ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
NGUYỄN VIỆT CHIẾN
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/1000 TỜ BẢN ĐỒ SỐ 15
TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ QUỲNH LẬP, THỊ XÃ HOÀNG MAI,
TỈNH NGHỆ AN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
NGUYỄN VIỆT CHIẾN
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1/1000 TỜ BẢN ĐỒ SỐ 15
TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TẠI XÃ QUỲNH LẬP, THỊ XÃ HOÀNG MAI,
TỈNH NGHỆ AN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức
lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc Công Ty
Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành
lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/1000 tờ bản đồ số 15 từ số liệu đo đạc tại xã
Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo
trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Thanh Thủy
người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công Ty Cổ Phần
Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
này. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng
góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Việt Chiến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng quỹ đất xã Quỳnh Lập năm 2017 ................................. 30
Bảng 4.2: Kết quả đo một số điểm chi tiết ..................................................... 34
Bảng 4.3: Thống kê diện tích tờ bản đồ số 15 ................................................ 47
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 12
Hình 2.2. Trình tự đo ....................................................................................... 17
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas ........ 20
Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM.................................................... 35
Hình 4.2: Làm việc với phần mềm TOP2ASC ............................................... 35
Hình 4.3: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ......................... 36
Hình 4.4: File số liệu có đuôi .txt .................................................................... 36
Hình 4.5: Màn hình làm việc CVF.EXE ......................................................... 37
Hình 4.6: Phần mềm sử lý số liệu ................................................................... 37
Hình 4.6 : File số liệu sau khi được sử lý ....................................................... 38
Hình 4.7:Nhập số liệu bắng FAMIS ............................................................... 38
Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 39
Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 39
Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết ................................................................. 40
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được nối ...................................................... 40
Hình 4.12: Các lỗi thường gặp ........................................................................ 42
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 42
Hình 4.14: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ ................................................ 43
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 43
Hình 4.16: Gán thông tin thửa đất ................................................................... 44
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 45
Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa trên Famis ............................................................... 46
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 46
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CSDL Cơ sở dữ liệu
BTN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường
Thông tư TT
Quyết định QĐ
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 VN-2000
Bản đồ địa chính BĐĐC
Đường truyền kinh vĩ 1 KV1
Đường truyền kinh vĩ 2 KV2
Ủy Ban Nhân Dân UBND
Bản đồ địa chính BĐĐC
Chính phủ CP
v
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Yêu cầu ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Ý nghĩa và kết quả thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Bản đồ địa chính ...................................................................................... 3
2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................ 11
2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................... 12
2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 15
2.1.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính .......... 19
2.1.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử .......................................... 21
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 21
2.3 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 22
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Quỳnh Lập ............................... 24
3.3.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Quỳnh Lập từ số liệu đo chi tiết 24
3.3.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ ........................................... 24
3.3.2.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation
v8i và phần mềm Gcadas .................................................................................. 25
3.3.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp .......................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
vi
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp....................... 25
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 26
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ..................................... 27
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập ............................ 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Kinh tế- xã hội ....................................................................................... 28
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai .............................. 30
4.1.4. Công tác quản lý đất đai ........................................................................ 31
4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Quỳnh Lập từ số liệu đo chi tiết ... 31
4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ .............................................. 31
4.2.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính .. 34
4.3.Thuận lợi, khó khăn và giải pháp .............................................................. 48
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 48
4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 48
4.3.3. Giải pháp ............................................................................................... 48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không
có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho
nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ
địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Nghệ An, Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương
Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo
vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, cấp giấy chứng nhận xã Quỳnh Lập, Thị Xã
Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An.Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Quỳnh Lập, với sự phân công, giúp đỡ
của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý
Tài nguyên, Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc với
2
sự hướng dẫn của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy em tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản
đồ địa chính tỉ lệ 1/1000 tờ bản đồ số 15 từ số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập,
Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ cho xã Quỳnh mai- Nghệ An
Đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1/1000 tại xã
Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An.
Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
1.3. Ý nghĩa và kết quả thực tiễn của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS. Vận dụng kiến thức vào thực tế
+ Thu thập kinh nghiệm, kiến thức thực tế. Tự rút kinh nghiệm
- Trong thực tiễn.
+ Hiểu rõ hơn các quy trình tạo lập bản đồ địa chính trên cả lý thuyết và
thực tế. Được tham gia thực địa.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bản đồ địa chính
2.1.1.1 Khái niệm
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ
địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng
thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên
nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng
khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật
nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày
hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản
đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.[4]
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
2.1.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
4
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
5
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. [4]
b. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
6
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
7
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. [4]
2.1.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau: [12]
2.1.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
8
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo [12]
2.1.1.5. Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
9
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108 m3/s
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.[12]
2.1.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 được xác định như sau: Chia mặt
phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6
ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 là 60 x
60 cm, tương ứng với diện tích là 3.600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp
sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số
sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:10.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5.000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài
thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 gồm 06 chữ số: 03
10
số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2.000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2.000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000, gạch
nối (-) và sốthứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1.000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1.000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh sốthứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. [11]
11
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2.000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. [6]
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính )
2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.1.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.1.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
12
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng
nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5.000; 1:2.000; 1: 1.000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
13
2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.1.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5.000; 1: 2.000; 1: 1.000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500;
1: 200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử. [4]
2.1.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng 2.1:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ fS/[S] mβ () TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2
1 [S] max (m) KV1 KV2 KV KV2 Khu vực đô thị
600 300 15 15 1:4000 1:2.500 1:500, 1:1000, 1:2.000
Khu vực nông thôn
2
1:1.000 1:2.000 1:5.000
500 900 2.000 1.000 4.000 2.000 1:10000 - 1:250.000 8.000 6.000 15 15 15 15 15 15 15 15 1:4.000 1:2.000 1:4.000 1:2.000 1:4.000 1:2.000 1:4.000 1:2000
14
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500
đến 1/5.000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb
Trong đó : - mb là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc bằng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100 mm (L là chiều dài tính theo km). [11]
2.1.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
15
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên. [11]
2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.1.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó
là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.[9]
a. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho
việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân
bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu
được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm
vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều
dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra
được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ
nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử
b. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
16
2.1.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
a. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Leica) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc
địa, địa chính, địa hình và công trình, tuy nhiên ở trong đề tài tốt nghiệp chỉ
trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
( Central Processing Unit- Micropocessor ).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh
vĩ số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay
thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy(
K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (
X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều
cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU
mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số
liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong ( RAM- Random Access Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field
book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ
gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý
(GIS) cài đặt trong máy tính.[9]
b. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
* Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và
áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một
thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương
17
phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
* Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ ( ), áp xuất( P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B( XB,YB),
chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về
00'00'00".
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc
góc thiên đỉnh z1).
Hình 2.2. Trình tự đo
18
* Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng
các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
XAB= XB - XA
YAB= YB - YA
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB= artg
Tính góc định hướng của cạnh SA1.
