Ngày nhận bài: 16-12-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 19-02-2025 / Ngày đăng bài: 24-02-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Huân. Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-
mail: huannguyen@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(2):10-18
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.02
Ứng dụng thang điểm APACHE II trong đánh g mức độ
nặng tiênợng tử vongbệnh nn cao tuổi điều tr
tại đơn vị chăm c tích cực
Hng Văn Quang1, Trung Hiếu1,2, Nguyễn Thanh Huân2,*, HDũng3
1Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bộ môn Lão khoa, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đ: Đánh giá mức độ nặng tn ợng tử vong bệnh nn nhập viện một bưc quan trọng của quá trình chẩn
đn điều trị, đặc biệt là bệnh nn cao tuổi. APACHE II là thang điểm đưc sử dụng cnh và rộng i nhất trong việc
đánh giá mức độ nặng và tiên ng nguy tử vong ở bệnh nhân nặng. Nhóm bệnh nhân cao tui ở Việt Nam chưa
công trình nghn cứu o ứng dụng thang đim APACHE II đđánh g mức độ nặng và tiên lượng tử vong.
Mục tu: Ứng dụng và c định giá trị của thang điểm APACHE II trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tử vong
bệnh nhân cao tui nhập điều trị tại đơn vị chăm c ch cực.
Đốiợng pơng pháp nghiên cứu: Nghn cứu tả cắt ngang thực hiện trên 134 bệnh nhân cao tuổi (tuổi trung
v 76 (69-84) tuổi, nữ giới chiếm 50,7%) nhập khoa Hồi sức tích cực Chống độc bệnh viện Thống Nhất từ ngày
01/08/2024 tới 31/10/2024.
Kết qu: Tỷ lệ t vong nội viện 53%. Điểm APACHE II trung vị là 21 (14-28), với nhóm sống sót 14 (10-20) nhóm
tử vong là 26 (23-32), khác biệt có ý nga thống kê (p <0,001). Thang điểm APACHE II tại đim cắt 20,5giá trị tiên
ợng tử vong tốt với độ nhạy 87,3% độ đặc hiệu 85,7%, diện ch ới đường cong AUC = 0,916 (khoảng tin cậy 95%
0,87-0,97; p <0,001).
Kết luận: Thang điểm APACHE II có giá trị tiên ợng tử vong rất tốt trên bệnh nhân cao tuổi điều trị tại đơn vị chăm c
ch cực. Nghiên cứu này đề xuất điểm cắt điểm APACHE II là 20,5 điểm để dự đoán nguy cơ tử vong cho bệnh nhân
cao tuổi điều trị tại đơn vị chăm c tích cc.
T kh: APACHE II; tiênợng tvong; đơn vị chăm sóc tích cc; bệnh nhân cao tuổi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 11
Abstract
APPLICATION OF THE APACHE II SCORE TO EVALUATE SEVERITY
AND PREDICT MORTALITY IN ELDERLY INTENSIVE CARE UNIT PATIENTS
Hoang Van Quang, Vu Trung Hieu, Nguyen Thanh Huan, Ho Si Dung
Backround: Evaluating severity and predicting mortality in hospitalized patients are crucial steps in the diagnostic and
therapeutic process, particularly in elderly patients. APACHE II scoring system has been widely validated and is the
most used tool globally for evaluating the severity and predicting the mortality risk of critically ill patients. In Vietnam,
there is no research on the application of the APACHE II scoring system in evaluating severity and predicting mortality
in elderly patients.
Objective: To apply and determine the value of the APACHE II score in assessing the severity and predicting mortality
in elderly patients admitted to the intensive care unit.
Methods: This cross-sectional study was conducted on 134 elderly patients (median age 76 [69–84] years, with
females accounting for 50.7%) admitted to the Intensive Care Unit (ICU) of Thong Nhat Hospital from August 1, 2024,
to October 31, 2024.
Results: The mortality rate was 53%. The median APACHE II score was 21 (14–28), with a median score of 14 (10–20)
in the survival group and 26 (23–32) in the mortality group, showing a statistically significant difference (p <0.001). The
APACHE II score, at a cutoff of 20.5, demonstrated good predictive value for mortality with a sensitivity of 87.3% and
specificity of 85.7%. The area under the curve (AUC) was 0.916 (95% confidence interval 0.87–0.97; p <0.001).
