [1].
T l MRSA s dao động gia các quc gia, vùng địa lý, cũng như môi trưng
dch t. Ti Vit Nam, t l MRSA được ghi nhn trong cộng đồng (2000-2016) 7,9% [3].
Vancomycin kém hấp thu qua đường tiêu hóa thường gây đau, do đó ch yếu
được dùng theo đường nh mạch. Thuc tuy kh năng phân bố rng rãi vào các
dịch cơ thể nhưng t l nồng độ trong mô và trong máu tương đi thp [1]. Các nghiên cu
cho thấy hình 2 ngăn t tt nhất động hc của vancomycin trong th, tuy nhiên
mô hình 1 ngăn được ng dng ph biến hơn vì dễ tính toán v mt toán hc. Th tích phân
b (Vd) ca thuốc dao đng ln t 7,2 - 501,8 L, do đó không thể xem Vd trung bình ca
dân sVd ca bnh nhân khi tính toán chế độ liều trên người bnh c th. Thuc hầu như
không chuyn hóa qua gan. Vancomycin thi tr ch yếu qua nước tiu dng nguyên vn
theo động hc bc 1 vi thi gian bán thi t 3 9 gi người trưởng thành có chức năng
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
186
thận bình thường và có th kéo dài đến vài ngày bnh nhân suy thn nng. Độ thanh thi
(Cl) của vancomycin cũng dao động rt ln t 0,334 - 8,75 L/h b ảnh hưởng ca nhiu
yếu t lâm sàng khác nhau [1], [4].
Đồng thun thế gii 2020 nhận định AUC/MIC là thông s PK d báo hiu qu tt
nht và chn mc tiêu AUC/MIC t 400-600 làm mục tiêu PK/PD để tối ưu hóa hiệu qu-
an toàn khi s dụng vancomycin điều tr trên lâm sàng [2]. Nghiên cu ca Moise Broder
và cng s (2004) trên 108 bnh nhân viêm phi do S.aureus cho thấy đáp ứng lâm sàng
vi sinh trên nhóm bệnh nhân AUC/MIC 400 cao hơn ý nghĩa so vi nhóm bnh nhân
có AUC/MIC < 400 (p = 0,0046) [5]. Trong khi đó, AUC/MIC < 400 nguy cơ thúc đy
gia tăng các chủng đề kháng [2]. Mt khác, Theo Zasowski và cng s (2018), nguy cơ tổn
thương thận cấp được ghi nhận tăng 3,7 ln nhóm AUC/MIC 677 so vi nhóm
AUC/MIC < 677 [6].
Bng 1. Các yếu t ảnh hưởng đến dược động hc ca vancomycin [1]
Yếu t ảnh hưởng
Th tích phân b (Vd)
Độ thanh thi thn (Cl)
Tình trng bnh rt nng
Tăng
Gim
Bnh thn mn
Không đổi
Gim
Tuổi cao ≥ 65
Không đổi
Gim
Béo phì
Tăng
Tăng
Chấn thương
Tăng
Tăng
Bng
Tăng
Tăng
Gim albumin (<25mg/L)
Tăng
Gim
Lc máu
Gim
Gim
Phu thut thn kinh
Thiếu d liu
Tăng
2.2. Kh năng đạt đích AUC/MIC của vancomycin và các yếu t ảnh hưởng trong
điu tr nhim khun do MRSA
Do s phc tp v đặc tính ợc động-c lc (PK/PD) nên AUC/MIC có th dao
động rt khác nhau gia các cá th khi dùng cùng mt chế độ liu. Ti Vit Nam, chế độ liu
1g mi 12 gi đưc s dng cho hu hết các bnh nhân trưởng thành chức năng thận rt
khác nhau. Liu np 25-30 mg/kg đưc khuyến cáo để đạt sm mc tiêu PK/PD trên bnh
nhân nng, tuy nhiên chưa được áp dng ph biến. Nhiu nghiên cứu được thc hin để đánh
giá kh năng đạt đích AUC/MIC ca c chế độ liu hin ti trên các qun th bnh nhân khác
nhau thông qua phng Monte Carlo. Nghiên cu ca Patel cng s (2011) cho thy:
Kh ng đạt AUC/MIC mc tiêu >80% khi MRSA phân lập đưc MIC < 1mg/L, dao
động 39-94% khi MRSA phân lập được MIC = 1mg/L hầu như rất thp khi MRSA phân
lập được MIC = 2mg/L, k c khi ng chế đ liu 2g mi 12 gi, ngoi tr nhng bnh
nhân suy thn ClCr < 40ml/pt [7]. Các nghiên cu trin khai TDM vancomycin qua
nồng độ thuc ti Vit Nam cho thy t l đạt AUC/MIC liều đầu dao động t 32-64% ph
thuc vào chế độ liu, vi khun phân b MIC ca vi khun đặc điểm ca bnh nhân [8].
