Triệu chứng học bệnh của h
thống thân-tiết niệu
(Kỳ 12)
TS. Hoàng Kim (Bệnh học nội khoa HVQY)
+ Nghiệm pháp hạn chế nước:
Nghiệm pháp hạn chế nước cho phép nhận định chính xác kh năng
đặc nước tiu của thân. hai phương pháp tiến hành: phương pháp nhịn khát
phương pháp tiêm arginin vasopresin.
- Nghiệm pháp nhịn khát của Volhard:
Buổi sáng cho bệnh nhân đi tiểu hết i, t đó không được uống nước.
Bữa sáng, trưatối phi
ăn chế độ k (bánh mỳ). Lượng nước c ăn, uống, tiêm truyền không
quá 50ml/24giờ. Thời gian nhịn khát cần đạt 18giờ, cân bệnh nhân trước
trong quá trình làm nghiệm pháp. Khi cân nng giảm 3-5% so với trước khi làm
nghiệm pháp hoặc độ thẩm thấu máu tăng mi đạt yêu cầu. C mỗi 3 gi lấy
nước tiểu một lần, đo s lượng đo độ thẩm thấu (hoặc đo t trọng) của từng
mẫu nước tiểu.
Nhận định kết qu như sau:
. Kh năng đặc nước tiểu của thân bình thừơng khi: s lượng
nước tiểu của các mẫu giảm dần; ít nhất một mẫu nước tiểu độ thm thu
≥800mOsm/kg H2O (hay t trọng >1,025).
. Kh năng đặc nước tiểu của thân giảm khi: s lượng nước tiểu
của các mẫu xấp x bằng nhau; không mẫu nào độ thm thấu đạt tới
800mOsm/kg H2O (hoặc không mẫu nào ttrọng đạt ti 1,025).
- Nghiệm pháp tiêm arginin vasopresin (AVP):
Bui ng trưc khi tiêm AVP, cho bệnh nhân đi tiu hết i, sau đó tiêm
i da v AVP. Bnh nhân không đưc ung c trong thi gian làm nghim
pháp. Ly các mu nưc tiu sau tiêm 1gi, 2gi,
3gi. Nhn định kết qu như sau:
. Kh năng đặc nước tiểu của thân là bình thường khi: s lượng nước
tiểu của các mẫu giảm dần; ít nhất một mẫu nước tiểu độ thm thấu t
750-1200mOsm/kg H2O.
. Kh năng đặc của thân gim khi: s lượng nước tiểu của các
mẫu xấp x bằng nhau;
không có mẫu nước tiểu nào độ thm thấu đạt tới 750mOsm/kg H2O.
2.4. Thăm nh thái học:
2.4.1. Siêu âm thân, bàng quang:
Chẩn đoán bằng siêu âm phương pháp chẩn đoán không m nhp,
không biến chứng, có th lp lại nhiều lần nên được ứng dụng rất rộng rãi.
Siêu âm cho biết hình thái, kích thước thân, sbiến đổi nhu thân, giãn đài-
b thân, sỏi thân, hình th bàng quang...
Bình thường, kích thước thân trên siêu âm: dài 10cm, rộng 5cm... Nhu
thân đều rất ít cản âm, đài-b thân cản âm không giãn. T l nhu
mô/đài-b thân (đo chiều dài thân/chiều dài đài-b
thân) 1/2. Ranh giới gia nhu mô đài-b thân rõ.
- Suy thân mạn do viêm cầu thân mạn: kích thước thân nh tương đối
đều c hai bên, nhu mô thân tăng cản âm m ranh giới giữa nhu đài-b
thân không rõ.
- Suy thân do viêm thân-b thân mạn: hai thân nh không đều, đài-b
thân giãn, chu vi thân lồi lõm không đều. Nếu nước thì thân to, đài-b thân
giãn to.
- Si đài b thân: nh ng đậm âm vùng đài-b thân, ng cn
âm. Nếu có nh tăng cản âm mà kng có bóng cn âm thì có th tchc xơ
hoá.
- Sỏi niệu quản thấp: không thấy được sỏi, nhưng thấy đài b thân
giãn hình ảnh gián tiếp cho thấy cn tr lưu thông nước tiểu ở niệu quản.
- Thân nang: siêu âm rất g tr để chẩn đoán các bnh thân
nang. Nang thân các khối loãng âm hình tròn, b mỏng. Nếu thấy trong nang
tăng cản âm thì thdo chảy máu trong nang hoặc nhim khuẩn nang.
2.4.2. X quang thân-tiết niệu:
+ Chụp thân không thuốc cản quang:
- Thụt tháo hai lần cho sạch phân cho hết hơi trong đại tràng, chp
phim bụng thế thng nghiêng t D11 đến hết khung chậu. Nếu k thuật
chụp tốt thì phải thấy bóng hai đái chậu, thấy được bóng của hai qu
thân.
- Bình thường: thấy hai thân hình dạng và kích thước bình thường,
cực trên ngang mỏm ngang của đốt sống lưng 11, cực dưới ngang mỏm ngang
của đốt thắt lưng 2; thân phải thp hơn thân trái một đốt sống. Không hình
cản quang thân hay dọc đường đi của niệu quản bàng quang.
- Bệnh lý:
. Thân to hoặc nh hơn bình thường: cần chụp thân thuốc cản quang để
xác định.
. Sỏi thân, sỏi niệu quản hay bàng quang: thấy hình cản quang
tròn hay bầu dục; hình ngón tay đi găng hoc hình san ; btròn, nhẵn hoặc
nham nhở.
Chụp thân không thuốc cản quang ch yếu để tìm si cản quang. Sỏi
canxi phosphat, sỏi canxi cacbonat, si canxi oxalat, si amonimagiephosphat
thì thấy được hình cản quang. Sỏi urat, sỏi xanthyl, sỏi systin thì không cn
quang nên không thấy được trên phim.
th nhm sỏi với mỏm ngang đốt sống, cc vôi hoá, hạch bụng vôi
hoá, cục phân, sỏi túi mật (chụp nghiêng thì sỏi túi mật trước cột sống, sỏi
thân sau cột sống). Để phân biệt cần chụp thân tiêm thuốc cản quang vào
tĩnh mạch.