Vài nét v tảo:
phần 1
Phycology hoặc
Algology là ngành
học nghiên cứu về
tảo. Thuật ngữ
Phycology xuất phát
từ chữ phykos trong
tiếng Hy Lạp nghĩa l
à "seaweed".
Còn thuật ngữ algology, được
đ
ịnh nghĩa trong tự điển Webster
nghĩa là nghiên cứu về tảo, thì
hiện kng còn ưa thích nữa, do
tương cận với thuật
ng algogenic nghĩa là
"producing pain“ – gây đau đớn.
Tảo, theo một cách hiểu nào đó,
được gọi là thallophytes, tản thực
vật, là những thực vật thiếu rễ,
thiếu lá và thiếu cả thân, chúng có
chlorophyll đóng vai trò như sắc tố
quang hợp sơ cấp và chúng thiếu
lớp tế bào bất thụ đóng vai trò như
lớp tế bào trợ dưỡng có nhiệm vụ
bao quanh lớp tế bào sinh dục.
Tuy nhiên định nghĩa này tỏ ra
không hợp lý do là có nhiều dạng
thc sinh vật tuy mang những đặc
tính như định nghĩa nhưng có thể
coi nó không phải là tảo, ví dụ như
cyanobacteria mà ta gi là vi khu
ẩn
lam hay tảo lam thì về mặt tiến hóa
lại gần vi khuẩn prokaryote hơn
tảo.
Do đó cho đến nay một định nghĩa
rõ ràng về tảo vẫn còn trong vòng
tranh cãi. Khi mà nhiều phương
ti
ện kỹ thuật khoa học hiện đại xuất
hiện ngày càng nhiều cho phép nhà
nghiên cu có cơ hội đi sâu hơn v
các đặc tính sinh lý, sinh hóa, di
truyền ,... của tảo để nghiên cứu
chúng, t đó cho biết rằng còn rất
rất nhiều thú vị về tảo mà chúng ta
chưa hiểu hết.
Tảo được phân lọai theo tiêu
chuẩn nào?
Với một nời không chuyên v
tảo, việc nhớ tên các ngành các lớp
tảo là một chuyện không phải dễ.
Nhưng chúng ta hòan tòan đủ sức
để trả lời những câu hỏi mang tính
chất đại cương chẳng hạn: T
ảo chia
làm my ngành, căn cứ vào đâu
mà chúng được phân chia và
quan hệ giữa các ngành tảo là
như thế nào?
Trước đây và cho đến tận bây giờ
việc phân chia các ngành các lớp
tảo vẫn dựa vào chủ yếu là màu
sắc mà chúng mang.
Cyanophyta mang màu lam nên g
ọi
ngành lam tảo
Rhodophyta có màu đỏ nên gọi
ngành hồng tảo.
Chlorophyta có màu xanh lá cây
nên gọingành lục tảo
Chrysophyceae có màu vàng nên
gi là lớp kim tảo
Phaecophyceae có màu nâu nên g
ọi
làn lớp lục tảo.
Ngòai ra người ta còn dựa trên các
đặc điểm sinh lý, sinh hóa, di
truy