ỨNG DỤNG CNTT-TT TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Trần Anh Phương
Trung tâm Tin học & Thống kê
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Mở đầu
Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn (NN&PTNT) được thành lập theo
Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày
10/9/2009 của Chính phủ thực hiện chức năng quản nhà nước trong các lĩnh
vực: nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
Nhiệm vụ chính trị của Bộ NN&PTNT được đặt ra không chỉ nhiệm vụ
của Ngành về sản xuất nông nghiệp, m nghiệp, thuỷ lợi thuỷ sản một cách
riêng rẽ còn sự đòi hỏi cao hơn về việc phát triển nông nghiệp nông thôn
một cách bền vững, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đất nước nhằm cung
cấp đầy đủ lương thực, thực phẩn cho hơn 80 triệu dân cung cấp nguyên liệu
cho các doanh nghiệp sản xuất từ các sản phẩm từ nông nghiệp đẩy mạnh giá trị
xuất khẩu.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã đề ra Nghị quyết
26/NQ-TW - môt Nghị quyết mang tính toàn diện, đầy đủ nhất để giải quyết vấn đề
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (goi tăt “tam nông”). Qua hơn 2 năm thực
hiện, mức đô tăng trưởng nông nghiệp vân đươc duy tri binh quân 3,36%/năm
(mục tiêu Nghị quyết đề ra 3,2%/năm); cấu sản xuất nông m thuỷ sản
chuyển dịch đung theo hướng nâng cao năng suất, chất lương, hiệu quả, găn với
yêu cầu thị trường đảm bảo bền vững. Để thúc đẩy thực hiện công cuộc ”Tam
nông”, công nghệ thông tin truyền thông (CNTT-TT) đã đóng góp một phần
đáng kể về công nghệ dịch vụ giúp cho sở hạ tầng CNTT-TT nông thôn
ngày một tốt hơn với nhiều dịch vụ hỗ trợ cho việc tiếp cận thông tin, quảng
sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện xúc tiến thương
mại.
Ứng dụng phát triển CNTT-TT được Đảng Nhà nước ta ngày càng
quan tâm. Trong những năm gần đây CNTT-TT đã phát triển nhanh chóng trở
thành một lĩnh vực mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, luôn luôn đồng hành
cùng với việc xây dựng phát triển đất nước. Nhiều Bộ Ngành đã được thừa
hưởng những thành quả đổi mới về công nghệ dịch vụ của CNTT-TT, trong đó
Ngành NN&PTNT đã áp dụng triển khai nhiều ứng dụng về CNTT giúp cho tăng
trưởng nông nghiệp được bền vững cải thiện được đời sống của nhiều người
dân.
1
2. Ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong Bộ NN&PTNT
a) Hệ thống hạ tầng CNTT-TT
Hệ thống hạ tầng mạng của Bộ đã được xây dựng từ năm 2003 tại 2 trụ sở
của Bộ ở số 2 Ngọc Hà và số 10 Nguyễn Công Hoan, Hà Nội. Ở trụ sở chính tại số
2 Ngọc Hà, mạng máy tính được thành lập với hệ thống cáp quang nối 12 tòa nhà
trong khuôn viên Bộ tạo thành mạng trục chính tốc độ Gigabit. Mỗi tòa nhà
hệ thống mạng LAN riêng đấu nối vào mạng trục chính theo hình mạng LAN
ảo (VLAN). Trong khi đó bên số 10 Nguyễn Công Hoan hệ thống mạng LAN
được hình thành gồm 4 mạng VLAN của các tòa nhà kết nối với nhau qua hệ
thống cáp quang. Hai hệ thống mạng LAN này hoạt động tương đối độc lập đã đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của các cán bộ công chức trong Bộ.
