- Disk Size: là dung lượng phần RAM sẽ cắt ra để làm
ổ đĩa của bạn ( xem xét dựa trên dung lượng RAM
hiện có).
- Drive Letter: đặt tên cho đĩa RAM như các ổ đĩa
khác (đặt sao cho không trùng với các ổ đang có trên
máy).
- File System: chọn NTFS.
- Volume Label: đặt tên cho đĩa RAM (tên tùy ý).
- Enable NTFS Compression: kích hoạt chức năng
nén file NTFS (không cần chọn).
- Create TEMP Folder: to thư mục lưu tạm (không
cần chọn).
- More: đánh dấu chọn Disable NTFS Indexing
Service.
- Enable Image File: bật chức năng lưu lại ảnh của dữ
liệu (chức năng rất quan trọng để biến RAM thực sự
thành ổ đĩa, nếu không chọn toàn bộ dữ liệu lưu trên
ổ đĩa RAM sẽ bị xóa sau khi tắt máy). Đánh dấu chọn
các mục:
Save at Computer Shutdown.
Save Format: đểDirect Mirror.
Dĩ nhiên, chức năng này cũng sẽ làm tốc độ khởi
động của Windows chậm đi một chút do ban đầu phải
load thêm tập tin nh của ổ đĩa RAM. Nếu chọn Disk
Size nhỏ cỡ 120MB thì sẽ khó nhận thấy rõ sự chậm
trễ này.
Sau khi thiết lập xong bạn kích vào Add. Chmột lúc
để bắt đầu cài đặt ổ đĩa RAM. Sau bước này là bn đã
sở hữu một ổ đĩa có tốc độ đọc ghi nhanh gấp hàng
trăm lần ổ đĩa thường.
Tiếp theo bạn copy toàn bộ các file của Mozilla
Firefox trong thư mục C:\Program Files\Mozilla
Firefox vào đĩa RAM và tạo Shortcut cho file
Firefox.exe trên đĩa RAM thay cho đường dẫn cũ.
Cuối cùng là đưa Cache của Firefox lên ổ đĩa RAM,
bạn hãy mFirefoxn gõ vào thanh Address bar
dòng about:config.