vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
146
Nguyễn Chí Th 43t-
SNC 99
NSNM ngày 29/5/2018
Đặng Thị H 39t-
SNC 140
NST ngày 01/8/2018
3.2.2.7. Viêm dạ dày trợt nổi
Biểu đồ 3.8: Viêm dạ dày trợt nổi
Đặng Viết C 48t- SNC
98, NSNM ngày
24/5/2018
Trần Xuân T 61t-
SNC 116
NST ngày 28/6/2018
Nhn xét:
Tỉ lphát hiện vm dạ dày trợt nổi
nhóm NSNM nm NST là ơng đương 56,5%.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ phát hiện viêm teo trênnh ảnh nội soi:
nhóm nội soi thường 62,3%; nhóm nội soi nhuộm
mầu 65,2%, không có sự khác biệt với p>0,05.
- Tỷ lệ phát hiện viêm sung huyết/xuất tiết
trên hình ảnh nội soi: nhóm nội soi thường
84,1%, nhóm nội soi nhuộm mầu 88,4%,
không có sự khác biệt với p>0,05.
- Tỷ lệ phát hiện viêm xuất huyết trên hình
ảnh nội soi: nhóm nhóm nội soi thường 31.9%,
nhóm nội soi nhuộm mầu 71,0%, sự khác
biệt với p<0,05
KHUYẾN NGHỊ
Khi thực hiện nội soi dạ dày nghi ngờ tổn
thương thì nên làm phương pháp nhuộm màu
bằng dung dịch Indigocarmin 0,2% đảm bảo sự
phân biệt chính xác c tổn thương cũng như chỉ
điểm cho sinh thiết được chính xác;
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Huy, Trần Quang Trung (2016). Nội
soi thực quản, dạ y, tràng. Trong: Trần Văn
Huy (Chủ biên),
Nội soi tiêu hóa bản
. Nhà xuất
bản Đại học Huế, Huế, tr.19-31.
2. Bùi Thanh Sơn(2013),
Nghiên cứu hình ảnh nội
soi, mô bệnh học viêm niêm mạc dạ dày mạn bằng
nội soi nhuộm màu indigo-carmin bệnh nhân
trên 60 tuổi
. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Học
viện quân y
3. Du, Y., Bai, Y., Xie, P., et al. (2014), Chronic
gastritis in China: a national multi-center survey,
BMC Gastroenterol
, 14(21), pp.1-9.
ƯỚC TÍNH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY
TỪ GÓC NHÌN CỦA CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Nguyễn Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thị Thu Thủy2,
Nguyễn Thanh Bình1, Lê Quang Tường3
TÓM TẮT41
Sự phát triển của y học cho ra đời nhiều phương
pháp điều trị giúp kéo dài thời gian cải thiện chất
lượng sống cho người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy
(BCMDT), nhưng đồng thời làm tăng chi phí và tạo ra
gánh nặng kinh tế lớn. Nghiên cứu nhằm tổng quan
hệ thống chi phí điều trị BCMDT thông qua quá trình
tìm kiếm và sàng lọc trên dữ liệu điện tử Pubmed. Các
1Đại học Dược Hà Nội
2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
3Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: thuynguyen@uphcm.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 18.01.2019
Ngày duyệt bài: 23.01.2019
nghiên cứu bản đầy đủ, viết bằng tiếng Anh, tiến
hành phân tích chi phí điều trị bệnh được đưa vào
tổng hợp. Từ 189 bài báo qua tìm kiếm ban đầu, 8 bài
báo được đưa vào tổng hợp. Các nghiên cứu sử dụng
phương pháp hồi cứu dữ liệu với thiết kế thuần tập để
ước tính chi phí và sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, mô hình hồi quy và phân tích độ nhạy để phân tích
dữ liệu. Chi phí trực tiếp y tế được đánh giá chính với
chi phí thuốc chiếm tỷ trọng cao tăng dần qua các
năm. Bệnh nhân mức đồng chi trả cao hơn sự
tuân thủ điều trị kém hơn. Bệnh nhân tiến triển bệnh
cho chi phí điều trị rất cao. So với điều trị bằng thuốc
ức chế men chuyển, ghép tế o gốc cho tổng chi phí
điều trị sau 2 năm thấp hơn đáng kể.
Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, chi phí điều trị
SUMMARY
ESTIMATING COST OF TREATMENT OF
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
147
CHRONIC MYELOID LEUKEMIA FROM THE
VIEW OF THE STUDIES IN THE WORLD
Medical development offers many new therapies
which help to prolong overall survival and improve
quality of life of chronic myeloid leukemia (CML)
patients. Simultaneously, they also increase the cost
of treatment and become an high economic burden.
The research aims to systematically review the cost
analysis of CML through searching and selecting on
Pubmed database. The eligible studies that were a full
version, written English, conducted an analysis of the
cost of treatment were summerized. Out of 189
studies, 8 qualified studies were synthetized. The
studies used retrospective method with cohort design
to estimate costs and used descriptive stratistic,
regressional model and sensitive analysis to analyze
data. Medical direct costs were primarily assessed with
high and increased drug cost over the years. Patients
with higher copayment had less adherence than those
with lower one. Patients with disease progression had
very high cost of treatment. Compared with tyrosine
kinase inhibitor medicine, stem cell transplantation got
a significantly lower total cost of treatment after 2 years.
Key words: chronic myeloid leukemia, cost of treatment
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) với s
biến đổi gen trong hệ di truyền đã trở thành một
trong những bệnh u ác tính thường gặp và
số người mắc bệnh tăng nhanh trong 50 năm
qua trên thế giới nói chung tại Việt Nam nói
riêng [2]. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
cho thấy, BCMDT chiếm từ 5-10% các bệnh hệ
tạo máu và chiếm từ 70-80% các bệnh thuộc hội
chứng tăng sinh tủy ác tính.
Dựa trên hiểu biết về chế bệnh sinh, các
phương pháp điều trị đã có nhiều tiến bộ vượt
bậc mang lại hiệu quả điều trị cao cho người
bệnh BCMDT, biến BCMDT từ một bệnh gây tử
vong trở thành một bệnh mạn tính. Tuy nhiên,
với đặc điểm mạn tính phải điều trị kéo dài cùng
với chi phí điều trị cao đã trở thành gánh nặng
kinh tế lớn cho cả người bệnh hệ thống chăm
sóc sức khỏe. Do đó, việc lựa chọn liệu pháp can
thiệp phù hợp giúp mang lại hiệu quả cao với chi
phí hợp lý là một trong những thách thức lớn đối
với các nhà lâm sàng nhà quản y tế. Mặt
khác, c liệu pháp điều trị khác nhau s ước
tính chi phí hiệu quả khác nhau, một liệu
pháp thể chi phí điều trị thấp với hiệu quả
vượt trội ở quốc gia này không có nghĩa là có thể
ngoại suy cho các quốc gia khác những khác
biệt về giá thành, chính sách đặc điểm bnh
nhân từng quốc gia. Chính vậy, nghiên cứu
"Ước tính chi phí điều trị bệnh bạch cầu mạn
dòng tủy từ góc nhìn từ các nghiên cứu trên thế
giới"
được thực hiện nhằm cái nhìn toàn diện
về chi phí điều trị bệnh hiện nay, từ đó làm cơ sở
cho các nhà lâm sàng đưa ra các quyết định điều
trị phù hợp, cũng như cho các n hoạch định
chiến lược chính ch phân bổ nguồn ngân
sách hợp lý.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu:
Các nghiên cứu
phân tích chi phí điều trị bệnh BCMDT.
