
VỀ SỰ HÌNH THÀNH VỀ SỰ HÌNH THÀNH
TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT
LOẠI CÁT VÀ LOẠI LOẠI CÁT VÀ LOẠI
SÉTSÉT

Việc nghiên cứu các tính chất cơ lý của đất đá chứng tỏ các
tính chất này phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu
là các nhân tố sau:
1. Phương thức và điều kiện thành tạo đất đá (nhân tố này
quyết định kiểu thạch học, kiến trúc, cấu tạo, điều kiện và
hình dạng thế nằm của chúng);
2. Thành phân vật chất, kiến trúc, cấu tạo, kết cấu và độ bền
của liên kết kiến trúc (những nhân tố này quyết định hoạt
tính hóa lý của đất đá trong việc tác dụng qua lại với mọi
trường xung quanh và sức chống lại các tác dụng bên ngoài;
3. Vị trí địa chất kiến trúc hiện đại của đất đá trong vỏ trái đất
(Nhân tố này quyết định trạng thái ứng suất tự nhiên và mức
độ phá hoại thế nằm của chúng): có trùng lặp với miền uốn
nếp, miền nền, kiến trúc bậc nào đó hay không, chiều sâu thế
nằm.

4. Điều kiện tồn tại của đất đá về mặt địa lý tự nhiên ở các tầng
gần bề mặt đất (nhân tố này quyết định chế độ ẩm và chế độ
nhiệt, điều kiện địa chất thủy văn, đặc trưng và cường độ các
quá trình ngoại sinh);
5. Các quá trình làm cho đất đá bị biến đổi thường xuyên khi bị
phong hóa, sinh đá, biến chất, khi bị phá hủy kiến tạo;
6. Các nhân tố nhân tạo, phát sinh khi đào dỡ đất đá để tạo hố sâu,
công trình khai đào ngầm, khi dỡ tải và làm giảm độ chặt, có
phụ tải và nén chặt thêm, tháo khô và thay đổi chế độ ẩm, khi
tăng cường hoặc làm yếu tác dụng của nước dưới đất và nước
mặt, thay đổi chế độ nhiệt của đất đá;
7. Trạng thái vật lý của đất đá: được đặc trưng bởi độ ẩm tự
nhiên, độ chặt, độ rỗng, độ khe nứt, hang hốc, độ castơ, trạng
thái nhiệt, ứng suất dư…

Việc hiểu những quy luật hình thành và bản chất các tính chất
cơ lý của đất đá cho phép:
1. Đánh giá độ bền và độ ổn định của đất đá;
2. Dự báo được điều kiện xây dựng công trình hoặc cải thiện lãnh
thổ;
3. Nhìn thấy trước đặc trưng và cường độ của các quá trình địa
chất hiện đại;
4. Dự báo được sự thay đổi tính chất của đất đá khi thay đổi trạng
thái ứng suất tự nhiên, chế độ ẩm và chế độ nhiệt của chúng (ví
dụ 1);
5. Xác định được phương pháp và điều kiện kỹ thuật để cải thiện
tính chất của đất đá;
6. Xác định được nội dung và phương pháp hợp lý để nghiên cứu
tính chất cơ lý trong phòng và ngoài trời;

7. Kiến nghị được kế hoạch hợp lý về tổ chức thi công khi chuẩn
bị khu đất để xây dựng, khi đào, bóc và khai mỏ khoáng sản,
khi đào hố móng, tổ chức tháo khô…
8. Có cơ sở để chọn các chỉ tiêu tính chất của đất đá, nhằm tính
toán sự phân bố ứng suất trong chúng, giá trị áp lực mỏ, sự cân
bằng của đất đá ở mái dốc, sườn dốc, ở các khoảnh trượt, tính
toán độ bền và độ ổn định của trụ bảo vệ và nền công trình, độ
lún của chúng …
9. Cung cấp những số liệu gốc cần thiết để chế tạo các máy móc
mới làm nhiệm vụ khoan phá, làm tơi, đào xúc, đập vụn đất đá,
vận chuyển, cất giữ chúng.
Như vậy, vấn đề hình thành tính chất đất đá có một nội dung
khoa học và ý nghĩa thực tiễn to lớn.

