Tro bay s dụng cho bê tông đầm lăn ở các
d án thủy điện
Gần đây, nhiều đập lớn đã áp dng công nghbê tông đầm lăn (RCC) thay
thế cho công nghệ bê tông thông thường. Khi đó, vấn đề quan trng là phi
xác định được ngun cung cp vt liu kết dính (Pozzolan)...
Đối vi các công trình thuỷ điện, ngoài các yếu t k thut ch yếu có ảnh hưởng
lớn đến hiu qu kinh tế k thut ca công trình, công tác xây dựng đập và các
công trình thu công ph trcho đập đóng một vai trò rt quan trng và nh
hưởng lớn đến hiu qu ca d án.
Trong những năm gần đây, để tăng hiệu qu kinh tế d án thông qua vic áp dng
các gii pháp k thut tiên tiến trong công tác xây dựng đập thuỷ điện, nhiu d án
trên thế gii và Việt Nam đã áp dng công nghệ bê tông đầm lăn (RCC) thay thế
cho công nghệ bê tông thông thường ở các đập thuỷ điện có công sut trung bình
và ln.
Để áp dụng được công nghệ bê tông đầm lăn, vấn đề quan trng là phải xác định
được ngun cung cp vt liu kết dính (Pozzolan) theo 2 hưng: S dng vt liu
Pozzolan t nhiên t các m Pozzolan hiện có (phương án này theo đánh giá của
các chuyên gia là khó kh thi ở điều kin Vit Nam); hoc s dng tro bay t các
nhà máy nhiệt điện (có tính kh thi cao v k thut, trữ lượng và đáp ứng được
nhu cu s dng trong thi gian ngn).
Qua nghiên cứu đánh giá của các chuyên gia tư vấn cho d án Thuỷ điện Sơn La,
về cơ bản, tro bay ca Nhà máy Nhiệt điện Ph Li có thành phn lý hoá và các
ch tiêu k thuật đáp ứng yêu cu làm vt liu kết dính cho công ngh bê tông đầm
lăn. Duy nhất tn ti là cn thiết phi giảmm lượng cácbon không cháy hết
(UCB) tương đương với ch tiêu mt khi nung (LOI) trong tro hin ti t 16,34 -
22,00% xung còn 6%, độ m 3% theo yêu cầu. Tuy nhiên, điều này không phi
là vấn đề nan gii khi các công ngh chế biến tro bay nhà máy nhiệt điện thành tro
bay có th s dng làm ph gia bê tông trên thế giới đã tr nên ph biến.
Căn cứ theo các báo cáo Quy hoch phát trin nguồn điện gần đây thì trong giai
đoạn 2006 - 2010, s khởi công đưa vào vn hành khong 40 d án thuđiện có
quy mô công sut t 30 MW tr lên, tng công sut các d án này khong 4.850
MW. Các d án này d kiến s dụng 70% bê tông đầm lăn, khoảng 12,6 triu m3.
Vi khối lượng bê tông dùng công nghệ đầm lăn nói trên, d kiến cn khong 1,7 -
2 triu tn ph gia.
Giai đoạn sau năm 2010, do số lượng và quy mô công sut ca d án thuỷ điện
tăng lên đáng kể nên nhu cu ph gia bê tông cho công nghệ bê tông đầm lăn cũng
tăng tương ứng. D kiến, bình quân hằng năm nhu cầu ph gia cho bê tông đầm
lăn nằm trong khong 200.000 - 300.000 tấn/năm. Đặc biệt, đối vi d án Nhà
máy Thuỷ điện Sơn La có công suất 2.400 MW, khối lượng bê tông đầm lăn cần
phi s dng là 4,4 triu m3.
Xut phát t các nghiên cu v tro bay s dng trong công nghbê tông đầm lăn ở
trên, mt trong nhng đơn vịth cung cấp tro bay đảm bo yêu cu chất lượng,
số lượng theo yêu cu tiến độ xây dựng đập chứa nước Nhà máy Thuđiện Sơn
La là Công ty c phn Nhiệt đin Ph Li. Dây chuyn xtro bay được EVN
quyết định đầu tư đặt ti Ph Li, trên khuôn viên din tích khong 2,23 ha, ngay
cnh Công ty. Ngun tro bay nguyên liệu được ly t dây chuyn 2 ca Nhà máy.
Hin nay, Công ty có th cung cp 326.000 tấn tro bay/năm. Nếu chọn được dây
chuyn x lý tro bay phù hp thì Công ty có th cung cấp lượng tro bay qua x
là 200.000 tấn/năm trở lên.