Conclusion: The APACHE II score demonstrated good predictive value for mortality in elderly patients treated in the
intensive care unit. This study recommends an APACHE II cutoff score of 20.5 to predict the risk of mortality in elderly
patients admitted to the intensive care unit.
Keywords: APACHE II; mortality prediction; intensive care unit; elderly patients
1. ĐT VẤN Đ
Tuổi thọ trung bình toàn cầu tăng nhanh trong vài thập kỷ
qua. Tuổi cao yếu tố nguy quan trọng làm gia tăng tlệ
mắc bệnh mạn tính, đồng thời làm tăng khả ng mắc c
bệnh cấp tính và nguy tử vong khi nhập viện tại đơn vị
chăm c tích cực [1]. Theo dự báo ghóa dân số sẽ tiếp tục
tăng nhanh đến năm 2038, Việt Nam sẽ bước vào giai
đon “dân số già” với tỷ lệ người cao tuổi (NCT) chiếm 20%
trong tổng số dân số [2]. Song song đó, hệ thống chăm sóc
sức khỏe NCT của chúng ta phải đối phó với hàng loạt vấn
đề sức khỏe liên quan đến tuổi già. Theo thống , số ca tử
vong do bệnh nặng trên toàn cầu mỗi năm ước tính n đến
vài triệu trường hợp [3-5] nh nặng chăm sóc nhóm bệnh
nhân này rất lớn [6]. Tiên lượng tử vong bệnh nhân nhp
viện là một bước quan trọng của quá trình chẩn đoán và điều
trị. Cho đến nay, nhiều c tác giả trên thế giới đã công nhận
Thang điểm Đánh giá Sinh Cấp tính Bệnh mạn tính II
(APACHE II) là thang điểm được sử dụng chínhrộng rãi
nhất trong việc tiên lượng nguy tử vong bệnh nhân nặng
vì độ nhạy, độ đặc hiệu cao, đơn giản và rẻ tiền [6-9]. Tại
Việt Nam một số công trình nghiên cứu thang điểm
APACHE II trong việc đánh giá mức độ nặng và tiên lượng
tvong tuy nhiên đối với nhóm bệnh nhân cao tuổi t chưa
công trình nghiên cứu nào. Trong khi đó, nhóm bệnh nhân
cao tuổi lại nhóm có tỉ lệ tử vong cao khi mắc bệnh nặng
[1]. Do đó, việc đánh g liệu thang điểm APACHE II hiệu
qunhư thế nào trong việc đánh g mức độ nặng tiên
lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi là hết sức cần thiết.
Mục tu nghiên cứu
Đánh giá mức độ nặng và tiên lượng tỉ lệ tử vong thông
qua ứng dụng thang điểm APACHE II ở bệnh nhân cao tuổi
điều trnội trú tại đơn vị chămc tích cực bệnh viện Thống
Nhất (BVTN).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2* 2025
12 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.02
c định giá trị của thang điểm APACHE II trong đánh
g độ nặngtiên ợng tỉ lệ tử vongbệnh nn cao tuổi
điều trị nội trú tại đơn vị chăm sócch cực BVTN.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân cao tuổi ( 60 tuổi) điều trị nội ttại tại đơn
vchăm c tích cực (BVTN) trong thời gian từ tháng 08
năm 2024 đến hết tháng 10 m 2024, thỏa mãn các điều
kiện chọn mẫu.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Thỏa mãn tất c các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân cao tuổi ( 60 tuổi) mới nhập viện điều trị
nội trú.
- Nhập điều trị tại đơn vị chăm sócch cực BVTN 24
giờnh tthời điểm bệnh nn vào viện.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu bởi bản thân người bệnh
hoặc thân nhân.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Một trong các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân không được làm đầy đủ các xét nghiệm trong
thang điểm APACHE II.
- Bệnh nhân chuyển viện không theo dõi được.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỉ lệ:
n = Z(
)
p(1 p)
d
Trong đó: n cỡ mẫu nghn cứu. Z là trsphân phối
chuẩn, với độ tin cậy 95%, Z = 1,96.
d sai số mong muốn, d = 0,1. α xác suất sai lầm loại
I. p trị số ước đoán.
Chọn p = 0,5 do chưa nghiên cứu ơng tự nào được
thực hiện trước đây tại Việt Nam.