SA1= SAB + 1
( Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos SA1
YA1= SA1sin SA1
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA+ XA1
Y1= YA + XA1
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều ( x,y,H) của điểm chi tiết 1
được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình
tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài ( Field book ).[9]
19
2.1.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính
2.1.5.1. Phần mềm MicroStation V8i
MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả
năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể
hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ
thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản
đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ
liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung
rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo
nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. [6]
2.1.5.2. Phần mềm Gcadas
a. Giới thiệu chung
Gcadas là một phần mềm chuyên nghiệp với sự kết hợp của các công
cụ hỗ trợ - phục vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính (eMap), đăng
ký - lập hồ sơ địa chính (eCadas), kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (GCNQSDĐ), xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (eData), thống kê
- kiểm kê đất đai theo “Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT” trong môi trường
Microstation V8i (phiên bản đồ hoạ mới nhất hiện nay của hãng Bentley).
Phần mềm ra đời với mục đích làm đơn giản hoá, tự động hoá các khâu trong
thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng góp phần làm tăng năng suất lao
động một cách tối đa, giảm thời gian nội nghiệp.[6]
b. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
trên phần mềm Gcadas như hình 2.3: [10]
20
Kết nối cơ sở dữ liệu
- Nhập số liệu đo đạc( file TXT)
Hiển thị, sửa chữa trị đo
Biên tập nối vẽ hình thể thửa đất và
nhập tên chủ sdđ, mã loại đất theo
hiện trạng sử dụng
Trên thanh công cụ gcadas
vào Bản đồ
Tìm và sửa lỗi, rồi tạo Topology
Gán các trường dữ liệu trên bản
đồ (tên chủ sd,mã loại đất)
Bản đồ
- Bản đồ địa chính
+ Đánh số thửa
+ Vẽ nhãn thửa
+ Tạo khung bản đồ
Lưu trữ, in bản đồ
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas
21
2.1.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử
2.1.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử
Như đã giới thiệu ở phần 2.1.4.2
2.1.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện
tử Leica số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo
dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời
với quá trình đo góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc
điện tử Leica.
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 4- 6) trong máy để lưu toàn bộ các số
liệu đo vào máy
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy,
chiều cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều
cao gương.
- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay
máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.
- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào
bộ nhớ trong của máy
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.[9]
2.1.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử
Như đã giới thiệu ở phần 2.1.4.2
2.2. Cơ sở pháp lý
[1]. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
[2]. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
22
[3]. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ ban hành sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ- CP hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai (Hiệu lực từ ngày 03/03/2017)
[4]. Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”;
[5]. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
[6]. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
[7]. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
[8]. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
[9]. Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
[10]. Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cơ sở dữ
liệu đất đai;
[11]. Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai (Hiệu lực từ 15/07/2017).
2.3 Cơ sở thực tiễn
- Trong thời gian từ ngày 8/2 đến ngày 9/3/ 2017, Sở Tài nguyên và
Môi trường đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn tổ chức hội nghị triển
khai kế hoạch đo đạc chỉnh lý, đo đạc bổ sung bản đồ địa chính, đăng ký cấp
GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn 15 xã, thị trấn thuộc huyện Phú
Lương. Đây là các hạng mục công việc của Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đo đạc
23
chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa
chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các xã, thị trấn, huyện Phú Lương
và thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 3129/QĐ-UBND ngày 23/11/2016. Tham gia thực hiện có 15 đơn vị
tư vấn thi công, 3 đơn vị tư vấn giám sát, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3605/QĐ-UBND ngày 26/12/2016.
- Theo kế hoạch công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính, lập
hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ trên địa bàn các xã, thị trấn, huyện Phú Lương
được triển khai thực hiện từ nay đến cuối quý 4 năm 2017 sẽ hoàn thành, bàn
giao sản phẩm cho các cấp để đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng bao gồm
bản đồ địa chính đã chỉnh lý, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN
biểu tổng hợp diện tích đất đai. Sản phẩm của dự án sẽ giúp tăng cường hiệu
lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở các cấp, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như của toàn tỉnh.[8]
24
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi
tiết, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 15 tỉ lệ 1/1000.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bản đồ địa chính ttrên địa bàn xã Quỳnh
Lập- Thị Xã Hoàng Mai -Tỉnh Nghệ An.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường
Phương Bắc.
- Địa điểm thực tập: xã Quỳnh Lập- Thị Xã Hoàng Mai-Tỉnh Nghệ An.
- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 28 tháng 05 năm 2018 đến 15 tháng 09
năm 2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Quỳnh Lập
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý.
- Địa hình.
- Khí hậu.
3.3.1.2. Kinh tế xã hội
3.3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Quỳnh Lập
3.3.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Quỳnh Lập từ số liệu đo chi tiết
3.3.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ
- Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu.
- Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ.
- Bình sai lưới kinh vĩ.
25
3.3.2.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation
v8i và phần mềm Gcadas
* Đo vẽ chi tiết
- Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của điểm
lưới, tiến hành đo chi tiết.
- Trút số liệu: sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo để lấy kết quả đo
đạc chi tiết.
* Ứng dụng phần mềm Microstation v8i và Gcadas thành lập bản đồ địa
chính
- Nhập số liệu đo.
- Thành lập bản vẽ.
- Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ.
- Sửa lỗi.
- Chia mảnh bản đồ.
- Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 6.
- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa.
- In và lưu trữ bản đồ.
* Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 11 từ số liệu đo
chi tiết
3.3.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã
Quỳnh Lập, phòng Tài nguyên và Môi trường Thị Xã Hoàng Mai về các điểm
độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết
điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ
thích hợp.
26
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử …để đo đạc
lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp
toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết
quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến
hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng
ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần
mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính
toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo
yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ
chính xác của các điểm khống chế lưới.
+ Phương pháp thành lập bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation
kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong
ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào
phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa
chính cho khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, riêng với phần mềm Microstation
v8i còn kết hợp với phần mềm Gcadas, là phần mềm dành riêng cho
Microstation v8i trong chỉnh lý bản đồ, và có thể không cần kết hợp cùng Famis.
27
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Quỳnh Lập nằm ở phía Đông-Bắc của Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ
An với diện tích tự nhiên khoảng 2208.32ha, có tọa độ địa lý từ 19 13 đến
19 18' Vĩ độ Bắc và 105 44 đến 105 48 Kinh độ Đông.
Giáp ranh với các xã cụ thể:
- Phía Bắc giáp Tỉnh Thanh Hóa;
- Phía Đông giáp Biển Đông;
- Phía Nam giáp xã Quỳnh Phương, Quỳnh Dị, Thị Xã Hoàng Mai;
- Phía Tây giáp xã Quỳnh Lộc, Thị Xã Hoàng Mai;
4.1.1.2. Địa hình
Về địa hình xã Quỳnh Lập thuộc xã ven biển, diện tích đồi núi
chiếm 75% tổng diện tích tự nhiên, địa hình phức tạp, lồi lõm không đều, bị
chia cắt bởi đồi núi và các khe suối nhỏ, địa hình dốc dần từ Tây-Bắc xuống
Đông-Nam, đất bằng chiếm tỷ 1ệ thấp nên rất khó khăn cho công tác sản xuất
nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt, phát triển kinh tế
xã hội, có nhiều dãy núi chạy song song với nhau tạo ra những khe tụ thủy lớn
và hình thành nhiều khe suổi nhỏ vào mùa mưa nên rất dễ xảy ra hiện tượng
xói mòn và sạt lở đất, thực phủ chủ yếu là rừng trồng, tái sinh và cây bụi nên
khả năng chống sói mòn kém. Giao thông trong xã đi lại tương đối khó khăn,
dân cư chủ yếu tập chung ở trung tâm của xã và tập trung ở triềng đồi có độ
dốc dưới 15° , địa hình chia thành 2 dạng, cụ thể:
Dạng địa hình đồi núi: Đây là dạng địa hình đặc trưng của xã, diện
tích đồi núi chiếm 75% tổng diện tich tự nhiên có độ cao 40 - 500 m so với
mực nước biến, đất càn cỗi, bạc màu do bị xói mòn, chủ yếu cho việc phát
28
triển sản xuất lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp dài ngày.
