LỜI MỞ ĐU.
sở dữ liệu là mt trong những ngành đưc quan tâm nhiều trong khoa
học y tính, trong công nghthông tin. Từ khi hình cơ sở dữ liệu đu
tiên vào những năm 60 đến nay tuy không là chặng đường dài đối với các
ngành khoa học khác, nhưng với khoa học y tính đặc biệt với cơ sở d
liệu thì đó thời gian đáng kể. sở d liệu đã tri qua nhiều thế hệ của hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, đã nhiu ứng dụng trong khoa học và trong các
nghành kinh tế quốc dân.
Thi đại thông tin ngày nay, i toán bản và cốt yếu là :Làm thế nào lưu
trthông tin an toàn chắc chắn đồng thời lại truy cập cnh xác và ddàng.
Theo thời gian, yêu cầu của bài toán ngày càng cao với lượng thông tin cần lưu
trữ, xử lý ngày càng nhiều đa dạng.
Hquản trị cơ sở dữ liệu Oracle là một trong những giải pháp tt nhất, được
công nhận trên thị trường tin học thế giới hiện nay. Oracle đã được nghiên cu
và pt triển, cho phép người sử dụng khai thác triệt đ tiềm năng của hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ một cách ưu việt và mạnh nhất hiện nay.
Nhu cầu tích y và xcác dữ liệu đã nảy sinh trong mọi công việc, trong
mọi hoạt động ca con người. Một cá nhân hay một tổ chức thể đã nhầm có
một hệ thống xdữ liệu, chế hoạt động ca nó là th công chưa tự
động hoá. Một bài toán nh cũng cần đến dữ liệu, nhưng không nhất thiết
phải quản lý các dữ liệu theo các phương pháp khoa học. Do khả năng tổng hợp
ca người xử lý, các dữ liệu y được lấy ra, được xlý mà không vấp phải khó
khăn nào. Tuy nhn khi bài toán có kích thước lớn hẳn và s lượng d liệu cn
phải xử lý tăng lên nhanh thì e rằng tầm bao quát của con người bình thường
khó có thquản hết được! Ấy là không kđến một số loại dliệu đặc biệt;
chúng đòi hi được quản lý tốt không phải vì kích thước mà sự phức tạp của
bản thân chúng tổ chức xử dữ liệu một cách khoa hc đòi hi con người sử
dụng cơ sở dữ liệu.
Chính thế em đã chọn hệ quản trị cơ sở d liệu Oracle để xây dựng h
thống bán hàng tại công ty VINDA làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn đến Tiến sĩ Nguyn Ngc Bình người đã trực tiếp
hướng dn, động viên đem hoàn thành đồ án, to điều kiện đem thực hiện
đồ án đúng thời gian.
Cám ơn các anh chtrong công ty VINDA đã tn tình giúp đỡ to điều kiện để
đồ án được hoàn thành.
thời gian có hạn đồ án chắc còn nhiều thiếu xót, kính mong quý thầy ,
các bạn đóng góp ý kiến để đồ án hoàn thiện hơn.
Thành ph Hồ Chí Minh :21-5-2003. SVTH: ĐHữu Bá.
PHẦN MỘT
Chương I:CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. LỊCH SỬ ORACLE.
Vào năm 1977, Larry Ellison, Bob Miner, Ed Oates thành lập một công ty
đặt tên Relation Software Incorporated(RSI). Công ty y xây dựng mt
hệ quản trị sở dữ liệu gọi Oracle. Ellison, Miner và Oates quyết định pt
triển hệ này bằng C và giao tiếp SQL. Ngay sau mt thi gian ngắn, họ đưa ra
phiên bn một như một nguyên mẫu. Năm 1979, RSI phân phối sản phẩm đầu
tiên cho kch hàng: hệ quản trị sở dữ liệu Oracle phiên bản 2, làm việc trên
Digital PDP-11 chy h điều hành RSX-11 và ngay sau đó chuyển sang h
thống DEC VAX.
Năm 1983 phiên bản 3 được giới thiệu với những thay đổi trong ngôn ngữ
SQL. Không như các phiên bản trước đây , phiên bản 3 được viết toàn b bằng
C. Vào thời điểm này , RSI được đổi tên thành Oracle Corporation.
Phiên bản 4 được phát hành vào năm 1984. Phiên bn 5 được giới thiu vào
năm 1985, là mc lịch sử vì nó đưa công nghClient/ Server vào thtrường
với việc sử dụng SQL*Net.