Từ ng thức trên, ta nh được n 97. Hiệu chỉnh với
10% mất mẫu. Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu
107 bệnh nhân.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Tại thời điểm o khoa, bệnh nhân s được ghi nhận sliệu
bng cách hỏi bệnh sử, tin n, sổ khám bệnh, giấy ra viện
tớc đây, km ghi nhận sliệu, sau đó điền vào phiếu thu
thập số liệu. Theo dõi kết cục điều trị bằng t lệ sống hoặc tử
vong tới khi bệnh nhân xuất viện.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Thang điểm APACHE II
Thang điểm APACHE II gồm tổng của 12 chỉ số sinh lý,
tuổi và bệnh mạn tính với tổng điểm từ 0-71, lấy chỉ số xấu
nhất trong 24 giờ đầu nhập viện, điểm càng cao thì tiên ợng
bệnh nhân càng xấu. Các chỉ số sinh lý bao gồm: Nhit độ,
huyết áp động mạch trung bình, nhịp tim, nhịp thở, SpO2, pH
máu động mạch, Na+ máu, K+ máu, creatinin máu,
hematocrit, bạch cầu, glasgow. Cách chấm điểm cụ thể của
APACHE II đượctả Bảng 1.
Bảng 1. Thang điểm APACHE II
Nhiệt độ (trực
tràng)C):
29,9: 4 điểm
30-31,9: 3 đim
32-33,9: 2 điểm
34-35,9: 1 điểm
36-38,4: 0 điểm
38,5-38,9: 1 điểm
39-40,9: 3 điểm
41: 4 điểm
Huyết áp động
mạch trung bình
(mmHg):
49: 4 điểm
50-69: 2 điểm
70-109: 0 điểm
110-129: 2 điểm
130-159: 3 điểm
160: 4 điểm
Tần số tim
(lần/pt):
39: 4 điểm
40-54: 3 điểm
55-69: 2 điểm
70-109: 0 điểm
110-139: 2 điểm
140-179: 3 điểm
180: 4 điểm
Tần số thở
(lần/pt):
5: 4 điểm
6-9: 2 điểm
10-11: 1 điểm
12-24: 0 đim
25-34: 1 điểm
35-49: 3 điểm
40: 4 điểm
Nếu FiO2 ≥0,5: Ghi
nhận AaDO2
(mmHg):
<200: 0 điểm
200-349: 2 điểm
350-499: 3 điểm
500: 4 điểm
Nếu FiO2 <0,5: Ghi
nhận PaO2
(mmHg):
<55: 4 điểm
55-60: 3 điểm
61-70: 1 điểm
>70: 0 điểm
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
13
pH máu đng
mạch:
7,7: 4 điểm
7,6-7,69: 3 điểm
7,5-7,59: 1 điểm
7,33-7,49: 0 điểm
7,25-7,32: 2 đim
7,15-7,24: 3 điểm
<7,15: 4 điểm
Nếu không pH:
Ghi nhận HCO3-
(mmol/l):
52: 4 điểm
41-51,9: 3 đim
32-40,9: 1 điểm
22-31,9: 0 điểm
18-21,9: 2 điểm
15-17,8: 3 điểm
<15: 4 điểm
Natri máu (mmol/l):
180: 4 điểm
160-179: 3 điểm
155-159: 2 điểm
150-154: 1 điểm
130-149: 0 điểm
120-129: 2 điểm
111-119: 3 điểm
110: 4 điểm
Kali máu (mmol/l):
7: 4 điểm
6-6,9: 3 điểm
5,5-5,9: 1 điểm
3,5-5,4: 0 điểm
3-3,4: 1 điểm
2,5-2: 2 điểm
<2,5: 4 điểm
Creatinine (với suy
thận cấp) mol/l):
<54: 4 điểm
54-129: 0 điểm
130-169: 4 điểm
170-304: 6 điểm
305: 8 điểm
Creatinine (kng
suy thận cấp)
(μmol/):
<54: 2 điểm
54-129: 0 điểm
130-169: 2 điểm
170-304: 3 điểm
305: 4 điém
Hct (%):
<20 :4 điểm
20-29,9: 2 điểm
30-45,9: 0 điểm
46-49,9: 1 điểm
50-59,9: 2 điểm
60: 4 điểm
Bạch cầu
(con/mm3):
<1000: 4 điểm
1000-2900: 2
đim
3000-14900: 0
đim
15000-19900: 1
đim
20000-39900: 2
đim
40000: 4 điểm
Glasgow (điểm):
Điểm số = 15-
Glasgow
A. Tổng điểm nh trạng sinh cấp tính (tổng số điểm của
12 biến strên).