Do đó hiệu chnh liu vancomycin cá th hóa rt cn thiết để ng khả năng đạt mc tiêu
PK/PD t đó tăng đáp ứng lâmng và kim soát độc tính thn [2].
Trên lâm sàng, th ch phân b (Vd) h s thanh thi (Cl) c thông s PK
được quan tâm ch yếu khoảng dao động ln gia các th. Nhiu yếu t sinh lý,
bnh lý và các can thip có th làm thay đổi 2 thông s, ảnh hưởng đến nồng độ thuc trong
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
187
máu. Tăng Vd Cl liên quan đến tht bại điều tr do nồng độ thuốc dưới ngưỡng tr liu,
trong khi gim chức năng thận là yếu t nguy cơ gây tổn thương thận cp [1], [2].
Nghiên cu ca Nguyn Th Cúc và cng s trên đối tượng người trưởng thành được giám
sát nồng độ vancomycin ghi nhn mt s yếu t nguy điều tr dưới ngưỡng AUC <
400mg.h/L bao gm cân nng dùng liu duy trì thấp hơn so với khuyến cáo. Trong đó,
nguy cơ AUC dưới đích điu tr tăng 39% nếu cân nặng tăng 10kg; mặc khác, nguy cơ này
tăng 7,06 ln nếu s dng liu thấp hơn so với khuyến cáo. Nghiên cứu này cũng ghi nhn
3 yếu t độc lập làm tăng nguy cơ AUC > 600 mg.h/L lần đầu định lượng gm suy thn
(tăng 14 lần), s dng liều cao hơn so với khuyến cáo (tăng 2,42 ln) và s dụng đồng thi
furosemid ti thời điểm TDM (tăng 3,45 lần) [8].
2.3. Vai trò của TDM đối với vancomycin trong điều tr nhim khun do MRSA
Tối ưu hóa liều điu tr là vic xây dng mt chế độ liu cá th hóa cho mỗi người
bệnh để cân bng gia lợi ích và nguy cơ trên lâm sàng. Trong các phương pháp cá thể hóa
liu, TDM là cách tiếp cận điển hình và được khuyến cáo nhiu nht trong các khuyến cáo
thc hành. Vancomycin mt trong nhng thuốc được khuyến cáo thc hin TDM khi hiu
chnh liều vì các đặc tính sau: thuc khong tr liu hp; có thông s PK biến thiên ln gia
các cá th; mi liên quan gia nồng độ vi hiu qu và độc tính; khó đánh giá hiu qu
da vào du hiệu lâm sàng khó đạt đích PK/PD trong điều tr. Mt tng quan h thng
cho thy thc hin TDM vi vancomycin giúp ci thin hiu qu lâm sàng 2,62 ln và gim
t l độc thn 75% so vi không thc hin TDM. Tính hiu qu kinh tế trong trin khai
TDM cũng đã được chng minh qua nhiu nghiên cu khác nhau.
Bảng 2. Các trường hp cn TDM vancomycin [2], [4]
Trường hp
Đặc điểm cơ địa hoc tình trng lâm sàng
Có nguy cơ thất bại điều tr
Bnh nhân nng, nguy kch
Bệnh nhân có nguy cơ tăng thanh thải thn;
Bnh nhân có du hiệu kém đáp ứng vi điều tr
Bnh nhân nhim MRSA gim nhy cm vi vancomycin
(MIC 1-2mg/L)
Tăng nguy cơ độc tính
Bnh nhân nng, bnh nhân suy kit;
Bnh nhân cần điều tr liu cao (> 4g/ngày)
Bnh thn mn, chức năng thận không ổn định
Bnh nhân béo phì
Tr em, đặc bit là tr thiếu tháng
Bnh nhân liệt chân tay, đoạn chi
Dùng đồng thi các thuốc gây độc cho thn
2.4. Các phương pháp TDM vancomycin ứng dng trong thc hành
2.4.1. TDM da trên nồng độ đáy
AUC/MIC là thông s tt nht d báo hiu qu-an toàn ca vancomycin. Tuy nhiên,
TDM trên AUC/MIC giai đoạn đầu có nhiu rào cn, bao gm những khó khăn liên quan
đến việc định lượng 2 nng độ thiếu các công c h tr ước tính AUC. Nhiu bng chng
ch ra rng có mối tương quan tuyến tính gia nồng độ đáy (Ctrough) AUC của
vancomycin. Hướng dẫn đồng thun 2009 khuyến cáo nên dùng nồng độ đáy như một
phương pháp khả thi nhất để TDM vancomycin thay cho AUC/MIC. Nồng đ đáy mục tiêu
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
188
theo khuyến cáo nhng bnh nhân nng 15-20mg/L nhng bnh nhân có tình trng
ít nghiêm trọng hơn là 10-15mg/L [9].
