YOMEDIA
ADSENSE
Tổng quan về tích hợp Ip/ quang
73
lượt xem 15
download
lượt xem 15
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
IP là giao thức cung cấp dịch vụ truyền thông theo kiểu không liên kết. Phương thức này cho phép bên gửi và bên nhận không cần phải thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu, và do đó khi không truyền dữ liệu, không cần giải phóng kết nối.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍCH HỢP IP/QUANG 1.1 Giới thiệu 1.1.1 Giao thức IP IP là giao thức cung cấp dịch vụ truyền thông theo kiểu không liên kết. Phương thức này cho phép bên gửi và bên nhận không cần phải thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu, và do đó khi không truyền dữ liệu, không cần giải phóng kết nối. 1.1.1.1Cấu trúc của IP datagram trong IPv4 Hình 1.1 là cấu trúc của một datagram trong phiên bản IPv4. Việc xử lý datagram xảy ra trong phần mềm, nội dung và định dạng của nó không bị ràng buộc bởi bất kỳ phần cứng nào. Vì vậy, nó đáp ứng được yêu cầu của mạng Internet là hoàn toàn độc lập các lớp thấp hơn 0 3 7 15 18 23 31 Ver HL TOS Total Length Identification Flags Fragment Offset TTL Protocol Header Checksum Source IP Address Destination IP Address Options (nếu cần) Padding (nếu cần) Data Hình1.1 : Định dạng datagram của IPv4 Ý nghĩa của các trường như sau: Ver (4 bit): chứa giá trị của phiên bản giao thức IP đã dùng để tạo datagram. Nó đảm bảo cho máy gửi, máy nhận và các bộ định tuyến cùng thống nhất với nhau về định dạng gói datagram. Với IPv4 thì giá trị là (0100). Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 2 HL – Header Length (4 bit): cung cấp thông tin về độ dài vùng tiêu đề của datagram, được tính theo các từ 32 bit. TOS – Type of Service (8 bit): xác định cách các datagram được xử lý nhờ vùng Identification của datagram đó như sau: 0 23 4 5 6 7 Precedence D T R 0 0 + Precedence (3 bit): xác định độ ưu tiên của datagram, cho phép nơi gửi xác định độ quan trọng của mỗi datagram. Nó cung cấp cơ chế cho phép điều khiển thông tin, nghĩa là khi mạng có hiện tượng tắc nghẽn hay quá tải xảy ra thì những datagram có độ ưu tiên cao sẽ được ưu tiên phục vụ. 000 là độ ưu tiên thấp nhất, 111 là độ ưu tiên mức điều khiển mạng. + D – Delay (1 bit): D = 0 độ trễ thông thường. D = 1 độ trễ thấp. + T – Throughput (1 bit): T = 0 lưu lượng thông thường. T = 1 lưu lượng cao. + R – Reliability (1 bit): R = 0 độ tin cậy thông thường. R = 1 độ tin cậy cao. + Hai bit cuối cùng dùng để dự trữ, chưa sử dụng. Các giao thức định tuyến mới như OSPF và IS – IS sẽ đưa ra các quyết định định tuyến dựa trên cơ sở trường này. Total Length (16 bit): cho biết độ dài của IP datagram tính theo octet bao gồm cả phần tiêu đề và phần dữ liệu. Kích thước của trường dữ liệu được tính bằng cách lấy Total Length trừ đi HL. Trường này có 16 bit nên cho phép độ dài của datagram có thể lên đến 65535 octet. Tuy nhiên, các tầng liên kết sẽ phân mảnh chúng vì hầu hết các host chỉ có thể làm việc với các datagram có độ dài tối đa là 576 byte. Identification (16 bit): chứa một số nguyên duy nhất xác định datagram do máy gửi gán cho datagram đó. Giá trị này hỗ trợ trong việc ghép nối các fragment của một datagram. Khi một bộ định tuyến phân đoạn một datagram, nó sẽ sao chép hầu hết các vùng tiêu đề của Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 3 datagram vào mỗi fragment trong đó có cả Identification. Nhờ đó, máy đích sẽ biết được fragment đến thuộc vào datagram nào. Để thực hiện gán giá trị trường Identification, một kỹ thuật được sử dụng trong phần mềm IP là lưu giữ một bộ đếm trong bộ nhớ, tăng nó lên mỗi khi có một datagram mới được tạo ra và gán kết quả cho vùng Identification của datagram đó. Flags (3 bit): tạo các cờ điều khiển khác nhau như sau: 0 DF MF Bit 0: dự trữ, được gán giá trị 0. Bit 1: DF → DF = 0: có thể phân mảnh. → DF = 1: không phân mảnh. Bit 2: MF → MF = 0: fragment cuối cùng. → MF = 1: vẫn còn fragment. Fragment Offset (13 bit): trường này chỉ vị trí fragment trong datagram. Nó tính theo đơn vị 8 octet một (64 bit). Như vậy, độ dài của các Fragment phải là bội số của 8 octet trừ Fragment cuối cùng. Fragment đầu tiên có trường này bằng 0. TTL - Time to Live (8 bit): trường này xác định thời gian tối đa mà datagram được tồn tại trong mạng tính theo đơn vị thời gian là giây. Công nghệ hiện nay gán giá trị cho trường Time to Live là số router lớn nhất mà các datagram phải truyền qua khi đi từ nguồn tới đích. Mỗi khi datagram đi qua một router thì giá trị của trường này sẽ giảm đi một. Và khi giá trị của trường này bằng 0 thì datagram bị huỷ. Protocol (8 bit): giá trị trường này xác định giao thức cấp cao nào (TCP, UDP hay ICMP) được sử dụng để tạo thông điệp để truyền tải trong phần data của IP datagram. Về thực chất, giá trị của trường này đặc tả định dạng của trường Data. Header Checksum (16 bit): trường này chỉ dùng để kiểm soát lỗi cho tiêu đề IP datagram. Trong quá trình truyền, tại các router sẽ xử lý tiêu đề nên có một số trường bị thay đổi (như Time to Live) vì thế nó sẽ kiểm tra và tính toán lại tại mỗi điểm này. Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 4 Source IP Address (32 bit): xác định địa chỉ IP nguồn của IP datagram. Nó không thay đổi trong suốt quá trình datagram được truyền. Destination IP Address (32 bit): xác định địa chỉ IP đích của IP datagram. Nó không thay đổi trong suốt quá trình datagram được truyền. Options (độ dài thay đổi): trường này chứa danh sách các thông tin được lựa chọn cho datagram. Nó có thể có hoặc không có, chứa một lựa chọn hoặc nhiều lựa chọn. Padding (độ dài thay đổi): trường này được sử dụng để đảm bảo cho tiêu đề của IP datagram luôn là bội của 32 bit (bù cho trường option có độ dài thay đổi). Nhờ đó đơn giản cho phần cứng trong xử lý tiêu đề của IP datagram. Data (độ dài thay đổi): mang dữ liệu của lớp trên, có độ dài tối đa là 65535 byte. Tiêu đề với các trường có độ dài cố định có thể tăng tốc độ xử lý bằng cách cứng hoá quá trình xử lý thay cho xử lý bằng phần mềm. Tuy nhiên, việc sử dụng phần cứng sẽ làm tăng chi phí thiết bị cũng như không mềm dẻo bằng phần mềm khi có những điều kiện bị thay đổi. 1.1.1.2 Phân mảnh và tái hợp a) Phân mảnh Các IP datagram có độ dài tối đa là 65535 byte. Nhưng trong thực tế, frame của các liên kết truyền dẫn có các kích thước vùng dữ liệu bị giới hạn. Giá trị giới hạn này gọi là đơn vị truyền dẫn lớn nhất MTU của liên kết. Mặt khác, các datagram lại phải qua nhiều liên kết khác nhau trước khi đến đích nên MTU cũng thay đổi theo từng liên kết. MTU có giá trị nhỏ nhất trong các MTU của các liên kết tạo nên đường truyền dẫn được gọi là path MTU (MTU của đường truyền). Các datagram có thể định tuyến theo các con đường khác nhau nên path MTU giữa hai host không phải là một hằng số. Nó sẽ phụ thuộc vào tuyến được lựa chọn định tuyến tại thời gian đang sử dụng. Path MTU hướng thuận khác với path MTU hướng ngược. Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 5 Để các datagram có thể đóng gói vào các frame của tầng liên kết thì IP phải có khả năng phân mảnh datagram thành các fragment có kích thước phù hợp. Việc phân mảnh có thể ở ngay nguồn hay ở các bộ định tuyến mà tại đó datagram có kích thước lớn hơn kích thước vùng dữ liệu của frame. Các fragment đầu sẽ có kích thước tối đa sao cho vừa với vùng dữ liệu của frame, riêng fragment cuối cùng sẽ là phần dữ liệu còn lại (nhỏ hơn hoặc bằng vùng dữ liệu của frame). Quá trình phân mảnh được thực hiện nhờ các trường Flag, Fragment Offset và làm thay đổi các trường Total Length, Header Checksum. b) Tái hợp Các Fragment được truyền như những datagram độc lập cho đến máy đích mới được tái hợp lại. Thực hiện tái hợp sẽ nhờ vào trường Flag để biết được Fragment cuối cùng cũng như sử dụng Identification để biết được fragment thuộc vào datagram nào. Như vậy, các fragment có giá trị bốn trường Identification, Source Address, Destination Address và Protocol giống nhau thì sẽ thuộc cùng vào một datagram để truyền lên lớp cao. Chỉ khi phía thu nhận đủ fragment thì mới thực hiện quá trình tái hợp. Vì vậy, cần có các bộ đệm, một bảng theo bit chỉ các khối fragment đã nhận được, một bộ đếm thời gian tái hợp. Dữ liệu của fragment được đặt vào một bộ đệm dữ liệu và vị trí của nó phụ thuộc vào Fragment Offset, bit trong bảng tương ứng với Fragment nhận được sẽ được lập. Nếu nhận được fragment đầu tiên có Fragment Offset bằng 0 tiêu đề của nó được đặt vào bộ đệm tiêu đề. Nếu nhận được fragment cuối cùng (có MF của trường Fragment bằng 0) thì độ dài tổng sẽ được tính. Khi đã nhận đủ các fragment (biết được bằng cách kiểm tra các bit trong bảng bit khối Fragment) thì sau đó datagram được gửi lên tầng trên. Mặt khác, bộ đếm thời gian tái hợp nhận giá trị lớn nhất là giá trị của bộ đếm thời gian tái hợp hiện thời hoặc giá trị của trường Time to Live trong Fragment. Chú ý: Trong quá trình tái hợp, nếu bộ đếm thời gian tái hợp đã hết thì các tài nguyên phục vụ cho quá trình tái hợp (các bộ đệm, một bảng theo bit chỉ các khối fragment đã nhận được) sẽ bị giải phóng, các fragment đã nhận được sẽ bị huỷ mà không xử lý gì datagram. Khi tái hợp, giá trị khởi đầu của bộ đếm thời gian tái hợp thường thấp hơn giới hạn thời gian thực hiện tái hợp. Đó là vì thời gian thực hiện tái hợp sẽ tăng lên nếu Time to Live trong fragment nhận được lớn hơn giá trị hiện thời của bộ đếm thời gian tái hợp nhưng nó lại không giảm nếu nhỏ hơn. Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 6 Đối với các datagram có kích thước nhỏ, trong quá trình truyền không phải phân mảnh (có trường Fragment Offset và vùng MF của trường Flag bằng 0) thì phía thu không cần thực hiện tái hợp mà datagram được gửi luôn lên tầng trên. Việc chỉ tái hợp các fragment ở đích cuối cùng có những hạn chế sau: sau khi phân mảnh các fragment có thể đi qua mạng có MTU lớn hơn, do đó không tận dụng được hiệu quả truyền dẫn. Ngoài ra, như ta đã biết các fragment chỉ được tái hợp lại khi đã nhận đủ. Với số lượng fragment lớn thì xác suất mất fragment cao hơn, khi đó kéo theo xác suất mất datagram cũng cao vì chỉ cần một fragment không về đến đích trước khi bộ đếm thời gian bằng 0 thì toàn bộ datagram sẽ mất. Nhưng việc kết hợp các gói tin tại đích sẽ giúp cho chức năng của các router đơn giản hơn, xử lý nhanh hơn và tránh được tình trạng tái hợp rồi lại phân mảnh. Vì thế, cơ cấu này vẫn được sử dụng trong IP. 1.1.1.3 Định tuyến Định tuyến là một trong các chức năng quan trọng của IP. Datagram sẽ được định tuyến bởi host tạo ra nó và có thể còn có một số host khác (có chức năng như các router). Sau đây, sẽ tìm hiểu về định tuyến trong IP. Định tuyến IP có thể được chia thành hai loại: Định tuyến tĩnh. Định tuyến động. a, Định tuyến tĩnh Phương pháp định tuyến tĩnh sử dụng một bảng định tuyến (cấu trúc đã trình bày ở trên) để lưu trữ thông tin về các đích có thể đến và làm sao có thể đến được đó. Vì cả máy tính và router đều phải chuyển datagram nên cả hai đều có các bảng định tuyến. Để chuyển datagram đi thì trước hết phải tìm thông tin trong bảng định tuyến. Có ba bước tìm kiếm thông tin trong bảng định tuyến theo thứ tự như sau: + Tìm xem có host nào có địa chỉ phù hợp với địa chỉ đích không (trùng hợp cả vùng net ID và vùng host ID). Khi này, có thể truyền trực tiếp datagram tới đích. + Tìm xem có host nào có địa chỉ phù hợp với địa chỉ đích không (trùng hợp vùng net ID). Khi này, datagram được gửi tới router (được xác định tại cột Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 7 next hop address) hay giao diện kết nối trực tiếp (được xác định tại cột interface) với mạng trên. + Tìm kiếm một đầu ra mặc định (đầu ra mặc định trong bảng định tuyến thường được xác định là một địa chỉ mạng). Datagram được gửi ra theo next hop router được xác định tương ứng với dòng này. Nếu không bước nào thực hiện được thì datagram sẽ không được chuyển đi. Nếu datagram đang trên host tạo ra nó thì lỗi “host unreachable”, hay “network unreachable” được gửi về ứng dụng đã tạo ra datagram này. b, Định tuyến động Định tuyến động là công nghệ tối ưu bởi nó thích ứng với những điều kiện thay đổi của mạng. Các router sử dụng các giao thức định tuyến động để trao đổi các thông tin cần thiết cho nhau. Quá trình trao đổi thông tin này sẽ thực hiện cập nhật bảng định tuyến cho các router. Và việc định tuyến sau đó lại dựa vào thông tin của bảng định tuyến. Bộ định tuyến sử dụng các số liệu được đánh giá theo một chỉ tiêu nào đó để xây dựng đường dẫn tối ưu giữa hai host. Các chỉ tiêu có thể là: khoảng cách ngắn nhất, giá thành rẻ nhất…Khi đó, nếu có nhiều tuyến để đi đến đích thì thông tin về đường đi tốt nhất sẽ được cập nhật vào bảng. Đặc biệt khi có một liên kết trên tuyến bị lỗi, tuyến đó sẽ được bỏ đi và thay thế bằng một tuyến khác nên đã khắc phục được lỗi. Có nhiều giao thức định tuyến khác nhau sử dụng các thuật toán khác nhau để xác định đường đi tối ưu tới đích. Các thuật toán đó là: thuật toán véc tơ khoảng cách DVA và thuật toán trạng thái liên kết LSA. Trong đó, các giao thức sử dụng thuật toán DVA thường chỉ dùng cho các mạng có phạm vi nhỏ. Các mạng của cùng một nhà cung cấp sử dụng chung giao thức định tuyến để trao đổi thông tin giữa các router. Các giao thức này được gọi là giao thức trong cổng IGP. Các loại giao thức IGP bao gồm: giao thức RIP dựa trên thuật toán DVA, giao thức OSPF, IS – IS là những giao thức IGP được sử dụng thay thế cho giao thức RIP và dựa trên thuật toán LSA. Để trao đổi thông tin giữa các router thuộc các nhà cung cấp khác nhau người ta sử dụng các giao thức định tuyến gọi chung là giao thức định tuyến ngoài cổng EGP hoặc hiện nay sử dụng phổ biến là giao thức cổng biên BGP. Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 8 IP phát triển rất nhanh chóng và cung cấp dịch vụ rất đa dạng. Chuyển mạch gói IP được xem là cơ sở của mạng thế hệ sau, chính nhờ sự đơn giản trong sử dụng mà giao thức IP đã trở thành một giao thức chuẩn cho các dịch vụ mạng mới, dần dần sẽ thay thế các dạng giao thức khác 1.1.2 Công nghệ ghép kênh theo bƣớc sóng WDM Công nghệ DWDM được coi là công nghệ then chốt trong mạng lõi. Với dung lượng truyền dẫn lớn và khả năng cấu hình mềm dẻo của các bộ kết nối chéo quang đã cho phép xây dựng mạng quang động hơn, nhờ đó các kết nối băng tần lớn có thể được thiết lập theo yêu cầu. Wavelength Division Multiplexing (WDM) là công nghệ cho phép ghép nhiều kênh có bước sóng khác nhau trên cùng một sợi quang để tận dụng tối đa băng tần của sợi, Hơn nữa, mỗi bước sóng quang có thể mang các tải trọng ở các tốc độ số khác nhau( OC-3c, OC-12c, OC-48c, OC- 192c…)với các định dạng khác nhau (SONET,Ethernet, ATM…).Ví dụ, có rất nhiều mạng WDM được hỗ trợ một bộ trộn tín hiệu SONET vận hành ở tốc độ xấp xỉ 2,5Gbps và 10Gbps qua một sợi quang đơn, tạo ra sự nhảy vọt trong cấu trúc hạ tầng mạng viễn thông đa dịch vụ được tối ưu cho truyền số liệu bởi nó tận dụng được ưu thế băng thông lớn, tốc độ cao, không ảnh hưởng bởi sóng điện từ của sợi quang. Ghép kênh theo bước sóng mật độ cao DWDM (Dense Wavelength Division Multiplexing) được phát triển từ WDM với khoảng cách giữa các kênh ghép sát nhau, sẽ trở thành phương tiện truyền dẫn chính trong các mạng ngày nay. Nếu khoảng kênh ( khoảng cách giữa hai bước sóng kề nhau, được xác định bằng băng tần hoạt động của bộ khuếch đại quang và dung lượng của máy thu) bằng hay nhỏ hơn 200Ghz được gọi là DWDM. Hiện nay, các công nghệ mạng quang đang có sự phát triển nhảy vọt cả về chức năng và năng lực. Mạng IP/quang và mối liên kết giữa hai miền quang - điện ngày càng nhận đợc sự tập trung chú ý của các nhà cung cấp dịch vụ, thiết bị viễn thông cũng như các tổ chức tiêu chuẩn. Trong đồ án này thuật ngữ "optical network" được sử dụng để chỉ cả mạng truyền tải trên cơ sở SONET/SDH và mạng toàn quang. 1.1.3 Các khái niệm liên quan đến mạng quang Một bộ OXC là một bộ chuyển mạch phân chia theo không gian, có thể chuyển tín hiệu quang từ một cổng đầu vào đến một cổng đầu ra . Có thể thực hiện chuyển đổi quang điện ở đầu vào và chuyển đổi điện quang ở đầu ra, cũng có khi không cần xử lý tín hiệu điện, tín hiệu đều là quang. Loại thứ nhất gọi là OXC Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 9 không trong suốt, loại thứ hai là OXC trong suốt. Cấu tạo của OXC có 3 thành phần chính: ♦ Bộ tách kênh chia bước sóng quang ở đầu vào: thực hiện tách các kênh quang theo các bước sóng khác nhau từ các sợi quang vào khác nhau. ♦ Ma trận chuyển mạch: thực hiện đấu nối chéo từ một kênh quang đầu vào tới một kênh quang đầu ra. Trường chuyển mạch có thể là chuyển mạch chia thời gian hoặc chuyển mạch chia bước sóng được trình bày ở mục sau. ♦ Bộ ghép kênh chia bước sóng quang ở đầu ra: thực hiện ghép các kênh quang từ các đầu ra tương ứng của trường chuyển mạch để truyền dẫn trên một sợi quang. Khái niệm mạng truyền tải quang dùng ở đây là chỉ mạng gồm các OXC mà hỗ trợ các đường kênh quang end –to-end cung cấp chức năng như định tuyến, giám sát, cấp nhóm lưu lượng, bảo vệ phuc hồi các kênh quang. Các liên kết giữa các OXC trong mạng này có thể dựa trên topo lưới tổng thể. Các lớp con sau có thể tồn tại trong với mạng này Lớp kênh quang (Och): định nghĩa một kết nối quang (lighpath) giữa hai thực thể client quang. Lớp kênh quang là trong suốt với các bản tin từ đầu cuối đến đầu cuối (Kênh quang Och tương đương với một bước sóng trong DWDM). Nó thực hiện các chức năng sau: định tuyến tin tức của thuê bao khách hàng, phân phối bước sóng, sắp xếp kênh tín hiệu quang để mạng kết nối linh hoạt, xử lý các thông tin phụ của kênh tín hiệu quang, đo kiểm lớp kênh tín hiệu quang và thực hiện chức năng quản lý. Khi phát sinh sự cố, thông qua việc định tuyến lại hoặc cắt chuyển dịch vụ công tác sang tuyến bảo vệ cho trước để thực hiện đấu chuyển bảo vệ và khôi phục mạng. Lớp đoạn ghép kênh quang (OMS): cung cấp phương tiện truyền cho các kênh quang. Lớp này định nghĩa việc kết nối và xử lý trong nội bộ ghép kênh hay một nhóm các kết nối quang ở mức kênh quang Och (OMS còn được gọi là một nhóm bước sóng truyền trên cáp sợi quang giữa hai bộ ghép kênh DWDM). Nó đảm bảo truyền dẫn tín hiệu quang ghép kênh nhiều bước sóng giữa hai thiết bị truyền dẫn ghép kênh bước sóng lân cận, cung cấp chức năng mạng cho tín hiệu nhiều bước sóng. OMS có các tính năng như: cấu hình lại đoạn ghép kênh quang để đảm bảo mạng định tuyến nhiều bước sóng linh hoạt, đảm bảo xử lý hoàn chỉnh tin tức phối hợp của đoạn ghép kênh quang nhiều bước sóng và thông tin phụ của đoạn ghép kênh quang, cung cấp chức năng đo kiểm và quản lý của đoạn ghép kênh quang để vận hành và bảo dưỡng mạng. Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 10 Lớp đoạn truyền dẫn quang (OTS): cung cấp các chức năng truyền dẫn cho tín hiệu quang thông qua các phương tiện khác nhau. Lớp này định nghĩa cách truyền tín hiệu quang trên các phương tiện quang đồng thời thực hiện tính năng đo kiểm và điều khiển đối với bộ khuếch đại quang và bộ lặp. Lớp này thực hiện các vấn đề sau: cân bằng công suất, điều khiển tăng ích của EDFA, tích luỹ và bù tán sắc. Lớp sợi quang: là tầng vật lý ở dưới cùng, gồm các sợi quang khác nhau như: G.652, G.653, G.655... Mạng truyền tải quang OTN sẽ cung cấp luồng quang tới client như là các bộ định tuyến IP, các phần tử mạng SONET/SDH và chuyển mạch ATM. Một lớp điều khiển chuyển mạch cần để thiết lập tuyến trên mạng và nó tương tác với bộ điều khiển OXC để khởi tạo chuyển mạch trong OXC. Một kênh báo hiệu giữa các nút đảm bảo rằng mỗi OXC biết được trạng thái tài nguyên mạng, các tuyến khả dụng. Một lighpath được coi là thỏa mãn thuộc tính liên tục của bước sóng nếu nó được truyền tải cùng một bước sóng end to end. Tính liên tục cuả bước sóng được yêu cầu trong mạng quang không có sự chuyển đổi bước sóng. Một lightpath thỏa mãn thuộc tính liên tục của bước sóng được gọi là wavelength path. Có hai loại mạng quang, mạng quang trong suốt và không trong suốt Một mạng quang trong suốt là mạng mà trong đó tín hiệu quang được truyền từ thiết bị truyền dẫn trong môt miền quang đến thiết bị thu mà không cần chuyển đổi OEO. Tổng quát các node chuyển mạch trung gian trong một mạng quang trong suốt không thể can thiệp gì vào các tín hiệu quang là tải trọng được truyền qua. Chú ý rằng, sự khuếch đại tín hiệu qua node chuyển mạch được cho phép trong mạng quang trong suốt, ví dụ sử dụng EDFA Mặt khác, trong mạng quang không trong suốt , các node trung gian này có thể thực hiện chuyển đổi tín hiệu quang truyền qua chúng, ví dụ như thực hiện chuyển đổi OEO, liên quan đến vận hành 3R, định dạng lại, định thời lại, tái tạo lại và có thể còn khuyếch đại 1.2 Động lực thúc đẩy tích hợp IP/quang 1.2.1 Giới thiệu Việc tích hợp mạng IP và quang là xu thế tất yếu tạo nên mạng lõi Internet quang - cơ sở mạng thế hệ sau. Các kết nối chéo quang OXC (optical crossconect) Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 11 ngày càng đã cho phép xây dựng mạng quang động hơn, nhờ đó các nối kết băng thông lớn hơn. Luồng quang (lighpath) có thể được thiết lập theo nhu cầu. Quá trình tích hợp không những giúp loại bỏ một số xử lý trung gian không cần thiết, lắp lại giữa các lớp mạng mà còn có thể giảm bớt lớp mạng 1.2.2 Tích hợp IP/ quang nhằm giảm lớp mạng Sự phân lớp theo truyền thống của các giao thức mạng khiến cho nhiều lớp độc lập có chức năng chồng chéo nhau dẫn đến thường xuyên có sự mâu thuẫn lẫn nhau do có các chính sách khác nhau. Vì vậy một trong những giải pháp để giảm chi phí xây dựng và quản lý mạng một cách triệt để đó là giảm số lớp mạng. Giảm lớp mạng có nghĩa là loại bỏ cả một nhóm lớp giao thức được thực hiện trong lớp thiết bị hay mạng Khi dung lượng và khả năng kết nối mạng trong cả công nghệ IP và quang tăng lên, thì càng cần thiết tối ưu mạng IP và bỏ qua tất cả các công nghệ lớp trung gian để tạo nên mạng IP/ quang hiệu quả và mềm dẻo. Trong giai đoạn lưu lượng IP chiếm ưu thế trong mạng thì cấu trúc mạng phân làm nhiều lớp không còn thích hợp nữa. Mục đích là tối thiểu hóa truyền mào đầu và cực đại hóa băng tần truyền dẫn hữu ích. Tất nhiên là độ phức tạp trong giám sát, điều hành, lập kế hoạch mạng và kĩ thuật cũng cần giảm bớt để cực tiểu hóa chi phí điều hành của nhà cung cấp dịch vụ và tăng lợi nhuận. Chúng ta có thể loại bỏ hẳn ATM, SDH khi nhu cầu lưu lượng cao để truyền trực tiếp IP(MPLS) trực tiếp trên quang WDM Hình 1.2 : Xu hƣớng tích hợp IP/ quang Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 12 1.2.3 Tích hợp IP/ quang nhằm giảm lớp giao thức, thiết bị Trước đây, chỉ có 1 cách duy nhất để truyền tải các gói tin IP trên sợi quang sử dụng công nghệ WDM là kết nối các bộ định tuyến IP tới các chuyển mạch ATM. Sau đó, các tế bào ATM sẽ được gửi qua các thiết bị SONET được kết nối tới hệ thống truyền dẫn WDM. Kết quả là ngăn xếp giao thức có đầy đủ 4 tầng. Trong đó, IP mang ứng dụng và dịch vụ, ATM cần thiết cho tích hợp đa dịch vụ (thoại và số liệu), SONET cần cho sự kết hợp và bảo vệ các luồng, ví dụ như kết hợp các luồng ATM 155Mbit/s thành các luồng STM-16. Kiến trúc này có sự chồng chéo chức năng giữa các tầng, thời gian thiết lập đấu nối chậm, thời gian trễ lớn. Do đặc tính băng tần không được thiết kế để bám theo kích thước gói IP