Dạng đồng bằng, bãi bồi ven sông, ven biền: Chủ yếu nằm dọc phía
Đông và Đông Nam của xã, với diện tích nhỏ chiếm khoảng 20 - 25 % tổng
diện tích tự nhiên. Đây là khu vực bãi bồi của Sông Hoàng Mai và bãi bồi ven
biển, là khu trung tâm kinh tế - văn hóa của xã, và là khu vực sản xuất nông
nghiệp, cây trồng chủ yếu là cây ngắn ngày như: lúa, ngô, khoai, lạc, cây công
nghiệp ngẳn ngày.
Ngoài ra xã Quỳnh Lập có chiều dài bám biển về phía đông, đây là lợi thế
của xã trong việc đánh bắt, khai thác, chế biến thủy sản, là nguồn thu nhập chính của nhân dân trên địa bàn. 4.1.1.3. Khí hậu
Xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai chịu ảnh hường của khí hậu nhiệt
đới gió mùa với một mùa nóng, ẩm, lượng mưa lớn (từ tháng 4 đến tháng 10)
và một mùa khô lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Đặc điểm
thủy văn
Sông Hoàng Mai là con sông lớn nhất trên địa bàn Thị Xã Hoàng Mai
với chiều dài khoảng 21Km, chảy qua địa phận các xã, phường: Quỳnh Trang,
Quỳnh Dị, Quỳnh Phương, Mai Hùng, Quỳnh Vinh, Quỳnh Thiện, Quỳnh
Lộc, Quỳnh Lập. Chế độ mực nước tại sông Hoàng Mai chịu ảnh hưởng chế
độ thủy triều của cửa Vịnh Bắc Bộ, chế độ nhật triều không đều. Với biên độ
thủy triều dao động với triều cường khoảng 3.0m và triều kiệt khoảng 0.7m.
Mực nước đỉnh triều cao đạt 1.95m, mực nước chân triều thấp đạt 1.05m,
ngoài ra có nhiều khe suối và đập nhỏ đảm bảo phục vụ đủ nước sinh hoạt và
tưới tiêu cho xã trong khu vực.
4.1.2. Kinh tế- xã hội
4.1.2.1. Dân số
Hiện nay xã Quỳnh Lập có 14 xóm, dân số 11.575 nhân khẩu với 2721
hộ, quy mô hộ bình quân đạt 4.25 khẩu/hộ.
29
4.1.2.2. Lao động Tổng số lao động có 4848 người, chiếm 42% tổng dân số. Phần lớn lao động của xã có trình độ văn hóa có thể đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, có khả năng tiếp thu khoa học ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Lao động của xã chủ yếu là lao động nông nghiệp, ngư nghiệp đánh bắt và chế biến hải sản, lao động phi nông nghiệp chủ yếu là lao động dịch vụ thương mại, mộc, điện lạnh… 4.1.2.3. Giao thông
Trong những năm qua, hệ thống giao thông được các cấp chỉ đạo, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm: đã huy động nhiều nguồn vốn và lao động công ích để đầu tư xây dựng mới, tu sửa nâng cấp các tuyến đường liên xã và làm nhiều tuyến đường liên thôn, liên xóm bằng bê tông hóa. Đặc biệt có tuyến đường nối liền QL 1-Đông Hồi-Thanh hóa là tuyến đường trung tâm phục vụ đi lại và lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế của cả xã cũng như của khu vực. 4.1.2.4. Năng lượng
Hệ thống đường điện trong xã được chú trọng đảm bảo tất cả các hộ dân
trong xã có điện để sử dụng và sinh hoạt 4.1.2.5. Bưu chính viễn thông
Cùng với nhu cầu phát triển kinh tế của vùng, hệ thống bưu chính viễn thông
cũng được chú trọng về hệ thống kĩ thuật và thiết bị từng bước hiện đại hóa. 4.1.2.6. Cơ sở văn hóa
Tất cả các khu trên địa bàn xã đều có khu vực sinh hoạt văn hóa - thể thao, song cơ sở vật chất đựơc chú trọng đáp ứng được nhu cầu của người dân 4.1.2.7. Cơ sở y tế
Cơ sở vật chất của bệnh viện và trạm y tế đang ngày càng được cải thiện. Tinh giảm các thủ tục, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế ngày càng có hiệu quả. 4.1.2.8. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Thực hiện chương trình đổi mới của Đảng và nhà nước, số trường học đã đầu tư về phòng học, phòng chức năng, nhà nội trú cho giáo viên. Tỷ lệ học sinh đến lớp ở các cấp học đều đảm bảo đạt kết quả đề ra. Cơ sở vật chất
30
trường lớp học tiêp tục tăng cường, việc đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngày càng được quan tâm. 4.1.2.9. Quốc phòng – an ninh
Hệ thống an ninh quốc phòng trên toàn xã luôn được đảm bảo đáp ứng
được nguyện vọng của người dân 4.1.2.10. Kinh tế Mặc dù gặp nhiều khó khăn như tình hình suy thoái kinh tế ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và dịch vụ của xã, nhưng UBND Xã tập trung chỉ đạo, điều hành trên các lĩnh vực và sự đoàn kết, khắc phục khó khăn của nhân dân, kết quả kinh tế của xã ổn định, tiếp tục phát triển tốt 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 4.1.3.1. Hiện trang sử dụng đất đai
Bảng 4.1. Hiện trạng quỹ đất xã Quỳnh Lập năm 2017
STT Loại đất DT (ha) CC (%)
I I. Tổng diện tích đất tự nhiên 2208.43 100
1831.79 1 Nhóm đất nông nghiệp 82,94
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 234.74 10,62
1.2 Đất lâm nghiệp 1573.14 71,23
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 23.91 1,08
261.96 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 11,86
2.1 Đất ở 40.2 1,82
2.2 Đất chuyên dùng 163.38 7,39
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0.07 0,003
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3.69 0,17
2.5 2,46 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 54.42
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 0.2 0,09
114.68 3 Nhóm đất chưa sử dụng 5,19
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 97.71 4,42
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.66 0,17
3.3 Núi đá không có rừng cây 13.31 0,6
(Nguồn: Từ báo cáo thống kê đất đai năm 2017)
31
4.1.4. Công tác quản lý đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất.
- Nhóm đất nông nghiệp: chiếm 82.94% diện tích của vùng.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: chiếm 11.96% diện tích.
- Nhóm đất chưa sử dụng chiếm 5.19% diện tích.
4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Quỳnh Lập từ số liệu đo chi tiết
4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ
4.2.1.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu
- Trước khi thi công, các thiết bị đo đạc được kiểm tra, hiệu chỉnh toàn
diện các hạng mục theo quy định.