Năm 1988, Oracle đưa ra phiên bản 6, giới thiệu việc khoá ở mức thấp. Oracle
7 được phát hành năm 1992 bao gồm nhiều thay đi kiến trúc về bộ nhớ, CPU
tiện ích xuất /nhập. Năm 1997 Oracle giới thiệu Oracle8, thêm phần mở
rộng đối tượng cũng như nhiều tính năng và công c quản trị mới đặc biệt
Oracle 8i phiên bn hỗ trợ nhiều tính năng mới đặc biệt là các ứng dụng
sở dữ liệu Internet.
I.1. ORACLE VÀ CÔNG NGHỆ CLIENT/ SERVER.
Oracle Corporation tr thành một công ty sở dữ liệu nổi tiếng nhờ tạo ra
một hệ thống quản trsở dữ liệu quan hkiểu Server với hiệu suất cao và
đầy đủ chức năng .Oracle đã vượt qua tầm vóc của mt công ty sở d liệu
khi b sung hquản trị sở dliệu quan hệ kiểu Server của nó những sản
phẩm tích hợp cao được thiết kế đc biệt cho các ứng dụng xử lý d liệu phân
tán và công ngh Client/ Server.
II.CƠ SỞ DỮ LIỆU ORACLE TRONG KIẾN TRÚC CLIENT/SERVER.
Oracle Corporation đã tr thành người dẫn đầu khi đưa ra công ngh
Client/Server tiên tiến, định ớng phát triển sản phẩm đặc tng theo hướng
htrợ thiết kế, cài đt và quản lý c hệ thống sở dữ liệu Client/Server.
Orcale đã thiết kế các sản phẩm theo một trong ba thành phần chủ yếu của
kiến trúc Client/Server:
Một hệ sở dliệu quan hserver hiệu suất cao, đủ tính năng, thích
ứng cho các chủng loại, t các y tính xách tay( laptop, notebook) cho
đến các máy mainframe.
S phát triển client và các sản phẩm run-time h trợ nhiều môi trường
GUI
Các phần trung gian kết nối sở dữ liệu cung cấp sự giao tiếp bảo mật
hiu qutrên nhiều lọai hình giao thức mạng. Các sản phm Oracle
tính thích ng cao, cung cp các giải pháp Client/Server trọn vẹn cho cho
các môi trường ng dụng từ các nhóm làm việc nhỏ đến các i trường
công ty
III. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ ORACLE 8 SERVER.
Ngôn ngPL/SQL: Một thành phần chính ca Oracle8 Server là engine
xPL/SQL. PL/SQL là ngôn ngthế hthứ của Oracle, kết hợp các
nguyên t ngôn ngthủ tục có cấu trúc với SQL. PL/SQL được thiết kế đặc
thù để xử client/server, trong đó nó cho phép một khối chương trình
PL/SQL chứa logic ứng dụng như các lệnh SQL đ đtrình đến Server với
một yêu cầu đơn. Khi sdụng PL/SQL th giảm một cách đáng kể khối
lượng xyêu cu bởi phần Client của ứng dụng và slưu chuyển trên
mng để thực hiện phần logic.
Các Stored procedure: Việc xử dụng các stored procedure ng đáng kể
hiệu quả của hệ thống Client/Server vì các lý do sau:
Gọi một stored procedure từ một ứng dng Client giảm đáng kể mật độ
lưu thông trên mạng.
Các stored procedure cung cấp một cơ chế bảo mật hiệu quả và tiện lợi.
C hai dạng text đã biên dịch ca các stored procedure đu nm
trong sở dliệu. Do dng biên dịch ca thủ tục sẵn và sẵn sàng thực
hiện, nhu cu phân tích pháp và biên dịch PL/SQL lúc thi hành được
giảm nhẹ.
Database trigger: Các trigger sở dữ liệu giống như các stored procedure
chỗ chúng là các khi PL/SQL thường trú trong cơ sở dữ liệu.
Tính toàn vẹn có thể khai báo
Khi ta định nghĩa một bảng trong Oracle, các ràng buc toàn vẹn nmột
phần của định nghĩa bảng. c ràng buc được hỗ trợ bởi Server khi một bản
ghi được chèn, sữa đổi hay xoá.
Tính toàn vẹn được hỗ trợ bởi Server làm s mã yêu cầu đ kiểm tra bên
client và cũng tăng sức mạnh của mô hình giao dịch được định nghĩa bên trong
cơ sở dữ liệu.
Các User-defined function: Các user- defined function cũng tương tcác
stored procedure.
IV. CÁC SẢN PHẨM KẾT NỐI MẠNG.