
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
146
Nguyễn Chí Th 43t-
SNC 99
NSNM ngày 29/5/2018
Đặng Thị H 39t-
SNC 140
NST ngày 01/8/2018
3.2.2.7. Viêm dạ dày trợt nổi
Biểu đồ 3.8: Viêm dạ dày trợt nổi
Đặng Viết C 48t- SNC
98, NSNM ngày
24/5/2018
Trần Xuân T 61t-
SNC 116
NST ngày 28/6/2018
Nhận xét:
Tỉ lệ phát hiện viêm dạ dày trợt nổi ở
nhóm NSNM và nhóm NST là tương đương 56,5%.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ phát hiện viêm teo trên hình ảnh nội soi:
nhóm nội soi thường 62,3%; nhóm nội soi nhuộm
mầu là 65,2%, không có sự khác biệt với p>0,05.
- Tỷ lệ phát hiện viêm sung huyết/xuất tiết
trên hình ảnh nội soi: nhóm nội soi thường
84,1%, nhóm nội soi nhuộm mầu là 88,4%,
không có sự khác biệt với p>0,05.
- Tỷ lệ phát hiện viêm xuất huyết trên hình
ảnh nội soi: nhóm nhóm nội soi thường 31.9%,
nhóm nội soi nhuộm mầu là 71,0%, có sự khác
biệt với p<0,05
KHUYẾN NGHỊ
Khi thực hiện nội soi dạ dày có nghi ngờ tổn
thương thì nên làm phương pháp nhuộm màu
bằng dung dịch Indigocarmin 0,2% đảm bảo sự
phân biệt chính xác các tổn thương cũng như chỉ
điểm cho sinh thiết được chính xác;
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Huy, Trần Quang Trung (2016). Nội
soi thực quản, dạ dày, tá tràng. Trong: Trần Văn
Huy (Chủ biên),
Nội soi tiêu hóa cơ bản
. Nhà xuất
bản Đại học Huế, Huế, tr.19-31.
2. Bùi Thanh Sơn(2013),
Nghiên cứu hình ảnh nội
soi, mô bệnh học viêm niêm mạc dạ dày mạn bằng
nội soi nhuộm màu indigo-carmin ở bệnh nhân
trên 60 tuổi
. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Học
viện quân y
3. Du, Y., Bai, Y., Xie, P., et al. (2014), Chronic
gastritis in China: a national multi-center survey,
BMC Gastroenterol
, 14(21), pp.1-9.
ƯỚC TÍNH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY
TỪ GÓC NHÌN CỦA CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Nguyễn Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thị Thu Thủy2,
Nguyễn Thanh Bình1, Lê Quang Tường3
TÓM TẮT41
Sự phát triển của y học cho ra đời nhiều phương
pháp điều trị giúp kéo dài thời gian và cải thiện chất
lượng sống cho người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy
(BCMDT), nhưng đồng thời làm tăng chi phí và tạo ra
gánh nặng kinh tế lớn. Nghiên cứu nhằm tổng quan
hệ thống chi phí điều trị BCMDT thông qua quá trình
tìm kiếm và sàng lọc trên dữ liệu điện tử Pubmed. Các
1Đại học Dược Hà Nội
2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
3Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: thuynguyen@uphcm.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 18.01.2019
Ngày duyệt bài: 23.01.2019
nghiên cứu có bản đầy đủ, viết bằng tiếng Anh, tiến
hành phân tích chi phí điều trị bệnh được đưa vào
tổng hợp. Từ 189 bài báo qua tìm kiếm ban đầu, 8 bài
báo được đưa vào tổng hợp. Các nghiên cứu sử dụng
phương pháp hồi cứu dữ liệu với thiết kế thuần tập để
ước tính chi phí và sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, mô hình hồi quy và phân tích độ nhạy để phân tích
dữ liệu. Chi phí trực tiếp y tế được đánh giá chính với
chi phí thuốc chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các
năm. Bệnh nhân có mức đồng chi trả cao hơn có sự
tuân thủ điều trị kém hơn. Bệnh nhân tiến triển bệnh
cho chi phí điều trị rất cao. So với điều trị bằng thuốc
ức chế men chuyển, ghép tế bào gốc cho tổng chi phí
điều trị sau 2 năm thấp hơn đáng kể.
Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, chi phí điều trị
SUMMARY
ESTIMATING COST OF TREATMENT OF