- Do địa bàn đo vẽ trong xã rộng, nằm rải rác theo khu vực thung lũng
hoặc đan xen giữa các chân núi, nên công tác xây dựng lưới khống chế đo vẽ
áp dụng công nghệ GPS đo từng cặp điểm thông hướng nhau đảm bảo yêu
cầu về độ chính xác và mật độ điểm trạm đo khi đo vẽ chi tiết.
- Lưới khống chế đo vẽ gồm 100 điểm đo được bố trí dưới dạng lưới tam
giác, tứ giác đo bằng công nghệ GPS tạo thành các cặp điểm thông hướng
nhau và thông với điểm địa chính, được đánh số từ 1QL-1 đến 1QL-107. Các
thông số kỹ thuật đảm bảo yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm trạm đo
khi đo vẽ chi tiết.
- Tính toán bình sai được tiến hành trên máy vi tính bằng phần mềm
chuyên dụng được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc, đo vẽ trực
tiếp trên mặt đất; dùng máy toàn đạc điện tử để đo vẽ. Ở những khu vực thông
thoáng, điều kiện cho phép còn áp dụng tăng dày mật độ điểm trạm đo bằng
phương pháp điểm dẫn, giao hội.
- Trên bản đồ địa chính, thể hiện trọn thửa đất, các đối tượng chiếm dụng
đất nhưng không tạo thành thửa đất (Đất giao thông, đất thủy lợi, sông, suối,
đất chưa sử dụng nằm xen kẽ giữa các loại đất trong khu vực thành lập bản đồ
32
địa chính), các yếu tố quy hoạch đã có quyết định phê duyệt, các yếu tố địa lý
có liên quan trên nguyên tắc mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc biên tập thành
một mảnh bản đồ địa chính.
- Chọn điểm, đóng cọc thông hướng:
+ Vị trí chọn điểm kinh vĩ phải thông thoáng, nền đất chắc chắn ổn định,
các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài đảm bảo cho công tác đo ngắm và
kiểm tra tiếp theo.
+ Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4*4 cm, dài 30 -
50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh
dấu cho dễ nhận biết.
+ Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập
bản đồ địa chính của Bộ TN – MT.
Điểm
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 100 điểm
Tổng số điểm cần đo: 103 điểm
Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau:
Tổng số điểm địa chính: 3
4.2.1.2. Công đoạn đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện theo trinh tự sau
4.2.1.2.1. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được đo bằng công nghệ GPS; lưới được xây
dựng thành mạng lưới tam giác dày đặc gồm 103 điểm (03 điểm gốc, 100
điểm mới); mật độ điểm lưới được rải đều trong khu đo, tạo thành cặp cạnh
thông hướng với nhau.
- Điểm khởi tính của lưới là các điểm địa chính, điểm địa chính cơ sở.
- Dùng các loại máy GPS đo tĩnh nhãn hiệu loại máy X20 HUACE để
đo, thời gian đo trên mỗi trạm đo tối thiểu là 45 phút.
33
- Sử dụng phần mềm DPSurvey để bình sai lưới. Các công đoạn đo đạc
lưới được thực hiện đúng các yêu cầu, trình tự theo đúng quy định, quy phạm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Khu vực khó khăn tăng dầy điểm trạm đo bằng đường chuyền treo,
phương pháp điểm dẫn để đo vẽ chi tiết. Số liệu lưới khoảng cách đo vẽ được
thể hiện bảng 4.2.
4.2.1.2.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính
- Trước khi đo vẽ chi tiết, đơn vị sản xuất phối hợp với cán bộ địa
chính xã, trưởng các thôn xóm, các khu dân cư, các chủ sử dụng đất để tổ
chức xác định ranh giới, mốc giới thửa đất bằng cách đánh dấu sơn đối với
các điểm góc thửa là tường xây, và đánh dấu bằng cọc sắt, cọc gỗ đối với
những điểm góc thửa là hàng rào, đất trống. Lập bản mô tả ranh giới mốc giới
thửa đất có xác nhận của chủ sử dụng đất giáp ranh (cho các thửa đất thổ cư);
thu thập các giấy tờ liên quan đến thửa đất. Trường hợp thửa đất có giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo hồ sơ, giấy tờ.
Sau khi xác định ranh giới, mốc giới thửa đất xong, tiến hành đo vẽ chi tiết.
- Tại mỗi trạm máy đều có đo điểm kiểm tra, số lượng điểm kiểm tra
không dưới 2 điểm mỗi trạm. Ngoài ra còn phải đo thể hiện các công trình
chính trong thửa đất. Các đối tượng giao thông, thủy hệ, đối tượng kinh tế,
văn hóa xã hội khác. Tại mỗi trạm phải vẽ lược đồ, ghi chú thông tin thửa đất
và sổ nhật ký trạm đo. Kết quả đo ngắm mỗi ngày được trút sang máy vi tính
để xử lý.
- Để tăng dày mật độ điểm trạm đo, đơn vị sử dụng các phương pháp
điểm dẫn, giao hội... kết quả đo ngắm và tính toán được thực hiện trên máy
đo, độ chính xác đạt quy định cho phép.
Sau khi đã xác định được khu vực đo vẽ, tiến hành xác định các điểm
lưới khống chế hạng cao nhà nước và tiến hành đo lưới bằng máy đo GPS.
34
Sau khi đo đạc xong mỗi khu, mỗi thôn, tiến hành in và kiểm tra đối
soát hình thể thửa đất và cập nhật bổ sung thông tin thửa đất. Kiểm tra đường
ĐGHC, tiếp biên, biên tập bản đồ.
Bảng 4.2: Kết quả đo một số điểm chi tiết
ĐIỂM
Góc Bằng
Khoảng cách (m)
Chiều cao gương (m)
17.566
4158
139.3853
1.350
11.943
4159
167.0345
1.350
24.953
4160
183.4443
1.350
21.631
4161
182.1603
1.350
12.573
4162
222.2947
1.350
23.020
4163
204.1349
1.350
24.062
4164
201.4918
1.350
59.100
4165
195.2046
1.350
33.294
4166
194.2601
1.350
15.578
4167
243.1243
1.350
41.615
4168
6.39200
1.350
17.320
4169
42.13450
1.350
19.862
4170
48.29400
1.350
....
….
....
....
(Nguồn: Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc)
4.2.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính
Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp, tiến hành hoàn chỉnh sổ
đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử
dụng phần mềm Microstation và Famis để thành lập bản đồ địa chính.
Quá trình được tiến hành như sau.
35
4.2.2.1. Quá trình trút máy
Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB. Khởi động phần mềm TOP2AS. Chọn kiểu trút Recevied and convert FC5 data to ASC format Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc đột trút (Ấn F2 nhập 1200, 2400, 4800,...) Nhập độ dài ký tự (Ấn F4 nhập 8 byte). thao tác trên máy toàn đạc: Từ menu F3(memory MGR) F1(data transfer) F1(Send data).
Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM
Hình 4.2: Làm việc với phần mềm TOP2ASC
36
Hình 4.3: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy
4.2.2.2. Cấu trúc File dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử
TOPCON GTS-236. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.
Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm
chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các
điểm đo ta phải ghi vào sổ đo. Cấu trúc của file có dạng như sau:
Hình 4.4: File số liệu có đuôi .txt
37
4.2.2.3. Xử lý số liệu
Sau khi số liệu được trút từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính file số
liệu có tên (20-06-18S.top) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 20-06-18 (
có nghĩa là sáng ngày 20 tháng 6 năm 2018).
Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 20-06-18S.top thành file
20-06-18S.asc bằng cách xử lý qua phần mền hỗ trợ có tên CVF.EXE hoặc
nhiều các phần mền hỗ trợ khác.
Hình 4.5: Màn hình làm việc CVF.EXE
Sau khi chuyển đổi file sang dạng .asc tiến hành tính tọa độ cho số liệu
đo khởi động chương trình TDDC.EXE chương trình xử lý số liệu tính chỉnh
tọa độ, trong quá trình tính sảy ra lỗi ta tiến hành sửa lỗi.
Hình 4.6: Phần mềm sử lý số liệu
Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau :
38
Hình 4.6 : File số liệu sau khi được sử lý
4.2.2.4. Nhập số liệu đo
Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .asc ta tiến hành triển
điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn seed file
chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis.
- Làm việc với Cơ sở dữ liệu trị đo Nhập số liệu Import Tìm đường
dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ .
Hình 4.7:Nhập số liệu bắng FAMIS
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi.asc ta được một
file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác
định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ
VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất
đúng như ngoài thực địa ta làm như bước sau:
39
Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
4.2.2.5. Hiển thị sửa chữa số liệu đo
Hiển thị trị đo
Từ menu Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tạo mô tả trị đo chọn
các thông số hiển thị.
DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 )
DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 )
Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thuận tiện cho việc
nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm
Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền
Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn
màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận.
Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo
40
Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm
như sau :
Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết
4.2.2.6. Thành lập bản vẽ
Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh
công cụ vẽ đường thẳng Place Line và chọn lớp cho từng đối tượng của
chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết.
Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo sơ đồ, số hiệu điểm của
tờ bản đồ, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây.
Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật
đặc trưng của khu đo.
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được nối
41
4.2.2.7. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ quản lý bản đồ kết nối với
cơ sở dữ liệu.
Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu
bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa
(topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo.
4.2.2.8. Sửa lỗi
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian ) đã được
chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước,
hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ
không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau
khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện
tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất,
tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa.
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo.
Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay
khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót.
Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính
năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor.
Từ menu chính của phần mềm vào Cơ sở dữ liệu bản đồ Tạo
Topology Tự động tìm,sửa lỗi (CLEAN ).
Vào Parameters Tolerances đặt thông số cần thiết cho chức năng
MRFClean để tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường
như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các
hình minh hoạ dưới đây :
42
Hình 4.12: Các lỗi thường gặp
Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa.
Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ Tạo Topology Sửa lỗi (FLAG).
Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn
hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay
sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn
dai đối tượng, cắt đối tượng,... Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh
công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF
Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi.
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi
4.2.2.9. Chia mảnh bản đồ
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia
mảnh bản đồ.
43
- Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ Bản đồ địa chính Tạo bản đồ
địa chính. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ và phương pháp chia mảnh ấn tạo
bảng chắp rồi chọn vị trí mảnh.
Hình 4.14: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ
4.2.2.10. Biên tập mảnh bản đồ địa chính như sau:
* Tạo vùng
Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ Tạo Topology Tạo vùng. Chọn
Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính
diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng dấu
phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất.
Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ quản lý bản đồ kết
nối với cơ sở dữ liệu.
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa
44
* Đánh số thửa
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ bản đồ địa chính đánh số thửa
tự động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra.
Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang
tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc,
kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ
trên xuống dưới, từ trái qua phải theo kiểu zích zắc.
* Gán dữ liệu từ nhãn
Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ
địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu
cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính.
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập
đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa.
Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán
thông tin từ nhãn sẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó.
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ Gán thông tin địa chính ban
đầu Gán dữ liệu từ nhãn
Hình 4.16: Gán thông tin thửa đất
Trong bước gán nhãn thửa ta gán (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa
chỉ) bằng lớp 51,52,53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 51 cho tên chủ sử
45
dụng, 52 cho mục đích sử dụng, 53 cho địa chỉ,... thông tin địa chính ban đầu
để ở lớp nào ta gán ở lớp đấy, gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với
cơ sở dữ liệu bản đồ.
* Sửa bảng nhãn thửa:
Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file
báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ
hay chưa. Có những trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng
lên ranh giới thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật
được các thông tin vào bảng nhãn.
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ gán thông tin Địa chính ban đầu
sửa bảng nhãn thửa. Kiểm tra bảng CSDL địa chính xem các thông tin trong
bảng đã đầy đủ thông tin chưa nếu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép
thay đổi bổ sung các thông tin.
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa
* Vẽ nhãn thửa:
Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các
dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho
trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm
không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu.
46
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ Sử lý bản đồ Vẽ nhãn thửa
Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa trên Famis
Đánh dấu vào Mdsd2003 rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn
toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc gán nhãn và số thửa ứng
với số thửa đã đánh.
* Tạo khung bản đồ địa chính
Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo
đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN & MT
ban hành.
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ Bản đồ địa chính Tạo khung bản đồ
Hình 4.19: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
47
4.2.2.11. Kiểm tra kết quả đo
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa
chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản
đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo
khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những
sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ
sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
4.2.2.12. In bản đồ
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
Tiến hành fence bản đồ lại từ menu File Print/Plot Plot
Sau khi đo vẽ, biên tập thu được tờ bản đồ địa chinh tỷ lệ 1: 1000 tờ số
15 với kêt quả như sau:
Bảng 4.3: Thống kê diện tích tờ bản đồ số 15
STT Loại đất Ký hiệu Tổng số thửa Diện tích (m2)
1 Đất nông nghiệp NNP 58 1831,79
2 Đất phi nông nghiệp PNN 12 261,96
3 Đất chưa sử dụng CSD 5 114,68
(Nguồn: Công Ty Cổ Phần Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc)
Nhóm đất nông nghiệp có ký hiệu NNP, tổng số thửa 58 thửa với diện
tích là 1831,79 m2, nhóm đất phi nông nghiệp (PNN) có số thửa là 12 thửa,
tổng diện tích là 216,96 m2. Nhóm đất chưa sử dụng có tổng điện tích là
114,68 m2 gồm 5 thửa có kí hiệu là CSD.
4.2.2.13. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu
Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận
chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu:
- Các loại sổ đo
48
- Bản đồ địa chính
- Các loại bảng biểu
- Biên bản kiểm tra
- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính
4.3.Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
4.3.1. Thuận lợi
- Với điều kiện cho phép đo được tất cả các yếu tố: góc khoảng cách và
độ chính xác của máy toàn đạc điện tử đã thuận lợi cho việc khống chế và đo
vẽ chi tiết để phục vụ cho việc công tác chỉnh lý bản đồ địa chính của xã
Quỳnh Lập, Thị xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An.
- Cách sử dụng máy mặc dù bằng tiếng anh nhưng khi thực hiện công
tác đo đạc ít thao tác nên có thể sử dụng dễ dàng.
4.3.2. Khó khăn
- Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về
thời tiết và điều kiện làm việc.
- Do đo đạc bằng máy toàn đạc diện tử nên hơi gặp nhiều khó khăn khi
đi đo do trời mưa to.
- Máy phải đặt trên bề mặt đất cứng không được đặt trên đất lún thi
máy sẽ không chuẩn và không thể thực hiện đươc.
- Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng đất vẫn còn nên
khó khăn trong việc đo đạc.
- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các
phương pháp khác, tốn nhiều thời gian.
- Do địa hình chủ yếu là vùng núi nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn.
- Máy móc, trang thiết bị dễ hỏng hóc
4.3.3. Giải pháp
- Đứng trước những khó khăn thách thức đó, ta cần phải áp dụng những
biện pháp khắc phục đồng bộ, có hệ thống và đem lại hiệu quả lâu dài.
49
- Triển khai công tác phổ biến pháp luật cho người dân để tình trạng
tranh chấp giảm xuống mức thấp nhất
-Trình độ giao tiếp của cán bộ cần nâng cao hơn nữa.
- Tăng cường công tác vận động, phổ biến pháp luật cho người dân để
tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng giảm tới mức tối thiểu tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc.
- Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên
môn, linh hoạt trong khi triển khai công việc.
50
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 3 điểm địa chính và
100 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao.
- Bản đồ địa chính xã Quỳnh Lập được chia thành 19 mảnh đánh số từ 15
đến 33 (đánh số tiếp theo 01 mảnh bản đồ đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/10000 đã có).
- Đã đo vẽ và biên tập được bản đồ địa chính theo phần mềm
MicroStation v8i, tờ số 15 với kết quả là nhóm đất nông nghiệp có ký hiệu
NNP, tổng số thửa 58 thửa với diện tích là 1831,79 m2, nhóm đất phi nông
nghiệp (PNN) có số thửa là 12 thửa, tổng diện tích là 216,96 m2. Nhóm đất
chưa sử dụng có tổng điện tích là 114,68 m2 gồm 5 thửa có kí hiệu là CSD.
5.2. Kiến nghị
- Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis, TMV-Map và các
modul, Gcadas, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ
và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên
xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho
việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành –
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
2. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013.
3. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Lê Văn Thơ (2016), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
5.Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh,
(2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN.
6. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT.
7. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT.
8. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb.
9. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT, Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản
đồ địa chính.
10. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử.
PHỤ LỤC I Trích dẫn một số kết quả đo tờ bản đồ số 15 101 2129083.105 605161.130 4.63 102 2129082.009 605162.122 3.21 103 2129082.013 605162.132 3.21 104 2129085.797 605167.961 3.98 105 2129086.479 605173.944 3.6 106 2129085.742 605174.758 3.7 107 2129086.492 605177.001 4.66 108 2129089.371 605183.732 5.25 109 2129092.103 605190.161 4.89 110 2129089.819 605184.535 4.39 111 2129094.673 605194.756 3.36 112 2129094.672 605194.756 3.36 113 2129087.598 605192.027 4.87 114 2129080.071 605183.845 5.06 115 2129084.932 605185.622 5.79 116 2129047.186 605237.903 3.73 117 2129045.730 605236.621 3.65 118 2128970.652 605265.834 4.44 119 2128970.648 605265.837 4.44 120 2129041.863 605240.345 3.73 121 2129040.728 605241.798 3.72 122 2128975.732 605263.026 4.17 123 2128975.724 605263.030 4.17 124 2129039.110 605241.580 3.74 125 2128975.898 605261.566 4.02 126 2129036.302 605241.152 3.6 127 2128980.924 605261.631 3.98 128 2129033.775 605239.389 3.7 129 2128979.160 605259.553 3.69 130 2129031.144 605235.338 3.81 131 2129020.514 605249.218 3.75 132 2129021.023 605249.963 3.9
133 2129022.733 605248.590 3.72 134 2129022.134 605248.006 3.68 135 2129023.886 605245.760 3.69 136 2129024.786 605246.158 3.69 137 2129026.110 605243.333 3.7 138 2129025.215 605242.936 3.7 139 2129024.903 605241.266 3.7 140 2129025.846 605240.975 3.7 141 2129039.005 605242.492 3.71 142 2129036.024 605242.007 3.7 143 2129035.995 605242.015 3.7
PHỤ LỤC II
BẢNG TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA SAU BÌNH SAI
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38
Tên điểm 232404 232413 23225 1QL-100 1QL-101 1QL-102 1QL-103 1QL-104 1QL-105 1QL-106 1QL-107 1QL-01 1QL-02 1QL-03 1QL-04 1QL-05 1QL-06 1QL-07 1QL-08 1QL-09 1QL-10 1QL-11 1QL-12 1QL-13 1QL-14 1QL-15 1QL-16 1QL-17 1QL-18 1QL-19 1QL-20 1QL-21 1QL-22 1QL-23 1QL-24 1QL-25 1QL-26 1QL-27
B(° ' ") 19° 11' 06.52178 19° 09' 06.44086 19° 08' 09.16569 19° 09' 47.78583 19° 09' 39.01554 19° 09' 40.10548 19° 09' 13.96024 19° 09' 13.34597 19° 09' 52.63151 19° 09' 54.92193 19° 09' 48.64347 19° 10' 13.12080 19° 09' 57.22236 19° 10' 15.64745 19° 10' 15.45321 19° 09' 57.58351 19° 09' 56.43551 19° 09' 53.82995 19° 09' 52.39642 19° 09' 51.16921 19° 09' 49.95576 19° 09' 49.74978 19° 09' 48.85536 19° 09' 51.62720 19° 09' 46.14387 19° 09' 45.60557 19° 09' 48.13385 19° 09' 47.17499 19° 09' 47.76737 19° 09' 50.07258 19° 09' 52.08456 19° 09' 45.91304 19° 09' 45.25416 19° 09' 45.67282 19° 09' 46.43666 19° 09' 49.56459 19° 09' 49.65059 19° 09' 50.80822