Phương pháp nghiên cứu:
tổng quan hệ
thống dựa trên hướng dẫn của Cochrane được
thực hiện theo các bước sau đây:
- Tìm kiếm: các nghiên cứu phân tích chi p
điều trị bệnh BCMDT được tìm kiếm dựa trên
sở dữ liệu điện t Pubmed bằng các từ khóa
được xác định bằng kỹ thuật PICO gồm: "Chronic
Myelocytic Leukemia", "CML", "cost", "cost of
illness". Các từ khóa này. Dựa trên từ khóa, câu
lệnh tìm kiếm được xây dựng dựa trên công cụ
MeSH kết hợp với các toán tử “AND”, “OR”.
- Sàng lọc lựa chọn: Dựa trên tiêu đề
bản tóm tắt để, các nghiên cứu tìm thấy được
sàng lọc nhằm lựa chọn theo tiêu chí: phân tích
chi phí điều trị bệnh BCMDT, có bản đầy đủ (full-
text) được viết bằng tiếng Anh. Các nghiên
cứu không thỏa tiêu chí lựa chọn, không ước
tính chi pln quan đến quá trình điều trị bệnh
(chỉ ước tính chi phí tác dụng phụ, chi phí theo
dõi,..), sử dụng hình phỏng, cũng như
các nghiên cứu lâm ng, tổng quan, đánh giá
chất lượng sống, thư gửi ban biên tp, các báo
cáo của các cơ quan s được loại trừ.
- Tổng hợp: Dữ liệu từ các nghiên cứu được
lựa chọn s được tổng hợp vào bảng ghi nhận
thông tin nghiên cứu gồm các thông tin: tên tác
giả, năm xuất bản, quốc gia, mục đích nghiên
cứu, năm ưc tính chi phí, các chi phí thành
phần, cỡ mẫu và kết quả nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả tổng quan cho thấy, t 189 tài liệu
được nhận diện thông qua tìm kiếm ban đầu,
sau khi soát tài liệu qua tiêu đề bảng tóm
tắt của nghiên cứu dựa trên tiêu chuẩn lựa chọn
và loại trừ, 8 nghiên cứu được đưa o tổng hợp
cuối cùng, 181 nghiên cứu bị loại trừ do đánh giá
chi phí-hiệu quả theo hình (n=15), nghiên
cứu lâm sàng (n=27), ước tính chi phí theo dõi
(n=4), ước tính chi phí điều trị biến cố bất lợi
(n=1), không viết bằng tiếng anh (n=17), xem
xét vấn đề quản trong điều trị (n=4), không
liên quan đến vấn đề nghiên cứu (n=37), bệnh
khác (n=18), đánh giá chất lượng sống (n=6),
tổng quan (n=10), báo cáo (n=1), phương pháp
điều trị (n=41). Quá trình tìm kiếm lựa chọn
được trình bày trong Hình 1, kết qu tổng hợp
được trình bày trong Bảng 1.
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
148
Bảng 1. Đặc điểm các nghiên cứu phân tích chi phí điều trị BCMDT
Tác giả
(Năm xuất
bản)
Quốc
gia
Chi phí thành
phần
Số lượng
bệnh nhân
tham gia
Hiệu
chỉnh
Phân tích
thống kế
Lin PJ và cs
(2016) [8]
Mỹ
chi phí dịch vụ y tế
và chi phí thuốc TKi
2.164
CPI,
USD
2010
phân tích độ
nhạy
Dusetzina
SB và cs
(2014) [4]
Mỹ
chi phí thuốc
1.541
CPI,
USD
2011
phân tích độ
nhạy
Elias F và cs
(2016) [5]
Liban
dịch vụ y tế, phẫu
thuật, xạ trị, thuốc
758
-
-
Krejci M và
cs (2006)
[7]
Séc
chi phí nhập viện, chi
phí cấp cứu, chi phí
cấy ghép
20
-
thống kê mô tả
Smith BD và
cs (2016)
[10]
Mỹ
chi phí nhp vin, cp
cu, thăm khám ngoi
trú, chăm sóc ca điều