Để xlượng tro bay làm ph gia cho công nghệ bê tông đầm lăn đòi hi phi có
công ngh hoàn chỉnh để tách cácbon ra khỏi tro bay đạt yêu cu tiêu chun M
ASTM C618-97 đối vi tro bay loi F. Trong thời gian qua, được EVN giao nhim
vụ tư vấn qun lý dự án đầu tư xây dựng dây chuyn x lý tro bay, Công ty c
phn Nhiệt điện Ph Lại đã n lc thc hin nhim vụ, đẩy nhanh tiến độ d án
theo yêu cu. Tuy nhiên, do công ngh la chọn để tuyn tro bay là mi m
chưa có dự án tương tự nào được trin khai ti Vit Nam nên vẫn chưa lựa chn
được nhà thầu đáp ứng yêu cu công việc đề ra.
Để rút ngn các th tc t khi chun bị đầu tư, đầu tư và sử dụng, tăng cường trách
nhiệm, EVN đã chính thc giao cho Ban QLDA Nhà máy Thuỷ điện Sơn La thực
hin tiếp d án này. Tin rng, d án này s thc hin thành công, cung cp sn
phm tro sch làm phụ gia bê tông đầm lăn, đáp ứng yêu cu v số lượng, cht
lượng cho công trình xây dựng đập chứa nước ca Nhà máy Thuỷ điện Sơn La.
Trên thế gii, các công ngh chế biến tro bay nhà máy nhiệt điện thành tro bay s
dng làm ph gia bê tông bao gm:
Công ngh tuyn ni:
Nguyên lý ca công ngh tuyn ni tro bay là dùng cht to váng có chui cácbon
cao hơn ốctan (thường dùng du hoả) để bao bc ly các ht cácbon làm các ht
này tr nên kỵ nước (không thấm nước). Khi được khuy trn mnh trong mt b
nước sc không khí, các ht cácbon kỵ nước bám vào các bt khí to ra, nhờ đó
ni lên trên b mt b thành mt lớp váng. Váng được vớt đi, còn tro ít cácbon
được tách ra khỏi nước thành sn phm.
Công ngh tách tĩnh điện:
Công ngh tách tĩnh điện s dng s khác bit về đặc điểm điện hc gia tro bay
nghèo cácbon và tro bay giàu cácbon. Trong máy tách, tro nguyên liệu được cp
vào khe hp gia hai bn cc phẳng đặt song song. Các ht tro b nhiễm điện do s
c sát mnh gia chúng vi nhau, các ht giàu cácbon nhim điện "dương", các
ht nghèo cácbon nhiễm điện "âm". Dưới điện trường mnh gia hai bn cc, các
hạt tro đã b nhiễm điện b hút v các bn cc trái du. Các hạt tro sau đó được
một băng tải chuyển động liên tc "quét" về hai đầu đối din ca máy tách.
Chuyển động ngược chiu ca các ht tro và s nhiễm điện liên tc do ma sát gia
ht tro giàu cácbon và ht tro nghèo cácbon to ra s phân ly nhiu cp dẫn đến
hiu qu tách cao.
Công ngh phân ly bng ly tâm:
Dòng hn hp khí hạt tro bay được đưa vào thiết b tách ly tâm hình tr theo chiu
tiếp tuyến s chuyển động xon c t trên xuống dưới. Ht chuyển động xon c
s chu lực ly tâm văng đến vách thiết b, b mt tốc độ do ma sát và rơi xuống
phễu gom đặt phía dưới thiết b ly tâm. Tro nguyên liệu được vn chuyn bng
không khí đến thiết b ly tâm. Tại đây, nhng ht tro thô (nhiều cácbon) tách rai
xung silô th phm. Hn hp tro - không khí còn li tiếp tục đi ti xyclon. đây,
tro mịn (ít cácbon) được tách ra và rơi xuống sillo sn phm.
Công nghệ đốt cácbon:
Bn cht ca công nghệ đốt cácbon là gimm lượng cácbon chưa cháy hết trong
tro bay bằng cách đốt tro. Quá trình cháy có th t duy trì khi hàm lượng cácbon
không cháy hết trong tro bay đ ln hoặc được h tr bi nhiên liu ph tr khi
hàm lượng cácbon không cháy hết trong tro bay quá nh.
Ưu điểm ca công nghtông đầm lăn so vi công nghệ bê tông thông thường:
Giá thành rẻ hơn t 25 - 50%.
Có th rút ngn tiến độ thi công từ vài tháng đến vài năm.
Thi công đơn giản, cường độ đắp đập cao do không phi x lý nhit trong quá
trình thi công đập bê tông khi ln.
Gim vt liu thi công,
Giảm diện tích ảnh hưởng của dự án, khả năng chịu xói mòn tốt…