B. Điểm số của tuổi tính bằng m: 44 tuổi = 0 điểm.
45-54 tuổi = 2 điểm. 55-64 tuổi = 3 điểm. 65-74 tuổi = 5
điểm. 75 tuổi = 6 điểm.
C. Bệnh mạn tính: Nếu bệnh nhân tiền sử suy đa tạng
nặng hoặc tổn thương miễn dịch:
Với những bệnh nhân không phẫu thuật hay phẫu thuật
cấp cứu: 5 điểm.
Với những bệnh nhân phẫu thuật chương trình: 2 điểm.
Suy tạng hoặc suy giảm miễn dịch phải được chứng minh
tớc khi nhp viện và được kèm theo các tiêu chuẩn:
gan: sinh thiết chứng minh xơ gan bằng chứng
tăng áp tĩnh mạch cửa. các đợt xuất huyết tiêu hóa trên
do tăng áp tĩnh mạch cửa hoặc từng đợt suy gan cấp/ bệnh
não gan/ hôn mê gan.
Tim mạch: Suy tim độ IV theo NYHA.
hp: Bệnh phổi tắc nghẽn, hạn chế mạn tính hoặc bệnh
mạch máu phổi mạn tính gây hạn chế nặng các sinh hoạt
hàng ngày (không thể leo cầu thang hoặc làm việc nhà hoặc
bằng chứng chứng minh thiếu oxy máu mạn nh, tăng
CO2 mạn nh, đa hồng cầu thứ phát, tăng áp phổi nặng (>
40mmHg) hoặc l thuộc o các dụng c hỗ trợ hấp).
Thận: Thận nhân tạo chu kỳ.
Suy giảm miễn dịch: Bệnh nhân đang được sử dụng các
liệu pháp ức chế miễn dịch làm giảm sức đề kháng với nhiễm
trùng (ví dụ hóa trị liệu, xạ trị, dùng corticosteroid liều cao
hoặc kéo dài, giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh y giảm
sức đề kháng như leukemia, lymphoma, AIDS).
Tổng điểm APACHE II = A+B+C
Phương trình tính tỉ lệ tử vong dự đoán như sau:
Logit = -3,517 + (điểm APACHE II) x 0,146 + y
Tỉ ltử vong dự đoán = eLogit/(1+eLogit)
Trong đó: e hằng số 2,78182818. y thay đổi theo từng
nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải nhập viện hoặc
nhập đơn vị chămc tích cực.
Biến kết cục: Tử vong được định nghĩa tử vong tại bệnh
viện do mọi nguyên nhân. Sống sót được định nghĩa: được
c điều trị cho xuất viện hoặc được chuyển từ đơn v
chăm c tích cực tới khoa khác tiếp tục điều trị và xuất viện.
Tất cả trường hợp bệnh nhân nặng, bác sĩ điều trị vấn tình
trạng bệnh vọng, người nhà cam kết xin đưa bệnh nhân
v đều được coi tử vong.
Các yếu tố tiên lượng: Các biến số của nghiên cứu gốc xây
dựng thang điểm APACHE II [8]. Tất cả các biến số được
thu thập trong 24 giờ đầu sau khi bệnh nhân nhập viện ghi
nhận giá trị xấu nhất.
Diện ch dưới đường cong ROC(AUC): bằng 1 có nga
là mô hình rất tốt và nếu bằng 0,5 thì hình không có giá
trị. c định độ phân bit chính xác củanh dựa vào hệ
thống điểm sau:
AUC = 0,90 - 1: rất tốt;
AUC = 0,80 - 0,90: tốt;
AUC = 0,70 - 0,80: khá;
AUC = 0,60 - 0,70: kém;
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2* 2025
14 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.02
AUC = 0,50 - 0,60: không giá trị.
dụ: AUC = 0,8 nghĩa nếu chọn một bệnh nhân t
vong bất kỳ, khả năng bệnh nhân đó có số điểm cao n so
với một bệnh nhânn sống bất kỳ 80% (không có nghĩa
là tỷ ltử vong dđoán 80%) [10].
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Sliệu được xử bằng phần mềm SPSS 20. Thống
mô tả để trình bày dữ liệu dưới dạng trung v(IQR) hoặc tần
suất (%), áp dụng cho các biến sm ng, cậnm sàng
điểm APACHE II. Sự kc biệt giữa nhóm sống và nhóm t
vong được phân tích bằng kiểm định Mann-Whitney U cho
c biến liên tục không phân phối chuẩn hoặc kiểm định t
độc lập nếu phân phối chuẩn, trong khi các biến phân loại
được so nh bằng kim định chi bình phương (χ²) hoặc
Fisher exact test khi tần suất nhỏ. Phân ch đường cong ROC
(AUC) để xác định khả năng dự báo tử vong và tính điểm cắt
tối ưu bằng ch số Youden (sensitivity + specificity -1).
3. KẾT QUẢ
Nghiên cứu y thu nhận được 134 bệnh nhân 60 tuổi
phải nhp điều trị tại khoa Hồi sức ch cực- Chống độc BVTN
thỏa mãn điều kiện chọn mẫu, đt 125,2% so với cỡ mẫu yêu
cầu.
Phân bố giới tính khá n bằng, với 49,3% nam 50,7%
là nữ, và không ghi nhn mối ln quan đáng kể giữa giới tính
và kết cục điều tr (P=0,721).ng huyết áp là bệnh nn ph
biến nhất, chiếm 76,1% trong dân số nghiên cứu, tiếp theo là
tiểu đường (36,6%) tiền sử đột qu(26,9%). Bệnh nhân
thuộc nm t vong thời gian nằm viện dài hơn đáng kso
vi nm sống sót (p <0,001). Nhiệt đ th(p = 0,014) và
nhịp tim (p = 0,004) cho thấy những khác bit rõ rệt. Huyết áp
trung nh (p <0,001) thấp n đáng kể nhóm bệnh nhân
nng, do suy tim nặng hoặc sốc tuần hn. pH khí máu động
mạch (p = 0,004) và hematocrit (p = 0,043)ng cho thấy s
mất n bằng kiềm toan và nh trạng cô đặc máu hoặc thiếu
máu, góp phần làm tăng mức độ nghm trọng của bệnh nhân
cao tuổi nhp viện. Đặc biệt, điểm Glasgow nm bệnh nhân
sống trung v15 (12-15) cao hơn nm bệnh nn tử vong
8 (5-13) phản ánh suy giảm ý thức, yếu t tiên lượng quan
trọng (Bảng 2).
Điểm APACHE II có giá trị trung vị 21. 75% bệnh
nhân có APACHE II >14. Đim APACHE II nhóm tử vong
(26 [23-32]) cao hơn nhóm sống (14 [10-20]), khác biệt này
ý nga thống (p <0,001) (Bảng 3).
Bảng 2: Đặc điểm dân snghiên cứu (n=134)
Đặc điểm Chung (n=134) Sống (n=63) Tử vong (n=71) p
Tuổi, năm 76 (69-84) 76 (69-84) 78 (70-85) 0,245
Giới
Nam
Nữ
66 (49,3%)
68 (50,7%)
30 (47,6%)
33 (52,4%)
36 (50,7%)
35 (49,3%)
0,721
Bệnh nền
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Tiền sử đột quỵ
Chạy thận chu kỳ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(COPD)
Ung thư
Xơ gan
Suy tim NYHA IV
Bất động
Sa sút trí tuệ
102 (76,1%)
49 (36,6%)
21 (15,7%)
6 (4,5%)
13 (9,7%)
21 (15,7%)
4 (3%)
7 (5,2%)
13 (9,7%)
8 (6%)
48 (76,2%)
20 (31,7%)
9 (14,3%)
3 (4,8%)
4 (6,3%)
9 (14,3%)
2 (3,2%)
1 (1,6%)
2 (3,2%)
2 (3,2%)
54 (76,1%)
29 (40,8%)
12 (16,9%)
3 (4,2%)
9 (12,7%)
12 (16,9%)
2 (2,8%)
6 (8,5%)
11 (15,5%)
6 (8,5%)
0,985
0,275
0,678
0,881
0,217
0,678
0,903
0,075
0,016
0,198
Thời gian nằm viện, ngày 11 (5-17) 6 (2-14) 14 (10-21) <0,001*
Thở máy 104 (77,6%) 34 (54%) 70 (98,5%) <0,001
Lọc máu liên tục 30 (22,4%) 7 (11,1%) 23 (32,4%) 0,004