dưng, dch v phục
hi và chăm sóc sc
khe tại nhà và các
dch v y tế khác
nhóm NL: 280
nhóm
dasatinib: 379
CPI,
USD
2013
hồi quy tuyến
tính, hồi quy
đa biến, hồi
quy bình
phương bé
nhất, phân tích
độ nhạy
Jabbour EJ
và cs (2017)
[6]
Mỹ
chi phí nhập viện,
dịch vụ y tế, chi phí
ngoại trú, chi phí
thuốc và chi phí liên
quan khác
nhóm tiến triển
bệnh: 587
nhóm không
tiến triển bệnh:
7.504
CPI,
USD
2015
thống kê mô
tả, hồi quy đa
biến, phân tích
độ nhạy
Doshi JA và
cs (2016)
[3]
Mỹ
chi phí nằm viện, chi
phí ngoại trú và chi
phí thuốc
1.053
-
thống kê mô
tả, hồi quy đa
biến, phân tích
độ nhạy
Menzin J và
cs (2004)
[9]
Mỹ
chi phí nằm viện, chi
phí ngoại trú, chăm
sóc đặt biệt và dịch
vụ chăm sóc tại nhà
567 bệnh nhân
nhóm BCMDT
567 người nhóm
chng được
ghép cặp theo
tuổi và giới tính
CPI,
USD
1998
thống kê mô
tả, hồi quy đa
biến
BCMDT: bạch cầu mạn dòng tủy, cs: cộng sự, CPI: Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index),
IM: imatinib, NL: nilotinib, TKi: thuốc ức chế men tyrosine kinase.
Hình 1. Sơ đồ lựa chọn nghiên cứu
Pubmed (n=189)
Tổng số nghiên cứu được lựa chọn tổng
hợp (n=8)
Tìm kiếm
Lựa chọn và tổng hợp
181 bài báo được loại trừ vì:
-chi phí-hiệu quả theo mô hình (n=15)
-nghiên cứu lâm sàng (n=27)
-chi phí theo dõi/ biến cố bất lợi (n=5)
-quản lý điều trị, đánh giá chất lượng
sống (n=10)
-phương pháp điều trị (n=41)
-báo cáo, tổng quan (n=11)
-bệnh khác (n=18)
-không ước tính chi phí (n=37)
-không bằng tiếng anh (n=17)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
149
Đặc điểm chung của các nghiên cứu
- Năm quốc gia công bố:
Các nghiên cứu
được công bố từ năm 2004 đến 2017, tập trung
năm 2016 (4/8 nghiên cứu) được thực hiện
chủ yếu ở Mỹ (6/8 nghiên cứu).
- Mục đích nghiên cứu:
hầu hết các nghiên
cứu khảo sát sự biến đổi chi phí theo thời gian
(n=4) [4][5][8][9] với thời gian dao động từ 5-
12 năm, các nghiên cứu còn lại ước tính chi phí
điều trị khi bệnh nhân đề kháng imatinib (IM),
thuốc ức chế men chuyển (TKi) thế hệ 1, giai
đoạn tiến triển hoặc ghép tế bào gốc.
- Đối tượng nghiên cứu
: đối tượng chính tập
trung nhóm người cao tuổi (trên 65 tuổi) được
chẩn đoán mới (n=2) [8][9] hoặc kháng IM
(n=1)[10] kế đến nhóm 18-64 mắc bệnh
BCMDT giai đoạn mạn tính (n=3) [4][6][7]. Hai
nghiên cứu còn lại không xét đến yếu tố tuổi khi
lựa chọn đối tượng đưa vào nghiên cứu [3], [5].
-
Phương pháp nghiên cứu cỡ mẫu:
tất cả
các nghiên cứu sử dụng phương pháp hổi cứu dữ
liệu với thiết kế thuần tập để ước tính chi phí. Về
cỡ mẫu, có sự khác biệt lớn giữa các nghiên cứu,
từ 20 – 8.091 bệnh nhân
- Thành phần chi phí:
Chi phí được ước tính
trong tất cả các nghiên cứu chi phí trực tiếp,
tập trung chủ yếu vào chi phí dịch vụ y tế chi
phí thuốc, không nghiên cứu nào ước tính chi
phí gián tiếp.