L(° ' ") 105° 26' 08.38884 105° 26' 29.76873 105° 27' 16.24435 105° 28' 32.64219 105° 27' 48.84578 105° 27' 46.02857 105° 27' 19.75119 105° 27' 37.99751 105° 28' 29.71832 105° 28' 29.71149 105° 28' 25.76958 105° 28' 32.50650 105° 28' 31.82847 105° 28' 19.57504 105° 28' 21.13401 105° 28' 24.84393 105° 28' 26.61423 105° 28' 33.38164 105° 28' 48.29486 105° 28' 32.81268 105° 28' 33.38212 105° 28' 32.08631 105° 28' 33.59572 105° 28' 31.44887 105° 28' 30.52920 105° 28' 30.07057 105° 28' 30.09701 105° 28' 29.25167 105° 28' 28.19884 105° 28' 25.14738 105° 28' 26.94475 105° 28' 27.86139 105° 28' 27.24665 105° 28' 24.68733 105° 28' 23.70565 105° 28' 22.65299 105° 28' 20.80383 105° 28' 14.98781
H(m) 14.092 13.425 137.372 1.752 6.559 15.412 51.631 40.634 6.843 6.723 -0.158 0.559 1.547 8.046 8.019 1.647 1.260 0.655 0.677 1.732 1.273 1.814 1.353 3.196 1.819 1.870 3.360 3.265 3.850 0.794 0.897 4.708 7.582 6.447 5.696 0.980 2.939 2.503
HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA WGS84 ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84
39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85
1QL-28 1QL-29 1QL-30 1QL-31 1QL-32 1QL-34 1QL-37 1QL-38 1QL-39 1QL-40 1QL-41 1QL-42 1QL-43 1QL-44 1QL-46 1QL-47 1QL-48 1QL-49 1QL-50 1QL-51 1QL-52 1QL-53 1QL-54 1QL-55 1QL-56 1QL-57 1QL-58 1QL-59 1QL-60 1QL-61 1QL-62 1QL-63 1QL-64 1QL-65 1QL-66 1QL-67 1QL-68 1QL-69 1QL-70 1QL-71 1QL-72 1QL-73 1QL-74 1QL-75 1QL-76 1QL-77 1QL-78
19° 09' 50.40176 19° 09' 52.50602 19° 09' 51.54563 19° 09' 50.42208 19° 09' 50.62940 19° 09' 50.46102 19° 09' 43.16989 19° 09' 42.23577 19° 09' 46.78351 19° 09' 49.73220 19° 09' 17.33115 19° 09' 15.24034 19° 09' 18.08750 19° 09' 15.66355 19° 09' 13.18517 19° 09' 12.47397 19° 09' 11.20262 19° 09' 10.61172 19° 09' 09.70486 19° 09' 09.45068 19° 08' 42.92865 19° 08' 42.07026 19° 08' 41.00113 19° 08' 38.13140 19° 08' 43.76653 19° 08' 41.16884 19° 08' 37.98176 19° 08' 37.70546 19° 08' 35.28667 19° 08' 32.92150 19° 08' 33.91098 19° 08' 32.95864 19° 08' 34.56124 19° 08' 33.44773 19° 08' 30.51441 19° 08' 29.17420 19° 08' 34.07490 19° 08' 32.63310 19° 08' 28.26126 19° 08' 26.88114 19° 08' 30.61848 19° 08' 28.44037 19° 08' 29.73656 19° 08' 29.64193 19° 08' 30.77034 19° 08' 30.87602 19° 08' 26.68060
105° 28' 13.53920 105° 28' 15.11314 105° 28' 15.69342 105° 27' 56.82594 105° 27' 54.77684 105° 27' 52.28190 105° 27' 50.35444 105° 27' 49.93329 105° 27' 48.62781 105° 27' 49.97147 105° 27' 47.52773 105° 27' 46.94508 105° 27' 45.66780 105° 27' 45.35588 105° 27' 44.81055 105° 27' 43.15117 105° 27' 40.26787 105° 27' 39.07633 105° 27' 42.24631 105° 27' 40.86548 105° 27' 04.93373 105° 27' 06.55973 105° 27' 03.33694 105° 27' 04.36025 105° 27' 07.95107 105° 27' 09.47027 105° 27' 09.25454 105° 27' 07.19969 105° 27' 01.44863 105° 27' 00.11897 105° 27' 08.29021 105° 27' 07.91150 105° 27' 06.15459 105° 27' 06.92758 105° 27' 04.41246 105° 27' 06.95757 105° 27' 12.50033 105° 27' 10.48580 105° 27' 08.72018 105° 27' 09.44662 105° 27' 10.31957 105° 27' 11.01271 105° 27' 13.82920 105° 27' 12.92632 105° 27' 13.79449 105° 27' 14.89870 105° 27' 13.40335
4.767 11.879 10.245 3.485 3.445 5.845 4.654 5.626 11.014 10.215 2.610 1.403 5.527 7.643 5.784 6.984 7.149 9.628 5.030 5.810 7.459 8.871 2.659 2.147 15.414 7.617 5.163 4.160 1.345 1.273 6.545 6.999 2.330 2.583 0.668 0.579 9.534 10.169 1.721 0.815 10.347 9.864 13.573 15.666 8.895 8.493 22.209
86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103
1QL-79 1QL-81 1QL-82 1QL-83 1QL-84 1QL-85 1QL-86 1QL-87 1QL-88 1QL-89 1QL-90 1QL-91 1QL-92 1QL-93 1QL-94 1QL-95 1QL-96 1QL-97
19° 08' 27.05826 19° 08' 32.34348 19° 08' 31.52209 19° 08' 29.76897 19° 08' 28.74856 19° 08' 31.05860 19° 08' 29.22787 19° 08' 30.15603 19° 08' 27.17546 19° 08' 27.46360 19° 08' 28.01716 19° 08' 28.06760 19° 08' 08.98529 19° 08' 06.92541 19° 08' 09.57155 19° 08' 07.97536 19° 08' 04.52198 19° 08' 02.60546
105° 27' 13.87592 105° 27' 21.32139 105° 27' 21.00259 105° 27' 38.03930 105° 27' 38.75367 105° 27' 20.11581 105° 27' 36.56237 105° 27' 14.84681 105° 27' 14.65615 105° 27' 15.40793 105° 27' 17.32943 105° 27' 18.65430 105° 27' 11.57854 105° 27' 11.30496 105° 27' 09.74487 105° 27' 10.18326 105° 27' 09.96361 105° 27' 09.53210
20.850 5.761 4.416 2.563 3.256 4.074 2.770 9.572 19.790 20.161 14.525 12.746 19.202 14.941 0.370 0.191 0.130 0.233
PHỤ LỤC III
HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000
KINH TUYẾN TRỤC : 104°45' ELLIPSOID : WGS-84
Tọa độ
Sai số vị trí điểm
Số TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
Tên điểm 232404 232413 23225 1QL-100 1QL-101 1QL-102 1QL-103 1QL-104 1QL-105 1QL-106 1QL-107 1QL-01 1QL-02 1QL-03 1QL-04 1QL-05 1QL-06 1QL-07 1QL-08 1QL-09 1QL-10 1QL-11 1QL-12 1QL-13 1QL-14 1QL-15 1QL-16 1QL-17 1QL-18 1QL-19 1QL-20 1QL-21 1QL-22 1QL-23 1QL-24 1QL-25
X(m) 2136646.156 2130082.475 2127665.308 2132421.990 2131658.584 2131750.328 2130741.436 2130690.791 2132834.460 2133030.098 2132491.883 2133355.956 2133227.631 2133565.458 2133549.624 2133255.062 2133157.868 2132938.624 2132816.428 2132711.072 2132607.702 2132589.472 2132513.814 2132749.523 2132280.702 2132234.498 2132450.469 2132368.152 2132418.236 2132613.650 2132786.384 2132259.680 2132203.101 2132237.611 2132302.378 2132569.042
Độ cao h(m) Y(m) 16.224 603038.569 603641.994 15.292 606258.201 139.229 3.495 610091.380 8.384 607711.395 17.248 607482.325 53.491 606524.759 42.482 606837.078 8.601 609851.717 8.482 609849.982 1.607 609533.483 2.314 610074.722 3.302 610020.502 9.844 609024.578 9.813 609151.121 3.424 609453.807 3.031 609597.985 2.402 610148.233 2.421 610190.602 3.478 610103.460 3.016 610150.275 3.560 610045.276 3.094 610168.169 4.947 609992.602 3.567 609920.836 3.619 609883.912 5.111 609884.753 5.018 609816.680 5.607 609730.977 2.563 609482.280 2.662 609627.032 6.464 609704.560 9.339 609655.035 8.213 609447.224 7.465 609367.205 2.756 609280.217