Cuối năm 2010 Bộ đã nối thông suốt 2 mạng LAN tại 2 trụ sở của Bộ thành
một mạng WAN thống nhất qua đường truyền của mạng truyền số liệu chuyên
dùng của Chính phủ (CPNET) với tốc độ 10Mbps. Mạng WAN của Bộ được kết
nối ra Internet qua đường truyền leasedline 2,5Mbps đường internet trong nước
(NIX) 20Mbps phục vụ cho cung cấp dịch vụ truy cập thông tin qua internet.
Bên cạnh đó một số Cục chuyên ngành sử dụng thêm các đường truyền khác
nữa phục vụ cho công tác chuyên môn riêng của mình.
Bộ NN&PTNT đã thành lập 2 phòng họp truyền hình: 01 sử dụng đường
truyền của Viettel phục vụ các cuộc họp chung của Bộ 01 phòng họp sử dụng
đường truyền của VNPT để phục vụ các cuộc họp cho Ủy ban phòng chống lụt
bão. Hàng m Bộ tổ chức khoảng 15 cuộc họp trực tuyến, góp phần giảm chi phí
và thời gian đi lại của các đơn vị.
Mạng máy tính của Bộ hiện nay do Trung tâm Tin học Thống
(TH&TK) quản đã được củng cố mở rộng cho khoảng 1600 người dùng. Mạng
máy tính trong Bộ không những tạo điều kiện trao đổi thông tin nội bộ quan
còn khả năng trao đổi với Văn phòng Chính phủ, các bộ ngành, các sở
NN&PTNT các tổ chức quốc tế qua hệ thống thư điện tử đồng thời cung cấp
nhiều dịch vụ trên mạng. Thời gian gần đây cấu tổ chức của Bộ nhiều thay
đổi, 3 tổng cục được thành lập nên kết cấu hạ tầng mạng không còn phù hợp nữa,
do vậy hiện tại Bộ đang triển khai Dự án nâng cấp hạ tầng mạng nhằm cải tạo lại
và nâng cao hiệu quả hệ thống mạng của Bộ.
Hầu hết các Sở NN&PTNT đã thành lập được mạng cục bộ (LAN) nối các
đơn vị trong Sở tạo được môi trường mạng làm việc hiệu quả. 50% cán bộ sử
dụng máy tính trong công việc 66% máy tính kết nối Internet (số liệu điều tra
2010). Nhiều sở đã kết nối mạng WAN với UBND tỉnh tạo thành một mạng thống
nhất trong tỉnh, tạo điều kiện trao đổi thông tin thông suốt trong tỉnh. Trang thiết bị
tin học đối với các đơn vị thuộc Ngành NN&PTNT trong những năm qua đã được
2
cải thiện đáng kể, hầu hết cán bộ đã điều kiện tiếp cận sử dụng máy nh
trong công việc.
b) Hệ thống ứng dụng và phát triển CNTT
Các đơn vị trong quan Bộ NN&PTNT đã triển khai nhiều ứng dụng
CNTT phục vụ cho việc quảnnhà nước của Bộ. Nhiều ứng dụng CNTT đã phục
vụ cho công tác quản cán bộ, quản tài chính, công tác thanh tra, khoa học
công nghệ các tính toán chuyên ngành khác đã mang lại hiêu quả thiết thực.
Trung tâm TH&TK cũng đã triển khai thí điểm ứng dụng chữ ký số, chứng thực số
tại một số Vụ trong Bộ, trước mắt để giúp cho cán bộ làm quen với công nghệ mới
này nhận thực được giá trthiết thực về việc ứng dụng chữ số trong trao đổi
các văn bản qua mạng. Bộ đã tăng cường, mở rộng hình họp, giao ban trực
tuyến, trả lời công dân trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, nhiều hệ thống cơ sở dữ
liệu (CSDL) chuyên ngành đã được xây dựng.
Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Bộ NN&PTNT quản đa ngành, đa lĩnh vực nên các sở dữ liệu khá
nhiều. CSDL chủ yếu phân tán các cục, vụ, viện nghiên cứu,...Một số CSDL lớn
được xây dựng tập trung tại phòng máy chủ của Bộ. Một số CSDL chính đã được
xây dựng như:
-Cơ sở dữ liệu về thuốc bảo vệ thực vật của Cục BVTV.
- sở dữ liệu dịch bệnh động vật. CSDL thuốc thú y, dữ liệu quản
tình hình xuất, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật của Cục Thú y.
- sở dữ liệu sử dụng công nghệ GIS theo dõi cháy rừng của Cục Kiểm
lâm. Hệ thống theo dõi trồng rừng theo chương trình 131 của Cục m
nghiệp.
-Dữ liệu đo đạc thuỷ văn của Cục Quản đê điều Phòng chống lụt
bão.
-Hệ thống phần mềm chăn nuôi của Viện Chăn nuôi.
- sở dữ liệu quản rừng, độ che phủ thực vật trên nền GIS của Viện
Điều tra Quy hoạch rừng.
- sở dữ liệu quản các công trình thuỷ lợi khu vực đồng bằng sông
Hồng trên nền GIS của Viện Khoa học Thuỷ lợi.
-CSDL thông tin khuyến nông thị trường nông sản, CSDL thống
nông nghiệp, CSDL thông tin thư viện của Trung tâm TH&TK.
3
-CSDL phục vụ quản lý, điều hành như: Hệ thống quản cán bộ PMIS
của Vụ Tổ chức, CSDL quản đề tài nghiên cứu KHCN, CSDL tài
chính của Vụ Tài chính.
-CSDL quản tàu & sổ nhật đánh cá, CSDL đăng đăng
kiểm tàu thuyền.
-CSDL quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản.
-CSDL quản lý thú y thuỷ sản.
- CSDL về xuất, nhập khẩu thuỷ sản, ….
Các CSDL trong Bộ NN&PTNT được phát triển từ nhiều năm theo các nhu
cầu khác nhau do vậy cũng còn ít nhiều hạn chế như các tiêu chí được xây dựng
trong CSDL chưa được chuẩn hóa, thiếu sự thống nhất giữa các đơn vị. Hiện nay
Bộ đang có kế hoạch sẽ dần dần tích hợp các CSDL để tạo ra những CSDL chuyên
ngành lớn đủ mạnh và thống nhất.
Phát triển Cổng thông tin điện tử và các Website
Cổng thông tin điện tử chính thức của Bộ NN&PTNT địa chỉ
www.mard.gov.vn cung cấp các thông tin hoạt động, thông tin sản xuất, khuyến
nông, khoa học công nghệ, thông tin xúc tiến thương mại, thông tin giá cả thị
trường của 11 mặt hàng nông sản chính, các thông tin về hành chính công giao
lưu trực tuyến, trả lời công dân.... Cổng thông tin điện tử của Bộ khoảng 3.000
lượt người truy cập hàng ngày nhiều website trong Bộ đã được tích hợp lên
Cổng tạo điều kiện tốt cho tra cứu thông tin trong ngành.
Hiện tại cổng thông tin điện tử đang kết hợp cùng với Cục Trồng trọt, Cục
Bảo vệ thực vật, Cục Quản chất lượng nông lâm thủy sản tổ chức đưa các
dịch vụ hành chính công mức độ 3 lên cổng như: Dịch vụ nhập khẩu giống cây
trồng; Nhập khẩu phân bón; Cấp phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu; Cấp giấy
phép chứng nhận gia hạn đăngthuốc bảo vệ thực vật; Kiểm tracông nhận
sở sản xuất kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
Đánh giá chỉ định phòng kiểm nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản; Đăng
kiểm tra cấp chứng nhận chất lượng hàng thủy sản với yêu cầu xử 50.000-
70.000 hồ sơ/năm. Tuy nhiên việc triển khai thực tế các dịch vụ công cấp 3 này
còn gặp rất nhiều khó khăn do một số nguyên nhân cả khách quan chủ quan,
như việc áp dụng CNTT trong triển khai dịch vụ còn hạn chế, chưa quy chế bắt
buộc sử dụng dịch vụ công, người sử dụng dịch vụ vẫn bị ảnh hưởng thói quen
trên giáy tờ, thiếu sự kiên quyết của cấp lãnh đạo, mặt khác cán bộ nghiệp vụ vừa
phải xử hồ trên máy tính, vừa phải duy trì cách xử với các hồ thông
4
thường gây khó khăn trong tác nghiệp tạo ra tâm ngại sử dụng. thế các dịch
vụ công cấp 3 này còn mang tính thử nghiệm nhiều chưa thực sự phục vụ tốt.