- Hiệu chỉnh chi phí:
Do các nghiên cứu s
dụng dữ liệu được ước tính trong thời gian dài
chịu ảnh hưởng của lạm phát, do đó chỉ số giá
tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI) được sử
dụng trong hầu hết các nghiên cứu (5/8 nghiên
cứu) để hiệu chỉnh các giá trị tiền tệ trong quá
khứ về năm nghiên cứu.
- Phân tích thống kê:
phương pháp thống
tả, mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích độ
nhy được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu.
Kết quả của các nghiên cứu
Các nghiên cứu khảo sát sự biến đổi chi phí
theo thời gian cho thấy, tổng chi phí điều trị tăng
dần theo năm, chủ yếu do ng chi phí thuốc.
Theo nghiên cứu của tác giả Lin PJ cộng sự
tại Mỹ, chi pđiều trị tăng gấp đôi, từ 127.000
USD năm 1995 lên 278.000 USD năm 2007, chủ
yếu là do ng chi phí thuốc TKi [8]. Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu của tác giả Dusetzina
SB cộng sự (2014) [4] cùng được tiến hành
tại Mỹ, tổng chi trung bình ng tháng cho IM
tăng gần gấp đôi trong vòng 9 năm từ năm 2002
đến năm 2011 (từ 2.798 đến 4.892USD); bệnh
nhân sử dụng IM phải đồng chi trả hàng tháng
trung bình 108 USD, trung vị 30USD (dao
động từ 0 đến 4.792USD). Trong khi chi phí
thuốc tăng nhanh, c chi phí dịch vụ y tế tương
đối ổn định theo thời gian, trong đó chi phí cho
chăm c nội trú chiếm giá trị lớn nhất [8][9].
Theo nghiên cứu của Menzin J cộng sự
(2004)[9] tại Mỹ, so với nhóm chứng, nhóm
bệnh nhân BCMDT phải chi trả cao hơn
14.624USD, trong đó chi phí nội trú chiếm 80%
sự khác biệt giữa 2 nhóm. do thường gặp
nhất khi nhập viện bệnh nhân BCMDT các
bệnh về hệ tuần hoàn, rối loạn máu, tim mạch,
thiếu máu và nhiễm trùng.
Chi phí thuốc điều trị BCMDT chiếm tỷ trọng
cao trong tổng chi tiêu ngân sách nhà nước dành
cho thuốc ung thư. Nghiên cứu của Elias F
cộng s(2016) [5] tại Liban cho thấy, tổng chi
phí thuốc điều trị BCMDT trong 6 năm từ năm
2008 đến năm 2013 24 triệu USD, cao thứ 2
sau bệnh ung thư nhưng lại cho số người
được hưởng lợi thấp nhất (758 người), do đó
dẫn đến chi phí thuốc ung thư trung bình hàng
năm cho mi bệnh nhân chiếm tỷ trọng cao nhất
(31.037USD). Đáng chú ý là, IM chiếm 15%,
nilotinib (NL - thuốc TKi thế hệ 2) chiếm 3%
trong tổng chi tiêu cho thuốc ung thư.
Đối với các thuốc TKi thế hệ 2 gồm NL
dasatinib, NL giúp giảm chi phí nhiều hơn so với
dasatinib. Nghiên cứu của tác giả Smith BD
cộng sự [10] tại Mỹ cho thấy tổng chi phí y tế
trung bình mi tháng Mlần lượt 2.593USD
2.942USD, tương ứng. Sau khi điều chỉnh c
yếu tố gây nhiễu, kết quả cho thấy chi phí y tế
của bệnh nhân NL thấp n 513USD (tức thấp
hơn 6.242USD mi năm) so với bệnh nhân sử
dụng dasatinib. Chi phí nhập viện yếu tố chính
dẫn đến sự khác biệt giữa 2 thuốc.