nên khả năng mở rộng kém trước sự bùng nổ lưu lượng, giới hạn khả năng mở rộng của từng lớp do đó sẽ ảnh hưởng đến toàn mạng, tăng chi phí quản lý, bảo dưỡng. Khi tầng ATM,SDH cũng bị loại bỏ, các gói tin IP được chuyển trực tiếp xuống tầng quang. Việc loại bỏ tầng ATM và SDH tương đương với việc có ít tầng phải quản lý hơn. Khi đó IP có chức năng xử lý lưu lượng dữ liệu và cả các loại lưu lượng khác trong tương lai bao gồm ghép kênh, định tuyến, cơ chế phục hồi và điều khiển lưu lượng, DWDM cung cấp chức năng truyền dẫn, bảo vệ và phục hồi. Hinh 1.3 : Truyền tải gói IP qua bƣớc sóng Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 13 IP được tin rằng là giao thức hội tụ, nó được thiết kế cho giao thức lớp 3, dùng địa chỉ mạng, định tuyến thông qua các mạng con khác nhau với các công nghệ lớp 2 khác nhau. Dưới lớp IP, lớp quang sử dụng WDM hứa hẹn là công nghệ. Các động cơ IP over optical được tổng kết sau: Mạng quang WDM có thể chú trọng phát triển của lưu lượng IP bằng cách triển khai trên kiến trúc sợi quang đã tồn tại sẵn. Sử dụng công nghệ WDM tăng đáng kể khả năng tận dụng băng thông sợi quang Hầu hết lưu lượng dữ liệu qua mạng IP, gần như các dữ liệu ứng dụng đều sử dụng IP. Dữ liệu thoại truyền thống có thể sử dụng chuyển mạch gói bằng kĩ thuật VoIP. IP/WDM kế thừa tính linh hoạt , tương thích của giao thức điều khiển IP IP/WDM có thể đạt được mục tiêu cấp phát băng thông theo yêu cầu động ( hoặc cấp phát thời gian thực) trong mạng quang: Phát triển mạng truyền thống, mạng quang điều khiển phân tán, mạng điều khiển riêng, mạng tích hợp IP/WDM không chỉ giảm giá cả vận hành mạng, mà còn cung cấp tài nguyên động theo yêu cầu dịch vụ IP/WDM được hy vọng phối hợp các nhà cung cấp phần tử mạng với sự giúp đỡ của giao thức IP: các mạng quang yêu cầu mặt phẳng điều khiển thống nhất và dễ dàng thay đổi thông qua các mạng con được cung cấp bởi các nhà cung cấp WDM, giao thức điều khiển IP được triển khai rộng rãi và linh hoạt. MPLS không chỉ cung cấp kĩ thuật lưu lượng mà còn đạt được mục đích có một mặt phẳng điều khiển thống nhất trung tâm IP. Kĩ thuật điều khiển phân tán sẽ tạo cơ hội cho IP/WDM đạt tới được phục hồi động Đứng trên quan điểm dịch vụ, mạng IP/WDM có các ưu điểm về quản lý chất lượng, các chính sách và các kỹ thuật dự kiến sẽ sử dụng và phát triển trong mạng IP. Truyền tải IP hoặc tín hiệu SDH qua WDM. Một phần mềm điều khiển sẽ điều khiển cơ cấu chuyển mạch. IP đóng vai trò là một công nghệ lớp mạng dựa trên lớp liên kết dữ liệu để cung cấp: o Khung(trong SONET hoặc Ethernet) o Phát hiện lỗi (CRC) o Điều khiển lỗi (yêu cầu phát lại tự động ARQ) Một mục tiêu của mạng quang là cung cấp phương tiện truyền tải từ đầu cuối đến đầu cuối giảm thiệu được chi phí. Yêu cầu này đòi hỏi các giao diện toàn quang và các cơ cấu chuyển mạch toàn quang cho các phần tử mạng biên và giữa. Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 14 Transponder được sử dụng để tăng cường tín hiệu quang. Có các bộ transponder toàn quang (laser điều hướng)và các bộ transponder chuyển đổi O-E-O Giảm lớp giao thức đồng nghĩa với việc giảm xử lý trong thiết bị mạng. Mô hình tích hợp cho phép tương tác giữa các lớp mạng chặt hơn do đó hiệu quả về dung lượng, giảm lớp giao thức.... Hiện nay một số hãng (Tellium, Cisco, NEC, TILAB, Siemens, Alcatel...) đã đưa ra các giải pháp tích hợp IP/quang thống nhất, cho phép phát triển mạng một cách liên tục. Tuy nhiên để đảm bảo có được môi trường mạng cạnh tranh, thì cũng cần có các tiêu chuẩn phù hợp và thống nhất. Tính tương thích và điều khiển kiểu IP đang trở thành hiện thực, hiện nay các tổ chức công nghiệp đang thử nghiệm và hy vọng tới đây sẽ có chuẩn thống nhất. 1.3 Mô hình tích hợp IP/optical Kiến trúc mạng IP/quang có 3 mô hình : Mô hình xếp chồng (Overlay Model) Mô hình ngang hàng (Peer to peer Model) Mô hình lai gia tăng (Augmented Hybrid Model) Chúng ta sẽ xét mô hình xếp chồng và mô hình ngang hàng. 1.3.1 Mô hình xếp chồng Mô hình này đặt toàn bộ sự điều khiển lớp quang cho chính lớp quang như hình 1.4 , còn gọi là mô hình chủ khách (server-client ). Nó dựa trên giả thuyết điều khiển lớp quang là độc lập và lớp quang tạo nên một nền mở cho nhiều tín hiệu khác nhau bao gồm cả IP. Mô hình này xem xét kiến trúc mạng dựa trên quan điểm chuyển mạch kênh. Trong mô hình này, các giao thức định tuyến báo hiệu, sự phân bố cấu hình đều phụ thuộc vào miền quang và trong mô hình này việc phân phối cấu hình, tính toán tuyến, các giao thức báo hiệu được xác định cho miền quang và độc lập với miền IP. Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 15 Hình 1.4: Mô hình xếp chồng Mô hình này cho phép mỗi router giao tiếp trực tiếp với mạng quang thông qua giao diện mạng - người sử dụng UNI (User- Network Interface). Giao diện giữa các mạng con được thực hiện thông qua giao diện mạng-mạng NNI (Network Network Interface). Mô hình giao diện UNI tương tự như mô hình trong mạng chuyển mạch kênh truyền thống như mạng ISDN. Trong mô hình này mỗi mạng con sẽ tiến triển độc lập, nhờ đó cho phép các nhà khai thác mạng đưa các công nghệ mới mà không bị gánh nặng của các công nghệ cũ. Các nhà khai thác còn có thể đáp ứng được các cơ sở hạ tầng kế thừa hiện có. Quan trọng hơn là các nhà khai thác có thể tìm thấy được môi trường mạng quang nhiều nhà cung cấp, nó cho phép thực hiện được tính tương thích trong tương lai gần nhờ các giao diện UNI và NNI. 1.3.2 Mô hình ngang hàng Ở mô hình này, mặt điều khiển IP hoạt động ngang hàng với mặt điều khiển mạng truyền tải quang như hình 1.5. Mô hình này dựa trên giả thuyết là việc điều khiển lớp quang được chuyển sang lớp IP. Nó xem xét kiến trúc mạng trên quan điểm chuyển mạch gói. Khi có sự liên kết giữa mạng quang và mạng IP, cần phải có giao thức chung trong định tuyến và báo hiệu. Giải pháp ở đây là đánh địa chỉ IP cho cả hai miền quang và IP. Khi đó các phần tử mạng quang sẽ trở thành các thực thể được đánh địa chỉ IP. Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 16 Hình 1. 5: Mô hình ngang hàng Mô hình này quá trình điều khiển thiết lập bước sóng quang động nhờ các Router ở biên được nối với mạng quang. Khi Router có tắc nghẽn, thì hệ thống quản lý mạng NMS hay chính Router sẽ yêu cầu thiết lập luồng quang động. Sau đó các chuyển mạch quang sẽ tạo mới hay cải thiện kênh quang trên lớp quang để đáp ứng nhu cầu của Router. Vì vậy, thiết lập bước sóng động có thể thích nghi được với nhu cầu lưu lượng. Mô hình ngang hàng giả định rằng các Router điều khiển lớp mạng quang. Mối quan hệ giữa IP và OXC là bình đẳng về mặt điều khiển. Vì vậy về mặt báo hiệu và định tuyến sẽ không có sự phân biệt nào giữa UNI, NNI và giao diện giữa các Router. Trong mô hình này cần một khối lượng lớn thông tin trạng thái và điều khiển chuyển qua lại giữa lớp IP và quang. Do đó sẽ khó hơn cho việc kết nối trong môi trường nhiều nhà khai thác khi so với mô hình xếp chồng. 1.3.3 Nhận xét Cả hai mô hình đều giả định phát triển mạng quang thế hệ sau có Topo mắt lưới với nền điều khiển IP dựa trên chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS (Multi Protocol Label Switching). Các mô hình này đều sử dụng kiến trúc điều khiển theo IP, nhưng quản lý các ứng dụng khác nhau. Sau đây là bảng so sánh một số mặt Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 17 Tiêu chí Mô hình xếp chồng Mô hình ngang hàng Thống nhất về mặt điều khiển Không Có Cần tìm hiểu bên trong mạng Không Có Mức độ đơn giản Có Không Độ khả mở - Tốt hơn Hiệu năng mạng - Tốt hơn Khả năng hỗ trợ thiết bị đời cũ Có Không Khả năng duy trì - Tốt hơn Hỗ trợ VPN Không Có Khả năng tương thích Tốt hơn - Điều khiển luồng đầu-cuối Không Có Thông tin điều khiển Có Nhiều hơn Bảng 1.1: So sánh giữa hai mô hình xếp chồng và ngang hàng Mô hình chồng lần gần với hiện nay đang triển khai , các lớp mạng IP, MPLS, SDH , WDM triển khai độc lập nhau, dễ triển khai. Do vậy, có lẽ tiến trình phát triển mạng IP/quang sẽ bắt đầu trên cơ sở mô hình này và chưa có sự trao đổi thông tin định tuyến giữa IP và quang. Bước tiếp theo có lẽ là sự tương tác giữa 2 vùng IP và quang cho phép luồng quang như là một phần của thiết lập chuyển mạch nhãn LSP điểm-điểm. Và giai đoạn cuối sẽ hỗ trợ toàn bộ mô hình ngang hàng với trao đổi đầy đủ thông tin định tuyến giữa hai miền IP và quang. 1.4 Kiến trúc truyền tải IP/quang 1.4.1 Kiến trúc dựa trên ATM (IP/ATM/ SDH/ WDM và IP/ATM/WDM) IP/ATM/SDH/WDM là kiến trúc đầu tiên được thiết kế để truyền tải IP trên mạng quang. Trong giai đoạn này, muốn truyền tải IP qua lớp mạng quang phải qua các tầng ATM và SDH. Do đó, phải sử dụng các giao thức được định nghĩa cho mỗi tầng. Hiện nay, kiến trúc này vẫn được sử dụng rất rộng rãi trong mạng đường trục. Tuy nhiên, nó không còn phù hợp với những yêu cầu đang nổi lên trong mạng trục do sự phức tạp, những giới hạn về chức năng, khả năng mở rộng Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 18 Ngăn xếp được ngầm định sử dụng cho truyền tải IP qua ATM như hình IP LLC/SNAP AAL5 ATM SDH WDM Fiber Hình 1.6 : Ngăn xếp giao thức IP/ATM/SDH/WDM Tầng IP: Nhận dữ liệu (có thể là thoại, âm thanh, hình ảnh,...) từ tầng trên và đóng gói thành các gói datagram có độ dài từ 250 đến 65535. Tầng LLC/SNAP: Thực chất, có 2 cách để đóng gói các gói tin IP trong khung AAL5: Điều khiển liên kết logic LLC/SNAP và ghép kênh ảo. Tuy nhiên, kỹ thuật được ngầm định trong hầu hết các giải pháp truyền tải IP trên mạng quang là LLC/SNAP. Trong kỹ thuật này, các gói tin IP được gán thêm 8 byte mào đầu để tạo nên AAL5-SDU. Tầng AAL5: Lớp thích ứng ATM, được sử dụng để truyền dẫn dữ liệu phi kết nối có tốc độ thay đổi VBR. Lớp này thực hiện gán thêm 8 byte tiêu đề tạo thành AAL5-PDU. Sau đó, AAL5-PDU được cắt ra thành các tải 48 byte của tầng ATM. Tầng ATM: nhận các ATM-PDU từ tầng trên xuống và gán thêm 5 byte tiêu đề tạo ra các tế bào ATM 53 byte. Tầng SDH: sắp xếp các tế bào ATM vào các khung VC-n. Sau đó được ghép vào các khung STM-N (N = 1,4,16 hay 64). Cuối cùng các luồng STM-N sẽ được ghép kênh và truyền dẫn trên hệ thống WDM tới đích. Để giảm bớt lớp giao thức có thể sử dụng kiến trúc IP/ATM/WDM. Trong trường hợp này, các tế bào ATM không được đóng trong các khung SDH mà được gửi trực tiếp qua môi trường vật lý (các kênh WDM). Về mặt kiến trúc nó hoàn Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 19 toàn như kiến trúc IP/ATM/SDH/WDM chỉ khác ở việc truyền dẫn trên cơ sở tế bào. 1.4.2 Kiến trúc IP/ SDH/ WDM Có thể thực hiện một cách đơn giản để truyền dẫn khung SDH có đóng gói các IP datagram qua mạng WDM nhờ sử dụng các Transponder (bộ thích ứng bước sóng). Hoặc cũng có thể truyền dẫn các khung SDH mang thông tin của các gói IP qua mạng truyền tải SDH đồng thời với các lưu lượng dịch vụ khác. Nhưng cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng mạng truyền tải quang thì truyền dẫn trên mạng WDM là xu thế tất yếu và có nhiều ưu điểm hơn. Trong kiến trúc này tầng ATM đã bị loại bỏ và gói tin IP được chuyển trực tiếp xuống tầng SDH. Do xu thế phát triển yêu cầu các bộ định tuyến IP cần phải nhanh hơn nữa và khi QoS được đảm bảo ở lớp IP thì ATM sẽ không còn cần thiết nữa. Do đó, đã loại bỏ được các chức năng, sự hoạt động và chi phí bảo dưỡng cho riêng mạng ATM. Việc có thêm kỹ thuật MPLS (chuyển mạch nhãn đa giao thức) bổ sung vào tầng IP sẽ xuất hiện 2 khả năng mới. Đầu tiên, nó cho phép thực hiện kỹ thuật lưu lượng nhờ vào khả năng thiết lập kênh ảo giống như trong ATM. Thứ hai, MPLS tách mặt điều khiển ra khỏi mặt chuyển tiếp nên cho phép giao thức điều khiển có thể dễ dàng xử lí đối với những gói tin IP có độ dài thay đổi. Với hệ thống SDH ta có thể thực hiện chuyển mạch bảo vệ cho các liên kết lưu lượng IP khi đứt cáp nhờ các chuyển mạch bảo vệ tự động ASP. Quá trình thực hiện tại tầng quang Để thực hiện truyền dẫn IP trên SDH có thể sử dụng các giao thức PPP/HDLC . Gói trên SDH hay IP trên SDH liên quan đến việc bổ sung thêm các giao diện SDH vào bộ định tuyến kết cuối PPP. Các card đường dây trong các bộ định tuyến IP sẽ thực hiện đóng khung PPP/HDLC và sắp xếp vào tải SDH. Hình 1.7 : Ngăn xếp giao thức IP/SDH/WDM Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
- Đồ án tốt nghiệp đại học Chương1: Tổng quan về tích hợp Ip/ quang 20 Có nhiều loại giao diện IP/SDH khác nhau: • Các luồng VC-4 hay VC-4-Xc (nối móc xích, có sự đồng bộ về giữa tải tin với ranh giới của khung VC-4): Cung cấp băng thông tổng mà không có sự phân biệt giữa các loại dịch vụ IP khi chúng xuất hiện đồng thời trong một luồng • Các giao diện kênh: Tại đây các đầu ra STM-16 quang có thể gồm 16 luồng VC-4 riêng biệt trong đó mỗi luồng VC-4 tương ứng với một loại dịch vụ. Sau đó, các luồng VC-4 có thể được định tuyến qua mạng quang với các bộ định tuyến đích khác nhau nhờ khả năng tách xen một luồng bất kỳ của hệ thống SDH. PPP là một phương thức đã được chuẩn hoá để đóng gói các tin để truyền dẫn qua các phương tiện truyền dẫn. PPP cung cấp bao gói đa giao thức, điều khiển lỗi và các tính năng điều khiển khởi tạo liên kết. Khuôn dạng của khung PPP như hình Hình 1.8 : Khuôn dạng khung PPP Trường giao thức có chức năng chỉ loại dữ liệu được mang ở trong trường thông tin. Dữ liệu có thể là gói tin IP hoặc dữ liệu điều khiển liên kết hoặc dữ liệu điều khiển mạng. Trường đệm nhằm đảm bảo cho độ dài của trường thông tin đạt độ dài quy ước là 1500 byte. Cũng có thể không dùng trường này khi sử dụng bản tin LCP (Link Control Protocol) để thoả thuận trước độ dài của trường thông tin. HDLC là một chuẩn của ISO, có khuôn dạng như hình. Hình 1.9: Khuôn dạng khung HDLC Khung HDLC có thêm các byte cờ để phân biệt đầu cuối của mỗi khung. Trường cờ ở trước trường địa chỉ được gọi là cờ mở đầu khung, trường kia gọi là cờ kết thúc khung hoặc có thể là cờ mở đầu của khung tiếp theo. Trường giao thức Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp D04VT –Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn