TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
161
NG DỤNG CTDNA TRONG CHẨN ĐN UNG THƯ TRC TRÀNG
I PHÁT PHÂN BIỆT VỚI C BỆNH LÝ LÀNH TÍNH KHÁC:
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Nguyn Hunh Hà Thu1
TÓM TT21
Ung thư đi trực tràng ung thư ph biến
hàng th 3 và gây t vong hàng th 2 toàn thế
gii. Bnh giai đon sm có th điu tr trit
n nhưng vn nguy cơ tái phát, di căn xa.
Trong đó, phi cơ quan thường gp di căn xa
đi với ung thư trực tràng. Tuy nhn, các tn
thương ti phi cũng có th do các nguyên nhân
lành tính khác gây ra n lao, viêm phi, nhim
ký sinh trùng. Vic chn đoán phân biệt gia
nguyên nhân ác tính hay nh tính có ý nghĩa
then cht trong vic quyết định điều tr cho ni
bnh.
Trường hp mt bnh nhân (BN) ung thư
trc tràng thp pT3NxM0 trong thi gian theo
dõi đnh k sau hoàn tt điều tr triệt căn đã xut
hin các tn thương phổi kích thước vài milimet,
không th sinh thiết hay xác định được trên hình
nh hc. Nh ng dng ctDNA đ định hướng
din tiến ca bnh, ctDNA âm tính giúp trì hoãn
chn đoán ung thư trực tràng di căn và có thêm
thời gian xác đnh các nt phi này thuc bnh
cnh nhiễm ký sinh trùng (giun lươn), không
phi nt di căn từ ung thư trực tràng. Nh vy
BN đã được điều tr nhim giun lươn thích hp
1Khoa Ung Bướu Bnh vin FV
Chu trách nhim chính: Nguyn Hunh Thu
ĐT: 0903350723
Email: hathu.onco@gmail.com
Ngày nhn bài: 15/7/2024
Ngày phn bin: 22/7/2024
Ngày chp nhn đăng: 28/7/2024
và tránh đưc hóa tr ng như các điu tr toàn
thân khác cho ung thư trực tràng di căn.
Vic ng dng các tiến b mi v sinh hc
phân t gp b sung các khiếm khuyết ca các
phương tiện truyn thng trong vic theo dõi các
bnh nhân ung thư. Và s phi hp ca các bác sĩ
chuyên khoa có liên quan cũng góp phn chn
đoán chính xác cho người bnh.
T khóa: Ung thư đi trực tràng di căn phi,
ctDNA, bnh phi ký sinh trùng, Strongyloides
stercoralis.
SUMMARY
APPLICATION OF ctDNA IN THE
DIAGNOSIS OF RECURRENT
RECTAL CANCER DISTINGUISHING
FROM OTHER BENIGN CONDITIONS:
A CASE REPORT
Colorectal cancer is the third most common
cancer and the second leading cause of cancer-
related deaths worldwide. While early-stage
colorectal cancer can be treated definitively,
there remains a risk of recurrence and distant
metastasis. The lungs are a frequent site of
distant metastasis for rectal cancer. However,
lung lesions can also arise from benign
conditions such as tuberculosis, pneumonia, or
parasitic infections. Differentiating between
malignant and benign causes is crucial in
determining the appropriate treatment for
patients.
In the case of a patient with low rectal cancer
stage pT3NxM0, during routine follow-up after
definitive treatment, small pulmonary lesions
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
162
measuring a few millimeters were detected,
which could not be biopsied or clearly identified
through imaging. The application of ctDNA
analysis provided guidance on the disease's
progression. A negative ctDNA result allowed
for the delay of a diagnosis of metastatic rectal
cancer, giving time to identify these lung nodules
as being due to a parasitic infection
(Strongyloides stercoralis) rather than metastatic
cancer. Consequently, the patient received
appropriate treatment for the parasitic infection
and avoided unnecessary chemotherapy and other
systemic treatments for metastatic rectal cancer.
The use of advancements in molecular
biology helps to complement the limitations of
traditional methods in monitoring cancer
patients. Collaboration among relevant specialist
doctors also contributes to accurate diagnosis and
treatment for patients.
Keywords: lung metastases from rectal
cancer, ctDNA, parasitic infections of the lung,
Strongyloides stercoralis.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Theo thng ca Globocan 2020, ung
t đại trc tràng ung t ph biến hàng
th 3 là ung t gây t vong hàng th 2
thế gii c hai gii [9]. Gánh nng t vong
t ung t đại trc tràng đến t giai đoạn di
căn xa đưc xem như không thể cha khi
mà ch kéo dài thi gian sống. BN ung t
đại trc tng cho dù phát hiện điu tr
triệt căn t giai đoạn sm vn luôn tn ti
nguy bệnh tái phát hay tiến triển di căn
xa. Do đó việc theo dõi bệnh sau điều tr trit
căn nhm th phát hin sm các du hiu
bnh tái phát/tiến triển, để th can thip
điu tr sm n. Các phương tiện truyn
thống như nh nh hc, ch du sinh hc
bướu sinh thiết h tr trong quá trình theo
dõi bnh, tuy nhiên vn còn nhiu hn chế,
đặc biệt khi u tái phát quá nh. Do vy,
sinh thiết lng hay ctDNA (Circulating
tumor cell DNA) đã đưc nghiên cu để ng
dng vào theo dõi bnh trong lâm ng,
th phát hin bnh tái phát t nhng thi
đim sm n so vi các phương tiện truyn
thống. Đến hiện nay, đi vi ung thư đi trc
tng, th k đến các th nghim lâm sàng
ln v ctDNA như BEESPOKE[5], AGITG
DYNAMIC[10]. Không nhng giúp phát
hin sm bệnh ung t tái phát, độ
nhy cao, ctDNA âm tính còn th giúp
loi tr bnh tái phát nhng trường hp có
tổn tơng nghi ng chưa xác định đưc tn
nh nh học, đôi khi các tổn tơng này
th do nguyên nhân lành tính khác gây ra.
Vic chẩn đoán phân biệt gia tiến trin bnh
ung t thật s hay các bnh lý lành tính
khác ý nghĩa rất quan trọng vìng điều
tr ca hai bnh cnh y hoàn toàn khác
nhau. Do đó, việc kết hp ctDNA vi c
phương tiện truyn thng giúp chẩn đoán
bệnh chính xác n như tng hp ca lâm
ng sau đây.
II. CA M SÀNG
Bnh nhân nam, 56 tui, ngh nghip
kim lâm, không tiền căn nội ngoi khoa,
đưc chẩn đoán mắc ung t trực tràng thp
carcinôm dng tuyến cT3N0M0 đưc phu
thut Miles, hu môn nhân tạo nh vin ti
mt bnh vin TPHCM vào tháng 5/2022.
Sau phu thut, kết qu gii phu bnh cho
thấy u xâm nhập đến lp trực tràng,
CRM-, 5 hạch được no âm tính, din ct
tn dưi âm tính, không có thông tin v tình
trng xâm ln khoang mch bch huyết. Do
đó, chẩn đoán sau phu thuật ung t trực
tng đoạn thp pT3NxM0 (s ng hch
khảo sát không đủ).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
163
Sau đó, BN đưc chuyển đến bnh vin
chúng tôi đ tiếp tục điu tr h tr vi hóa
x tr (HXT) đồng thi bng k thut VMAT
(Volumetric Modulated Arc Therapy) liu
50Gy vào nn mc treo trc tng 45Gy
vào hch chu hai bên trong 25 tia cùng vi
Capecitabine ung t ngày 11/7/2022 đến
ngày 12/8/2022. Trong quá trình HXT,
không có tác dng ph mức độ nng xy ra.
Đi vi giai đoạn ca BN này, ti thi
đim 2022, bng chng điu tr h tr vi
hóa tr không quá rõ ràng, tuy nhiên khuyến
cáo th xem xét tiến hành hóa tr h tr
sau khi tho lun vi bnh nhân. Sau khi tho
lun, m mục đích điều tr, cân bng gia
li ích các tác dng ph th có, bnh
nhân mong muốn điều tr h tr vi hóa tr. 3
chu k XELOX đưc thc hin t 6/9/2022
đến 18/10/2022. T chu k XELOX th 2,
BN bắt đầu có triu chng hi chng bàn tay
bàn chân sau chu k th 3, các triu
chng này nặng lên tương đương mức độ
2 theo bng phân loi CTCAE bn 5.0
mong muốn ngưng hóa trị. Do đó, hóa trị
được ngng và BN đưc chuyn qua theo dõi
định k mi 4 tháng t tháng 10/2022.
Đến đầu 2/2023, chưa ghi nhn du hiu
bnh tái phát, tiến trin tn các xét nghim
và hình nh hc.
19/2/2023, BN các n đau bng kèm
nôn ói, kho sát ct lp vi tính (CT scan) gi
ý nh nh tc rut do dính rut non (Hình
3). Bệnh nhân đưc chẩn đoán bán tc rut
do dính rut non sau phu thut Miles, nhp
vin ti khoa Ngoi tổng quát đưc điều
tr nội khoa. BN đưc xut vin sau 5 ngày.
23/5/2024, BN tái khám bệnh ung t
trc tng tại khoa Ung Bưu, CT scan ngc
bng chu vi thuc cản quang đưc thc
hin cho thy không tổn thương tái
phát hay tiến trin, ngoi tr 5 vi nt mi
xut hin c 2 phổi, ch tc 1-2mm,
chưa loại tr tổn thương di căn phi. Ti thi
đim y, bnh nhân không triu chng
lâm sàng, CEA CA 19.9 trong gii hn
nh tng. Do không d liu v tình
trng ch du sinh hc bướu trước khi điu tr
nên tình trng ch dấu bưu ti thi điểm này
th không đáng tin cậy để đưa ra quyết
định, do vậy, BN đưc gii thích và ch định
làm thêm ctDNA đ có thêm d kin v din
tiến ca bệnh ung t trực tràng t đó
th đưa ra quyết định v khi động li
điu tr hay theo dõi thêm.
20/6/2024, kết qu ctDNA âm tính (VAF
<0.05%), do vậy, BN đưc theo dõi thêm
chp li CT scan ngc 1 tháng sau đó, tc 2
tháng k t lần CT scan trước. CT scan ln
này (26/7/2023) cho thy s thay đổi nh
thái ca các nt phi t dạng đặc, chuyến
sang bán đặc tạo hang, đồng thi tăng
thêm s ng các nt vi ch tc vài
milimet. Các kh năng chẩn đoán đưa ra: (1)
nhim trùng phi mn tính (t tác nhân lao
không đin nh hay nhim cryptococcus
phổi); (2) u di căn phổi dng hang (Ít
nghĩ)..
BN đưc chuyển qua thăm khám với bác
hấp, đưc ni soi phế qun, chi ra ly
dch phế quản để m xét nghiệm cũng như
xét nghiệm đàm huyết thanh. Đu 8/2023,
kết qu không tìm thy tế bào ác tính trong
dch chi ra phế qun, xét nghiệm lao điển
nh không điển hình âm tính. Tuy nhiên,
xét nghim ELISA huyết thanh cho thy
dương tính với Strongyloides Steracolis IgG
(0.83 OD). ti thi đim 5/2023
8/2023, BN tăng số ng bch cu ái
toan lần lượt là 1.13x103/mm3
0.91x103/mm3 (Bng 1), kèm theo có nga
da, ngoài ra không có triu chng gì khác.
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
164
Do đó, BN đưc chẩn đoán nhim
sinh trùng giun lươn gây hi chng Löffler
vi đặc trưng các tổn tơng kính m thoáng
qua phổi, tăng bạch cu ái toan máu, chn
đoán phân bit vi di căn phi t ung t
trc tràng. BN đưc điu tr vi Abendazole
200mg x 2 viên, ung 1 ln duy nht tiếp
tục theo dõi. Sau điều tr, triu chng nga
da gim rõ rt s ng bch cu ái toan
trong máu cũng gim dn v nh tng.
BN đưc chp phim CT scan kim tra
vào tháng 9/2023, cho thy các tổn tơng
to hang các CT scan trước đó đều mất đi,
các nt nh mi xut hin sau tcũng diễn
tiến thành to hang (Hình 1,2). Din tiến các
nt phi càng cng c thêm chẩn đoán nhim
sinh trùng. Do đó, bệnh nhân đưc tiếp
tục theo dõi định kỳ, đến ln tái khám gn
nht vào tháng 3/2024, các nt-vi nt phi
đều không còn, các tổn tơng tạo hang
cũng gần như biến mt, ch còn 2 tổn tơng
to hang nhỏ, ch tc 3mm đỉnh phi,
ngoài ra không ghi nhn bất tng các cơ
quan khác.
Hình 1. Din tiến ca 1 nt phi ty trên (P) theo thi gian: t nốt đặc bán đc,
to hang ri biến mt hoàn toàn trên CT scan 11/2023.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
165
Hình 3: Hình nh viêm ruột non gây đau bụng, nôn ói vào 2/2023 nghĩ nhiều có liên quan
đến bnh cnh nhiễm giun lươn gây triệu chng đưng tu hóa
Hình 2: Din tiến ca 1 nt phi thùy dưi (T) theo thi gian: t nốt đặc, to hang,
ri nh dn và gần như mt hn trên CT scan 3/2024.