(mx) ------- ------- ------- 0.018 0.015 0.014 0.012 0.015 0.010 0.005 0.011 0.011 0.012 0.012 0.013 0.011 0.010 0.012 0.014 0.016 0.016 0.015 0.015 0.010 0.013 0.014 0.011 0.015 0.012 0.011 0.010 0.013 0.014 0.014 0.012 0.012
(my) ------- ------- ------- 0.012 0.011 0.010 0.010 0.011 0.008 0.004 0.008 0.009 0.010 0.009 0.010 0.009 0.008 0.009 0.010 0.011 0.010 0.010 0.010 0.008 0.010 0.011 0.008 0.012 0.008 0.008 0.008 0.010 0.010 0.010 0.009 0.009
(mh) ------- ------- ------- 0.019 0.017 0.016 0.016 0.017 0.015 0.009 0.015 0.015 0.016 0.016 0.017 0.015 0.014 0.016 0.017 0.018 0.018 0.017 0.018 0.014 0.016 0.016 0.016 0.016 0.015 0.015 0.014 0.015 0.016 0.016 0.015 0.015
(mp) ------- ------- ------- 0.022 0.018 0.017 0.016 0.019 0.013 0.006 0.014 0.014 0.015 0.015 0.016 0.014 0.013 0.015 0.017 0.019 0.019 0.018 0.018 0.013 0.017 0.018 0.014 0.019 0.015 0.014 0.013 0.016 0.017 0.017 0.015 0.015
BẢNG KẾT QUẢ TỌA ĐỘ PHẲNG VÀ ĐỘ CAO SAU BÌNH SAI
37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83
1QL-26 1QL-27 1QL-28 1QL-29 1QL-30 1QL-31 1QL-32 1QL-34 1QL-37 1QL-38 1QL-39 1QL-40 1QL-41 1QL-42 1QL-43 1QL-44 1QL-46 1QL-47 1QL-48 1QL-49 1QL-50 1QL-51 1QL-52 1QL-53 1QL-54 1QL-55 1QL-56 1QL-57 1QL-58 1QL-59 1QL-60 1QL-61 1QL-62 1QL-63 1QL-64 1QL-65 1QL-66 1QL-67 1QL-68 1QL-69 1QL-70 1QL-71 1QL-72 1QL-73 1QL-74 1QL-75 1QL-76
2132575.488 2132671.545 2132636.125 2132816.627 2132734.874 2132636.740 2132653.460 2132637.875 2132014.162 2131934.166 2132321.995 2132574.513 2131035.745 2130856.874 2131099.457 2130892.262 2130680.307 2130618.766 2130508.796 2130457.751 2130381.807 2130359.436 2129313.836 2129241.282 2129148.451 2128903.809 2129386.826 2129165.658 2128893.318 2128868.762 2128659.460 2128456.817 2128545.168 2128463.651 2128599.705 2128504.962 2128253.229 2128139.950 2128561.154 2128437.055 2128062.806 2127945.255 2128264.894 2128079.164 2128191.215 2128182.710 2128279.513
609130.183 608657.845 608540.553 608667.145 608714.702 608352.911 608186.600 607984.318 607831.669 607797.980 607689.788 607797.285 607608.158 607561.948 607456.901 607432.820 607389.832 607255.581 607022.325 606925.962 607183.570 607071.683 605330.990 605463.324 605202.400 605286.833 605575.358 605699.890 605683.967 605517.399 605052.021 604945.311 605607.748 605577.494 605434.166 605497.424 605294.825 605501.973 605949.228 605786.506 605645.426 605705.046 605774.017 605831.333 606059.194 605985.987 606055.862
4.721 4.305 6.573 13.682 12.045 5.298 5.265 7.673 6.479 7.452 12.849 12.049 4.431 3.224 7.356 9.470 7.610 8.814 8.987 11.469 6.860 7.644 9.347 10.753 4.549 4.032 17.294 9.489 7.032 6.034 3.235 3.164 8.412 8.866 4.205 4.454 2.543 2.445 11.388 12.028 3.580 2.670 12.204 11.716 15.418 17.514 10.741
0.012 0.012 0.015 0.012 0.014 0.013 0.013 0.015 0.014 0.016 0.014 0.012 0.015 0.019 0.018 0.015 0.017 0.017 0.016 0.014 0.015 0.014 0.014 0.015 0.014 0.016 0.014 0.016 0.017 0.015 0.014 0.014 0.015 0.018 0.024 0.023 0.016 0.020 0.015 0.017 0.021 0.018 0.027 0.017 0.018 0.024 0.018
0.010 0.009 0.011 0.009 0.010 0.010 0.010 0.012 0.011 0.012 0.011 0.010 0.011 0.014 0.013 0.011 0.012 0.012 0.011 0.010 0.011 0.011 0.010 0.011 0.011 0.012 0.011 0.012 0.014 0.011 0.010 0.010 0.012 0.014 0.019 0.017 0.012 0.015 0.012 0.013 0.015 0.014 0.016 0.012 0.013 0.019 0.012
0.015 0.016 0.017 0.016 0.017 0.016 0.016 0.017 0.016 0.017 0.016 0.016 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.017 0.018 0.017 0.018 0.018 0.017 0.017 0.017 0.018 0.018 0.021 0.019 0.018 0.019 0.017 0.018 0.019 0.018 0.022 0.018 0.019 0.021 0.018
0.016 0.015 0.018 0.015 0.018 0.017 0.017 0.019 0.018 0.020 0.017 0.016 0.018 0.024 0.022 0.019 0.021 0.021 0.019 0.017 0.019 0.018 0.018 0.019 0.018 0.020 0.018 0.020 0.022 0.018 0.017 0.017 0.019 0.023 0.031 0.029 0.020 0.025 0.019 0.022 0.026 0.023 0.032 0.021 0.022 0.030 0.022
84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103
1QL-77 1QL-78 1QL-79 1QL-81 1QL-82 1QL-83 1QL-84 1QL-85 1QL-86 1QL-87 1QL-88 1QL-89 1QL-90 1QL-91 1QL-92 1QL-93 1QL-94 1QL-95 1QL-96 1QL-97
2128289.058 2127930.013 2127962.457 2128417.429 2128347.117 2128198.630 2128111.836 2128307.121 2128151.714 2128227.533 2127972.874 2127997.835 2128046.027 2128050.954 2127647.691 2127471.583 2127696.870 2127560.771 2127265.658 2127101.793
606145.396 606026.159 606064.316 606665.739 606640.284 606855.077 606913.542 606568.570 606735.523 606141.543 606127.554 606188.405 606344.023 606451.488 605879.740 605858.570 605730.683 605767.037 605750.931 605716.864
10.336 24.051 22.692 7.585 6.240 4.377 5.067 5.901 4.589 11.414 21.629 21.998 16.357 14.574 21.046 16.784 2.220 2.039 1.975 2.077
0.018 0.018 0.016 0.015 0.014 0.016 0.017 0.017 0.015 0.015 0.018 0.016 0.017 0.015 0.019 0.017 0.015 0.019 0.016 0.020
0.012 0.013 0.013 0.011 0.011 0.011 0.011 0.012 0.012 0.011 0.011 0.011 0.011 0.011 0.013 0.013 0.012 0.013 0.011 0.013
0.018 0.018 0.017 0.017 0.017 0.018 0.018 0.018 0.017 0.017 0.019 0.017 0.018 0.017 0.018 0.017 0.017 0.018 0.018 0.018
0.022 0.022 0.021 0.018 0.018 0.020 0.020 0.021 0.019 0.019 0.022 0.019 0.020 0.018 0.023 0.021 0.019 0.023 0.020 0.024