Quy trình TDM truyn thng da trên nồng độ đáy gồm 3 giai đoạn: (1) ly mẫu đo
nồng độ trước khi s dng liu tiếp theo (trước liu th 4, khi nồng độ thuốc đã Css); (2)
đối chiếu nồng độ đo được vi ca s tr liệu để đánh giá chế độ liu; (3) hiu chnh liều để
đưa nồng độ thuc vào ca s tr liu (nếu cn) [4].
Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, d thc hin, ít tn kém. Vic hiu chnh
liu th được thc hin dựa vào phương trình động hc tuyến tính đ tăng, giảm liu hoc
thay đi khong cách liu. Tuy nhiên, phương pháp này một s nhược điểm: th nht,
TDM dựa trên Ctrough đòi hi vic ly mẫu định lượng phi thc hin sau khi nồng độ
thuốc đã đạt Css (mẫu Ctrough đầu tiên nên được lấy 30 phút trưc liu th 4). Điều này
th bt li trên nhng bnh nhân nhim khun nng cần đạt sm nồng độ tr liệu để ci thin
tiên lượng. Th hai, phương pháp truyền thống đòi hỏi thời điểm truyn thuc và thời điểm
ly mu phi tuân th cht ch theo hướng dn. S sai lch mt trong hai thời điểm này có
th khiến kết qu định lượng nồng độ không giúp bin giải đưc mt cách chính xác PK ca
thuc và vic hiu chnh liu tr nên không phù hp. Th ba, vic áp dng nguyên tc PK
bc 1 ch nghiệm đúng khi bệnh nhân không có s thay đổi vi các thông s PK. Thay đổi
tốc độ thi tr thuốc làm tương quan giữa Ctrough AUC không chính xác. Cui cùng,
mt nồng độ thuốc đơn lẻ như Ctrough không thể đại din hoàn toàn cho tổng lượng thuc
đưa vào cơ thể. Vic s dng vancomycin vi các quãng liu ngắn thường d đoán AUC ở
mức độ thấp hơn so vi quãng liu dài, mc dù giá tr Ctrough tương đương. TDM dựa vào
Ctrough đánh giá gián tiếp AUC th dẫn đến hiu chnh liu không tối ưu. Các nghiên
cu ghi nhn nhiều trường hợp Ctrough < 10 µg/mL nhưng giá tr AUC > 400 mg.h/L; trong
khi cùng mt giá tr Ctrough = 10µg/mL, AUC dao động rt ln t 420-850mg.h/L. Hướng
dẫn đồng thuận 2020 đã khẳng định đích Ctrough không thật s tối ưu để thay thế AUC và
không khuyến cáo dùng Ctrough để TDM vancomycin do kh năng sai lệch làm tăng nguy
cơ độc tính trên thn [4], [9].
2.4.2. TDM da trên AUC/MIC
TDM da trên Ctrough ch phn ánh kh năng đạt đích PK/PD trong một thời điểm
nhất định, trong khi TDM dựa trên AUC cho phép đánh giá khả năng đạt đích PK/PD trong
24 giờ. Điều này không ch quan trng trong d báo hiu qu lâm sàng còn giúp đánh
giá độc tính tích lũy của thuc [2]. Theo Finch và cng s (2017), TDM theo AUC giúp
giảm nguy cơ gặp độc tính trên thn thấp hơn một na so vi TDM theo Ctrough. Thc tế,
khi TDM dựa trên đích AUC/MIC thực cht là da vào AUC, giá tr MIC thường có vai trò
ít quan trọng hơn thường gi định bng 1mg/L vì các do sau: Th nht, MIC ca MRSA
đo bằng phương pháp vi pha loãng thường dao động rt nhgiá tr 1 mg/L. Thứ hai,
phương pháp đo MIC thường thiếu chính xác, có sai s và giá tr đo có sự dao động ln khi
đó bằng các phương pháp khác nhau. Th ba, thời gian để kết qu MIC thường cn ti
thiu 72 gi, trong khi vic hiu chnh liu theo AUC/MIC cn thc hin sớm hơn trong quá
trình điều tr. Hiện nay, 3 phương pháp TDM dựa trên AUC được ng dng bao gm:
(1) xác định da vào nồng độ bt kì khi truyn liên tục; (2) xác định da vào 2 nồng độ khi
truyn ngắt quãng và (3) ước đoán dựa vào mt hoc hai nồng độ theo phương pháp Bayes
với mô hình dược động hc qun th [2].