Bệnh nhân mức đồng chi trả cao hơn
sự tuân thủ điều trị kém hơn. Tại Mỹ, tất cả
bệnh nhân không thuộc nhóm h trợ chi trả phải
chịu mức đồng chi trả từ 25% đến 33% cho
thuốc TKi trong giai đoạn đầu khi tham gia bảo
hiểm [3]. Theo ước tính của tác giả Doshi JA
cộng sự (2016) [3], trong 30 ngày đầu, tổng chi
phí trung bình cho mi đơn thuốc TKi gần
6.800USD bệnh nhân phải chi trả thêm các
chi phí phát sinh khác gần 2.600USD nếu bệnh
nhân không thuộc nhóm h trợ. Trong khi đó,
bệnh nhân được h trợ chỉ phải trả thêm khoảng
5USD hoặc ít hơn. Chi phí phát sinh cao giai
đoạn này làm cho bệnh nhân không muốn tham
gia điều trị, từ đó làm giảm khả năng nhận lợi
ích từ bảo hiểm giai đoạn sau. Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu tại Mỹ của tác giả
Dusetzina SB và cộng s(2014) [4] khi cho rằng
việc bệnh nhân phải đồng chi trả với hạn mức
cao làm giảm khả năng tuân thủ điều trị (giảm
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
150
42% so vi bệnh nhân có hạn mc đng chi tr thp).
Bệnh nhân giai đoạn tiến triển chi phí
điều trị rất cao. Khi tiến hành so sánh chi phí
điều trị giữa nhóm tiến triển bệnh (giai đoạn
tăng tốc hoặc chuyển cấp) nhóm không tiến
triển bệnh (giai đoạn mạn tính) Mỹ, trong giai
đoạn ban đầu của quá trình điều trị bệnh, tổng
chi phí y tế trung bình một bệnh nhân một năm
(bao gồm chi phí nhập viện chi pngoại trú)
nhóm tiến triển cao gấp 3 lần so với nhóm
không tiến triển (143.778USD so với 53.143USD,
p<0,001). Trong thời gian theo dõi cũng cho kết
quả tương tự nhưng chi phí đơn thuốc ngoại
trú thấp hơn nhóm bệnh nhân tiến triển. Khi
tình trạng bệnh được kiểm soát, chi phí trung
bình 1 năm nhóm tiến triển tăng thêm 270.925
USD so với nhóm không tiến triển [6].
Bệnh nhân được ghép tế bào gốc cho tổng
chi phí điều trị ít hơn so với nhóm bệnh nhân
điều trị với thuốc TKi. Tại Séc, đối với bệnh nhân
ghép tế bào gốc, tổng chi phí trực tiếp y tế trung
bình 1 bệnh nhân 78.644 euro. Nếu bệnh
nhân được điều trị bằng IM theo dõi với cùng
khoảng thời gian với ghép tế bào gốc (2 năm),
tổng chi phí trực tiếp 100.256 euro, thấp hơn
21.612 euro [7].
IV. BÀN LUẬN
Mặc các thuốc TKi, điển hình IM, ra đời
được quan Quản thuốc thực phẩm
Hoa p duyệt trong điều trị đầu tay bệnh
BCMDT từ rất sớm (năm 2001), tuy nhiên, số
lượng các nghiên cứu phân tích chi phí điều trị
bệnh BCMDT vẫn còn hạn chế, nhất vẫn chưa
các nghiên cứu phân tích chi phí bệnh theo
từng giai đoạn bệnh. Chi phí được ước tính trong
tất cả các nghiên cứu chi phí trực tiếp, tập
trung chủ yếu vào chi phí dịch vụ y tế chi p
thuốc, không nghiên cứu nào ước tính chi phí
gián tiếp mà đôi khi, chi phí y có thể chiếm tỷ
trọng cao, y nh nặng kinh tế lớn đối với
người bệnh [1].
Trong khi chi p dịch vụ y tế tương đối ổn
định theo thời gian, thì chi phí thuốc tăng nhanh
theo các năm và là chi phí chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng chi tiêu ngân sách nhà nước dành cho
thuốc ung thư. Do đó, các chính sách đàm phán
giá h trợ giá rất cần thiết nhằm mang lại
lợi ích tốt nhất cho người bệnh giảm gánh
nặng cho hệ thống y tế. Mặt khác, sđồng chi
trả giữa bệnh nhân quan y tế biện pháp
hiệu quả trong việc giảm tải nh nặng kinh tế
bệnh tật 2 bên. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng
chỉ rõ, sự đồng chi trả quá cao s dẫn đến giảm
tuân thủ điều trị của bệnh nhân, từ đó giảm hiệu
quả điều trị và dẫn đến những gánh nặng kinh tế
lớn hơn do bệnh tiến triển. Chính vậy, cần
thiết các chính sách riêng biệt h trợ, các
chiến lược nâng cao nhận thức cho nhóm bệnh
nhân này nhằm tăng tuân thủ điều trị, từ đó giúp
duy trì giai đoạn bệnh.
Hiện tại, chỉ nghiên cứu so sánh chi phí
điều trị của thuốc TKi theo từng thế hệ, với kết
quả cho thấy NL giúp giảm chi phí so với
dasatinib, chưa nghiên cứu so sánh chi
phí điều trị dài hạn giữa việc ng thuốc TKi thế
hệ 1 thế hệ 2 ngày từ bước 1 trong điều trị
bệnh. Nhất khi các nghiên cứu lâm sàng hiện
nay nhận thấy, 20-30% bệnh nhân bị đ
kháng hoặc không dung nạp với thuốc IM. Nhóm
bệnh nhân này được khuyến cáo chỉ định NL
thay thế IM ngay từ bước 1 dựa trên hiệu quả
điều trị cao ít tác dụng phụ của thuốc. Tuy
nhiên, giá thành cao của NL 1 vấn đề cần
được cân nhắc và các nghiên cứu so sánh chi phí
2 thuốc trong điều trị là cần thiết [1].
So với điều trị với thuốc TKi, ghép tế bào gốc
giúp mang lại hiệu quả điều trị cao giảm chi
phí điều trị cho người bệnh. Tuy nhiên, ghép tế
bào gốc vẫn chỉ định hạn chế do những khó
khăn gặp phải khi tìm người cho phù hợp cũng
như tỉ suất bệnh và tỉ suất tử vong tương đối cao
khi ghép.
V. KẾT LUẬN
Tổng quan hệ thống các nghiên cứu phân tích
chi p điều trị bệnh BCMDT cho thấy những
gánh nặng kinh tế lớn khi điều trị bệnh, nhất
gánh nặng về chi phí thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Th Thu Cúc, Nguyn Th Thu Thy,
Nguyn Thanh Bình (2017), "So sánh chi phí
hiu qu của nilotinib trong điều tr c mt bch
cu mn dòng ty góc nhìn t các nghiên cu
công b",
Tp chí Y hc Vit Nam
, 460 (1), pp.
203-206.
2. DeSantis Carol, Naishadham Deepa, et al.
(2013), "Cancer statistics for African Americans, 2013",
CA: a cancer journal for clinicians
, 63(3), pp. 151-166.
3. Doshi J. A., Li P., et al. (2016), "High cost
sharing and specialty drug initiation under
Medicare Part D: a case study in patients with
newly diagnosed chronic myeloid leukemia",
Am J
Manag Care
, 22(4 Suppl), pp. s78-86.
4. Dusetzina Stacie B., Winn Aaron N., et al.
(2014), "Cost Sharing and Adherence to Tyrosine
Kinase Inhibitors for Patients With Chronic Myeloid
Leukemia",
Journal of Clinical Oncology
, 32(4), pp.
306-311.
5. Elias F., Khuri F. R., et al. (2016), "Financial
Burden of Cancer Drug Treatment in Lebanon",
Asian Pac J Cancer Prev
, 17(7), pp. 3173-7.
6. Jabbour E. J., Lin J., et al. (2017), "Evaluation
of healthcare resource utilization and incremental