Bên cạnh cổng thông tin điện tử, Bộ còn trang web của văn phòng Bộ
www.omard.gov.vn với các thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ,
các thông tin văn bản pháp quy, thông tin chỉ đạo sản xuất,…. Phần lớn các đơn vị
trong Bộ đều các trang web riêng giới thiệu chức năng nhiệm vụ đơn vị, đăng
tải các tin hoạt động của mình,… Nhiều trang web cũng đã cung cấp các dịch vụ
hành chính công mức độ 2, bằng cách đăng tải các quy trình, biểu mẫu của các thủ
tục hành chính. Tuy nhiên lượng thông tin cập nhật trên các trang web này vẫn còn
hạn chế, trang web còn nghèo về nội dung dịch vụ. Theo đánh giá xếp hạng
website của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2010 thì cổng thông tin điện tử của
Bộ xếp thứ 13 trên các Bộ Ngành.
Hệ thống đảm bảo an toàn an ninh cho các trang web cổng thông tin điện
tử của Bộ còn hạn chế. Các thiết bị phần cứng và phần mềm đảm bảo cho công tác
này chưa được chú trọng nhiều. Trong tháng 6 vừa qua đã một số trang web bị
hacker tấn công, tuy không thiệt hại nhiều nhưng lời cảnh tỉnh cho các cán bộ
quản trị mạng và cho đội ngũ phát triển website của Bộ. Hiện tại Bộ đang thực hiện
công tác tăng cường an ninh, an toàn cho mạng thông qua việc triển khai dự án
nâng cấp hạ tầng mạng.
Hệ thống ứng dụng trực tuyến trên internet
Nhờ phát triển nhanh của công nghệ internet dịch vụ đường truyền ngày
càng tốt hơn, nhiều ng dụng trực tuyến trên internet đã được Bộ triển khai. Bên
cạnh việc cho phép tra cứu thông tin các ứng dụng trên cổng thông tin của Bộ,
một số đơn vị trong Bộ đã xây dựng được các hệ thống ứng dụng trực tuyến phục
vụ ngành như Cục Kiểm lâm, Cục Quản đê điều PCLB, Vụ kế hoạch, Trung
tâm Tin học và Thống kê,...
Đặc biệt Trung tâm Tin học Thống trong khuôn khổ của dự án “Tăng
cường công tác thông tin khuyến nông thị trường 20 tỉnh 100 huyện” đã
xây dựng được hệ thống mạng lưới báo cáo trực tuyến qua Internet các thông tin cơ
bản về giá cả và số lượng các loại nông sản, vật tư phân bón,… được buôn bán phổ
biến từ người sản xuất, kinh doanh đến thị trường ở các chợ bán buôn, bán lẻ tại 20
tỉnh 100 huyện. Qua đây đã hình thành một đội ngũ cán bộ thu thập, xử
cung cấp thông tin các tỉnh. Các thông tin thu được đã được các tỉnh sử dụng để
xuất bản ra các bản tin “Sản xuất thị trường nông sản”. Trên cơ sở các thông tin
thu được từ các tỉnh, Dự án đã phối hợp với Trung tâm Viettel Media cung cấp
5